Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

THIẾT KẾ MẠNG LAN QUY MÔ LỚN LUẬN VĂN ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 105 trang )

 

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 

ĐỀ TÀI:

SVTH
MSSV
LỚP 
GVHD

: LƯƠNG KHÔI NGUYÊN 
: 45DT101
: 45TH – 1
: Th.s PHẠM VĂN NAM 


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

LỜI NÓI ĐẦU 
Vào những năm 1980, máy tính để bàn đ ã nổi lên như một phương án thay thế rẻ
tiền cho các máy tính lớn đắt giá. Mỗi máy tính để bàn đều có khả năng tích hợp mọi
thiết bị ngoại vi để ho àn thành một số công việc cụ thể, xong việc chuyển giao dữ liệu
giữa các hệ thống đòi hỏi cần có sự can thiệp của con người thông qua các đĩa mềm.


 Ngày nay khái ni ệm máy tính trung tâm đã l ỗi thời. Mô hình công tác tập trung cổ xưa
đã thay thế bởi các hệ thống nhiều máy tính nối kết với nhau. Các hệ thống như vậy gọi
là mạng máy tính.
Việc tích hợp các dịch vụ mạng vào trong các hệ điều hành máy tính và sự bùng nổ
của mạng toàn cầu Internet đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi người giao
k ết.
ết. Các mạng đã tr ở thành một phương tiện để truyền bá thông tin. Các tổ chức, các
doanh nghiệp và các trường Đại học đều đ ã và đang sử dụng hệ thống mạng để khai
thác và chia sẻ tài nguyên.
Tr ường
ường Đại học Nha Trang là trường đào tạo đa ngành với thế mạnh là các chuyên
ngành thủy sản, đã sử dụng mạng máy tính để phục vụ cho việc quản lý và giảng dạy từ
nhiều năm nay. Trường có nhiệm vụ đào tạo v à bồi dưỡng nguồn nhân lực có tr ình
ình độ
đại học và sau đại học thuộc đa lĩnh vực; tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và cung cấp các dịch vụ chuyên môn cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
trong l ĩnh
 ĩnh vực thủy sản. 
Hiện nay, quy mô của trường ngày càng phát triển để phục vụ cho việc nghiên c ứu,
giảng dạy và học tập đạt chất lượng cao. Để đáp ứng được việc phát triển n ày, mạng
máy tính hiện có của trường cần được mở rộng hơn nữa.
Từ những điều kiện đó, qua t ìm hiểu và khảo sát mạng máy tính trường Đại học
 với bài toán
Nha Trang, em quyết định chọn đề tài “Thiết kế mạng LAN quy mô lớn”  v
cụ thể là khảo sát và thiết kế mở rộng mạng máy tính của trường Đại học Nha Trang.
Tuy đã r ất c ố gắng học hỏi dựa tr ên
ên kiến thức đã h ọc v à th ực tế nhưng do khả năng
chuyên
có hạn ph
luận văn

n ênê bình,
củadẫn
em vkhông
thể đỡ
tránh
mong nhmôn
ận được sự
hướng
à sự giúp
củakhỏi
thầynhững
cô, bạnthiếu
bè. sót. Em rất
Em xin trân tr ọng
ọng cảm ơn thầy PHẠM VĂN NAM cùng các thầy trong Tổ Quản trị
mạng của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công Nghệ Phần Mềm đã hết lòng chỉ
 bảo để em hoàn thành luận văn này.
 Nha Trang, tháng 6 năm 2008 
Sinh viên thực hiện 

LƯƠNG KHÔI NGUYÊN 
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

1


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
CHƯƠNG I 


CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
A. LÝ THUYẾT MẠNG MÁY TÍNH:
I. Tổng quan về mạng máy tính 
I.1. Mạng máy tính là gì?
Về cơ bản, một mạng máy tính l à một số các máy tính được nối kết với nhau theo
một cách nào đó. Khác với các trạm truyền h ình chỉ gửi thông tin đi, các mạng máy
tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B th ì B có thể trả
lời lại cho A. Nói một cách khác, một số máy tính được kết nối với nhau và có thể trao
đổi thông tin cho nhau gọi là mạng máy tính. 
Từ nhiều máy tính riêng r ẽ,
ẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại th ành mạng
máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau:
• Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích. 
• Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ d ùng chung dữ
liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông tin
với nhau dễ dàng.
• Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử
dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. 
• Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ,...). 
•  Người sử
s ử dụng
dụ ng trao đổi
đ ổi với
v ới nhau thư tín dễ dàng ( E-Mail
 E-Mail) và có thể sử dụng hệ
mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội
dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn
 bán ho ặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với
thời khoá biểu của những người khác,... 

• Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp m à
chức nǎng lại mạnh). 
• Mạng máy tính cho phép người lập tr ình
ình ở một trung tâm máy tính này có thể sử
dụng các chương tr ình
ình tiện ích của một trung tâm máy tính khác đang rỗi, sẽ làm t ǎng
hiệu quả kinh tế của hệ thống.
• R ất
ất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp tin
( files
 files) khi có những người không đủ quyền hạn truy xuất các tệp tin và thư mục đó.  
I.2. Phân loại mạng máy tính. 
Mạng máy tính có thể phân bổ tr ên
ên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể phân bổ
trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế. 
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

2


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng như sau:
• GAN (Global Area Network) k ết
ết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông
thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
• WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ các
quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này
được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau

thành GAN hay tự nó đã là GAN.
• MAN (Metropolitan Area Network) k ết
ết nối các máy tính trong phạm vi một
thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ
cao (50-100 Mbit/s).
•  LAN (Local Area Network)  - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong   một khu
vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài tr ǎm
ǎm mét. Kết nối được thực hiện thông qua
các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN
thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức...Các LAN có thể được kết nối
với nhau thành WAN. Trong các khái niệm nói tr ên,
ên, WAN và LAN là hai khái niệm
hay được sử dụng nhất. Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế
kế
để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt  động với nhau
trong
vực có
à nhà,
ột khuLAN
địathể
lý kết
nhỏnối
nhưlạiởvới
mộtnhau
tầngtrong
của to
ặc vi
trong
mộtmạng
toà nhà....

M
ột sốmmạng
một
khu ho
l àm
ệc. Các
LAN
tr ở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng (users) dùng chung những tài
nguyên quan tr ọng
ọng như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng dụng và
những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính l à
ình tiện ích, sau khi kết nối
độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương tr ình
mạng r õ ràng hiệu quả của chúng tǎng lên gấp bội. Để tận dụng hết những ưu điểm của
mạng LAN người ta đã k ết
ết nối các LAN riêng biệt vào mạng chính yếu diện rộng
(WAN). Các thiết bị gắn với mạng LAN đều dùng chung một phương tiện truyền tin đó
là dây cáp, cáp thường dùng hiện nay là: Cáp đồng trục (Coaxial cable), Cáp dây xoắn
(shielded twisted pair ),
), cáp quang (Fiber optic),....

II.II.1.
CácMô
mô hình
hình thông
thông tin
tin tổng quát 
II.1.1. Nguồn đích và các gói dữ liệu 
Mức thông tin cơ bản nhất của máy tính l à các ký số nhị phân, hay các bit (0 hay 1).
Tuy nhiên, các máy tính gửi một hay hai bit thông tin, sẽ không hữu hiệu, vì vậy các

nhóm byte, kilobyte, megabyte và gigabyte là cần thiết. Để cho các máy tính gửi thông
tin xuyên qua một mạng, tất cả các hoạt động truyền tin trên một mạng đều xuất phát từ
một nguồn, sau đó di chuyển đến một đích. 
Thông tin di chuyển trong một mạng, được tham chiếu đến như là dữ liệu, gói hay
gói dữ liệu. Một gói dữ liệu l à một đơn vị thông tin được nhóm lại theo luận lý, v à di
chuyển giữa các hệ thống máy tính. Bao gồm đó l à thông tin về nguồn tin cùng với các
 phần tử khác cần thiết để thực hiện một hoạt động truyền tin cậy với thiết bị đích. Địa
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

3


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
chỉ nguồn trong một gói tin chỉ ra danh định của máy tính gửi gói tin này. Địa chỉ đích
chỉ ra danh định của máy tính sau cùng tiếp nhận gói tin. 
II.1.2. Môi trường truyền dẫn 
Trong lập mạng, môi trường (Medium) là một miền vật chất mà qua đó các gói dữ
liệu di chuyển. Nó có thể là:
 
Các dây điện thoại 
Cáp UTP loại 5 
 
 
Cáp đồng trục 
Sợi quang 
 
II.1.3. Giao thức 
ên một mạng, điều quan

Để các gói dữ liệu có thể di chuyển từ nguồn đến đích tr ên
tr ọng
ên mạng phải nói chung một ngôn ngữ hay giao thức.
ọng nhất là tất cả các thiết bị tr ên
Một giao thức là một tập hợp các quy định giúp thực hiện hoạt động thông tin tr ên
ên
mạng hiệu quả hơn. 
Một định nghĩa mang tính kỹ thuật cho giao thức truyền số liệu l à: M ột
ột tập quy
·

·

·

·

sự truyền dữ liệu. L ớp n tr ên
một
định,tính
hay thông
một sựtinthống
nhất,
xác
khuôntính
dạng
v à Các
máy
với lớp
n tr 

ên định
ên
một máy
khác.
quy định và tiêu chuẩnênđược
dùng trong hoạt động thông tin này được tập hợp lại và được gọi là giao thức lớp n. 

II.2. Mô hình OSI
Mô hình OSI  (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI
 Model  hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu  kết nối các hệ
 - làtruyền
 một thiết
nguyên
lý tầng
mở 
kếgiữa
dựa các
vào máy
cấp,
lý giao
giải một
tượng
kỹ
th
thuống
ật kết
nối
thông
vi tính
v à thi

ết kế
thứccách
mạngtrừu
giữa
chúng.
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

4


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối c ác hệ thống mở
(Open Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là Mô
hình bảy tầng của OSI.
Mục đích 
Mô hình OSI phân chia chức năng của một giao thức ra thành một chuỗi các tầng
cấp. Mỗi một tầng cấp có một đặc tính l à nó chỉ sử  d 
 d ụng
ụng chức năng của tầng dưới nó,
êchuỗi
n sử dụng
ình.l àM"ch
đồng
thời th
chỉ
các chức
năngđược
của mgọi

ột hệ
đặt
các giao
ứccho
baophép
gồmtầng
mộttr ên
các tầng
nói trên
ồngthống
giaocài
thức"
( protocol
). Chồng giao thức có thể được cài đặt tr ên
ên phần cứng, hoặc phần mềm,
 protocol stack ).
hoặc là tổ hợp của cả hai. Thông thường th ì chỉ có những tầng thấp hơn là được cài đặt
trong phần cứng, còn những tầng khác được cài đặt trong phần mềm. 
Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công nghệ thông tin tôn 
tr ọng
ọng một cách tương đối. Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các
tầng cấp, tức qui định đặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với nhau. Điều này có
ngh ĩa là cho dù các tầng cấp được soạn thảo và thiết kế bởi các nhà sản xuất, hoặc công 
ty, khác nhau nhưng khi được lắp ráp
r áp lại, chúng sẽ làm việc một cách dung hòa (với giả
thiết là các đặc tả được thấu đáo một cách đúng đắn). Trong cộng đồng TCP/IP, các đặc
tả này thường được biết đến với cái tên RFC ( Requests
 Requests for Comments, dịch sát là "Đề
nghị duyệt thảo và bình luận"). Trong cộng đồng OSI, chúng là các tiêu chuẩn ISO
( ISO

 ISO standards).
Thường thì những phần thực thi của giao thức sẽ được sắp xếp theo tầng cấp, tương
tự như đặc tả của giao thức đề ra, song b ên cạnh đó, có những trường hợp ngoại lệ, còn
được gọi là "đường cắt ngắn" ( fast
 fast path). Trong kiến tạo "đường cắt ngắn", các giao
dịch thông dụng nhất, mà hệ thống cho phép, được cài đặt như một thành phần đơn,
trong đó tính năng của nhiều tầng được gộp lại làm một. 
Việc phân chia hợp lý các chức năng của giao thức khiến việc suy xét về chức năng
và hoạt động của các chồng giao
g iao thức dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc thiết kế
các chồng giao thức tỉ mỉ, chi tiết, song có độ tin cậy cao. Mỗi tầng cấp thi h ành và
cung nó.
cấp Như
hỏicấp
các dịch
vụởcho
nó, đồng
thời đòi
dịch
vụ của
ên,tầng
mộtngay
OSI,
dưới
đã nói
tr ên,
thựctrên
thi bao
gồm nhiều
tầng

trong
mô tầng
h ình ngay
thường được gọi là một "chồng giao thức" (ví dụ như chồng giao thức TCP/IP). 
Mô hình tham chiếu OSI là một cấu trúc phả hệ có 7 tầng, nó xác định các yêu c ầu
cho sự giao tiếp giữa hai máy tính. Mô hình này đã được định nghĩa bởi Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế ( International
 International Organization for Standardization) trong tiêu chu ẩn số
7498-1 ( ISO
 ISO standard 7498-1). Mục đích  của mô hình là cho phép s ự tương giao
(interoperability) giữa các hệ máy ( platform
 platform) đa dạng được cung cấp bởi các nh à sản
xuất khác nhau. Mô hình cho phép tất cả các thành phần của mạng hoạt động hòa đồng,
 bất kể thành phần ấy do ai tạo dựng. Vào những năm cu ối thập niên 1980, ISO đã tiến
cử việc thực thi mô h ình OSI như một tiêu chuẩn mạng. 
à nành
thờiARPANET,
điểm đó, TCP/IP
sử dụng
biến cái
trong
nhiều
ền
tảngTạicủa
- làphổ
những
và cácđãmđược
ạng khác
được
tiếnnăm.

hóaTCP/IP
và tr ở lth
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

5


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
Internet. (Xin xem thêm RFC 871 để biết được sự khác biệt chủ yếu giữa TCP/IP v à
ARPANET.)
Hiện nay chỉ có một phần của mô hình OSI được sử dụng. Nhiều người tin rằng đại
 bộ phận các đặc tả của OSI quá phức tạp và việc cài đặt đầy đủ các chức năng của nó
sẽ đòi hỏi  một lượng thời gian quá dài, cho dù có nhiều người nhiệt tình ủng hộ mô
hình OSI đi chăng nữa. 
ặt khác,
ngườithông
lại cho
kể nhất
to ànrabqu
ộ cố
gắng
củaMcông
ìnhcómnhiều
th ất bại
á nhi
tr ình
ạng truyền
củarằng,

ISOưu
là điểm
nó đãđáng
trướctrong
khi gây
ều
tổn thất. 
ình các tầng cấp của mẫu hình OSI
Tường tr ình

Tầng 7: Tầng ứng dụng ( Application
 Application lay
layer
er)
Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho
ên mạng thông qua chương tr ình
ình ứng
người dùng truy nhập các thông tin v à dữ liệu tr ên
dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương tr ình
ình ứng dụng,
và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong  tầng này bao gồm Telnet,
Giao thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư điện tử SMTP. 
Tầng 6: Tầng tr ình diễn ( Presentation
 Presentation la
layer
yer)
Tầng
ình dihiện
ình
êu chuẩn

ễn biến
một sang
giao dạng
diện tiMIME,
dụng.
Nótr thực
các đổi
tác dữ
vụ liệu
như để
mãcung
hóa cấp
dữ liệu
néncho
dữtầng
liệu,ứng

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

6


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
các thao tác tương tự đối với biểu diễn dữ liệu để tr ình
ình diễn dữ liệu theo như cách mà
chuyên viên phát triển giao thức hoặc dịch vụ cho là thích hợp. Chẳng hạn: chuyển đổi
tệp văn bản từ mã EBCDIC sang mã ASCII, hoặc tuần tự hóa các đối tượng (object
serialization) ho ặc các cấu trúc dữ liệu (data structure) khác sang dạng XML và ngược

lại. 
Tầng 5: Tầng phiên (Session layer)

Tầng
kiểmcác
thiếtởlập,
soát
ội ứng
thoạidụng
giữađịa
cácphương
máy tính.
n àydụng
quản
ìhnh
ình ứng
ình
lý vàphik ên
ết thúc
ết
kếtcác
nối(phi
giữaên)tr ình
và tr Tầng
xa.
Tầng này còn hỗ trợ hoạt động song công (duplex) hoặc bán song công (half-duplex)
hoặc đơn công (Single) và thiết lập các qui tr ình
ình đánh dấu điểm hoàn thành
(checkpointing) - giúp việc phục hồi truyền thông nhanh hơn khi có lỗi xảy ra, v ì điểm
đã hoàn thành đã được đánh dấu - trì hoãn (adjournment )),, k ết

ết thúc (termination) và
khởi động lại (restart ).
). Mô hình OSI uỷ nhiệm cho tầng này trách nhiệm "ngắt mạch
nhẹ nhàng" (graceful close) các phiên giao d ịch (một tính chất của giao thức kiểm soát
giao vận TCP) và trách nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên, đây là phần thường không
được dùng đến trong bộ giao thức TCP/IP. 
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
dụng
ầngcuối,
giao nhờ
vận cung
dịchtr ên
chuyênph
chuyển
giữa
các cấp
người
d ùng
tại Tđầu
êvnụ không
đó cáccấptầng
ải quan
tâmdữ
đếnliệu
việc
cung
dịch
vụ
truyền dữ liệu đáng tin cậy v à hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết
nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái v à k ết

ết nối (state and
connection orientated ).
). Có ngh ĩa l à tầng giao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền
lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi
các thông điệp được chuyển sa ng thành các gói tin TCP hoặc UDP.Ở tầng 4 địa chỉ
được đánh là address ports, thông qua address ports để phân biệt được ứng dụng trao
đổi. 
Tầng 3: Tầng mạng ( Network
 Network Layer)
Tầng mạng cung cấp các chức năng v à qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu
có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều mạng, trong
khi vẫn duy tr ì ch ất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao vận yêu cầu. Tầng
mạng thực hiện chức năng định tuyến, .Các thiết bị định tuyến ( router ) hoạt động tại
tầng này — gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi (còn
có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là chuyển mạch IP). Đây là một hệ
thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) – các giá tr ị được chọn bởi kỹ
sư mạng. Hệ thống này có cấu trúc phả hệ. Ví dụ điển h ình của giao thức tầng 3 l à giao
thức IP. 
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu ( Data
 Data Link
Link Layer)
Tầng liên k ếếtt dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để
truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện v à có thể sửa chữa các lỗi trong tầng
vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ (địa chỉ MAC) được
mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng (network card ) khi chúng được sản xuất. Hệ
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

7



 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
thống xác định địa chỉ này không có đẳng   cấp ( flat
 flat scheme). Chú ý:  Ví dụ điển hình
nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao thức liên k ết
ết dữ liệu (data link protocol)
là các giao thức HDLC; ADCCP dành cho các mạng điểm-tới-điểm hoặc mạng chuyển
mạch gói ( packet-switched
 packet-switched networks
n etworks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ. Trong
các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩn khác,
chẳng hạn FDDI, tầng liên k ết
ết dữ liệu có thể được chia ra th ành 2 tầng con: tầng MAC
( Media
 Media Access Control  - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC ( Logical
 Logical
 Link Control - Điều khiển Liên k ết
ết Lôgic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2. 
Tầng liên k ết
ết dữ liệu chính là nơi các cầu nối ( bridge) và các thiết bị

chuyển mạch
(switches) hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được nối vớ i nhau
trong nội bộ mạng. Tuy nhiên, có lập luận khá hợp lý cho rằng thực ra các thiết bị này
thuộc về tầng 2,5 chứ không hoàn toàn thuộc về tầng 2. 
Tầng 1: Tầng vật lý ( Physical
 Physical Layer)
Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện v à v ật lý cho các thiết bị. Trong đó
 bao gồm bố trí của các chân cắm ( pin

 pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối
(cable). Các thiết bị tầng vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater ),
), thiết bị tiếp hợp mạng
(network adapter ) và thiết bị tiếp hợp k ênh
ênh máy chủ ( Host
)- (HBA dùng
 Host Bus Adapter )trong mạng lưu trữ (Storage Area Network )).
)). Chức năng và d ịch vụ căn bản được thực
hiện bởi tầng vật lý bao gồm: 
Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một phương tiện
truyền thông (transmission medium).
Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia sẻ hiệu
quả giữa nhiều người d ùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và
điều khiển lưu lượng.
Điều biến (modulation),
hoặc biến đổi giữa biểu diễn
dữ liệu số (digital data) của
các thiết bị người dùng và các

tín hiệu tương ứng được
truyền qua k ênh
ênh truyền thông
(communication channel).
Cáp (bus) SCSI song song hoạt
động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu
chuẩn khác nhau của Ethernet d ành
cho tầng vật lý cũng nằm trong
tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý
với tầng liên k ết
ết dữ liệu vào làm

một. Điều tương tự cũng xảy ra đối
với các mạng cục bộ như Token
ring, FDDI và IEEE 802.11.
Truyền thông ngang hàng

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

8


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

9


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

II.3. Mô hình TCP/IP (Transmission Control Protocol / Internet Protocol) 

Mặc dù mô hình tham chiếu OSI được chấp nhận rộng r ãi
ãi khắp nơi, nhưng chuẩn
mở về kỹ thuật mang tính lịch sử của Internet lại là TCP/IP. Mô hình tham chi ếu
TCP/IP và chồng giao thức TCP/IP tạo khả năng truyền dữ liệu giữa hai máy tính bất
k ỳ từ bất cứ nơi nào trên TG, với vận tốc gần bằng tốc độ của ánh sáng. Mô h ình

TCP/IP có tầm quan trọng trong lịch sử, gần giống như các chuẩn đ ã cho phép điện
thoại, năng lượng điện, đường sắt, truyền hình và công nghệ băng hình phát triển cực
thịnh. 
1- Gọi tên và mô tả các lớp của mô hình tham chiếu TCP/IP 
BQP Mỹ gọi tắt là DoD (Department of Defense) đã tạo ra mô hình tham chiếu
TCP/IP vì muốn mạng có thể tồn tại trong bất cứ đ/k n ào, ngay cả khi có chiến tranh
hạt nhân. DoD muốn các gói dữ
d ữ liệu xuyên suốt mạng vào mọi lúc, dưới bất cứ đ/k n ào,
từ bất kỳ một điểm tới một điểm khác. Đây l à bài toán thiết kế cực kỳ khó khăn mà từ
đó đã làm nảy sinh ra mô hình TCP/IP, vì vậy đã tr ở thành chuẩn để Internet phát triển. 
Khi bạn đã biết về mô hình phân lớp TCP/IP, luôn ghi nhớ r ằng
ằng nó là nguồn gốc của
Internet, nó sẽ giúp bạn giải thích tại sao những điều nào đó lại như vậy. Mô h ình
TCP/IP có bốn lớp: 
- Lớp ứng dụng. 
- Lớp vận chuyển 
- Lớp Internet (liên k ết
ết mạng) 
- Lớp truy xuất mạng. 
Lưu ý: Điều quan trọng cần ghi nhớ là có vài lớp trong mô hình TCP/IP có tên trùng
với các lớp trong mô hình OSI nhưng không nên lẫn lộn các lớp giữa hai mô hình, vì
lớp ứng dụng có các chức năng khác nhau với
v ới mỗi mô hình.
1.1-Lớp ứng dụng: Các nhà thiết kế TCP/IP cảm thấy rằng các giao thức mức cao
nên bao gồm các chi tiết của lớp tr ình
ình bày và lớp phiên. Để đơn giản, họ tạo ra một lớp
ình bày, mã hóa và
ứng dụng kiểm soát các giao thức mức cao, các vấn đề của lớp tr ình
điều khiển hội thoại. TCP/IP tập hợp tất cả các vấn đề liên quan đến ứng dụng v ào
trong một lớp, và đảm bảo dữ liệu được đóng gói một cách thích hợp cho lớp kế tiếp.  


Lương Khôi Nguyên – 45DT101

10


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
1.2-Lớp vận chuyển: Lớp vận chuyển đề cập đến các vấn đề chât lượng dịch vụ như
độ tin cậy, điều khiển luồng và sửa lỗi. Một trong các giao thức của nó là TCP, TCP
cung cấp các phương thức linh hoạt và hiệu quả để thực hiện các hoạt động truyền dữ
liệu tin cậy, hiệu suất cao v à ít lỗi. TCP là giao thức có tạo cầu nối (ConnectionOriented). Nó tiến hành hội thoại giữa nguồn và đích trong khi bọc thông tin lớp ứng
dụng thành các đơn vị gọi là Segment. Tạo cầu nối không có nghĩa là tồn tại một mạch
thực sự giữa 2 máy tính (như vậy sẽ là chuyển mạch k ênh
ênh – Circuit Switching), thay vì
vậyậnnó
các Segment
lui nào
giữađó.
nghĩa
là một
ủatrong
lớp 4một
di chuyển
haiĐiều
Hostnày
để được
công
nh

kếtcónối
tồn tại
cách luận
lu ậnclý
khoảngtới
thờivàgian
coi như là chuyển mạch gói (Packet Switching). 
1.3-Lớp Internet: Mục tiêu của lớp Internet là truyền các gói bắt nguồn từ bất kỳ
mạng nào trên liên mạng và đến được đích trong diều kiện độc lập với đường dẫn v à
các mạng mà chúng đã tr ảảii qua. Giao thức đặc trưng khống chế lớp này được gọi là IP.
Công việc xác định đường dẫn tốt nhất và hoạt động chuyển mạch gói diễn ra tại lớp
này. Cũng có thể tư duy chúng trong các thuật ngữ của hệ thống bưu chính. Khi chúng
ta gửi thư, bạn sẽ không biết làm cách nào thư đến được nới cần gửi (có nhiều con
đường có thể), nhưng bạn chỉ cần nó đến là được. 
1.4-Lớp truy xuất mạng: Tên c ủa lớp này có ngh ĩa khá rộng và có phần hơi rối rắm.
 Nó cũng được gọi là lớp Host-to-Network. Nó là lớp liên quan đến tất cả các vấn đề m à
một gói IP yêu cầu để tạo một liên k ết
ết vật lý thực sự, và sau đó tạo một liên k ết
ết vật lý
khác. Nó bao gồm các chi tiết kỹ thuật LAN và WAN, và tất cả các chi tiết trong lớp
liên k ết
ết dữ liệu cũng như lớp vật lý của mô hình OSI.

II.4. So sánh giữa mô h ình OSI và mô hình
hình TCP/IP

 Nếu so sánh mô h ình OSI và TCP/IP, bạn sẽ thấy chúng có những điểm giốn g và
cũng có những điểm khác nhau. 
* Các điểm giống nhau: 
- Cả hai đều là phân lớp. 

- Cả hai đều có lớp ứng dụng, qua đó chúng có nhiều dịch vụ khác nhau.  
- Cả hai có các lớp mạng v à lớp vận chuyển có thể so sánh được. 
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

11


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
- K ỹ thuật chuyển mạch gói được chấp nhận 
- Chuyên viên lập mạng cần phải biết cả hai. 
*Các điểm khác nhau: 
- TCP/IP tập hợp các lớp tr ình
ình bày và lớp phiên vào trong lớp ứng dụng của nó. 
- TCP/IP tập hợp lớp vật lý và lớp liên k ết
ết dữ liệu trong OSI thành một lớp. 
- Cácchi
giao
ức TCP/IP
là các
ẩn cơ
sở th
cho
triển,
môthông
hình
TCP/IP
ếmthđược
niềm tin

chỉ chu
vì các
giao
ức Internet
của nó. phát
Ngược
lại,như
các vậy
mạng
thường không được xây dựng dựa tr ên
ên nền OSI, ngay cả khi mô hình OSI được dùng
như một hướng dẫn. Nói cách khác nó là một văn phạm nghèo và có thiếu sót. 

III. Các mô hình mạng 
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí
 phần tử của mạng cũng nh cách nối giữa chúng với nhau. Thông thờng mạng có 3 dạng
cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology), mạng dạng vòng (Ring Topology) và
mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài 3 dạng cấu hình k ể tr ên
ên còn có một số
dạng khác biến tớng từ 3 dạng n ày nh mạng dạng cây, mạng dạng hình sao - vòng,
mạng hỗn hợp,v.v.... 
III.1. Mạng h ình sao
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút thông tin
là các tr ạm
ạm đầu cuối, các máy tính v à các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng c bn l à:
• Xác định cặp địa chỉ gửi v à nhận đợc phép chiếm tuyến thông tin v à liên lạc với
nhau.
• Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá tr ình
ình trao đổi thông tin.

• Thông báo các tr ạng
ạng thái của mạng...

Các ưu điểm của mạng h ình sao:
• Ho ạt động theo nguyên lý nối song song nên n ếu có một thiết bị nào đó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động b ình thờng.
• Cấu trúc mạng đn gin và các thuật toán điều khiển ổn định.
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

12


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
• Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng.
Nhược điểm của mạng h ình sao:
• Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào kh năng của trung tâm . Khi
trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động. 
• Mạng yêu c ầu nối độc lập riêng r ẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.
Khong cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
 Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung
(HUB) bằng cáp xoắn, gii pháp n ày cho phép nối trực tiếp máy tính với HUB không
cần thông qua trục BUS, tránh đợc các yếu tố gây ngng trệ mạng. Gần đây, c ùng với sự
 phát triển switching hub, mô hình này ngày càng tr ở nên phổ biến và chiếm đa số các
mạng mới lắp. 
III.2. Mạng h ình sao mở rộng: 
Cấu hình mạng dạng này k ết
ết hợp các mạng hình sao lại với nhau b ằng cách kết nối
các HUB hay Switch Lợi điểm của cấu hình mạng dạng này là có thể mở rộng đợc

khong cách cũng nh độ lớn của mạng h ình sao.

III.3. Mạng h ình tuyến:
Theo cách bố trí hành lang các đờng nh hình vẽ thì máy chủ (host) cũng nh tất c các
máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều đợc nối về với nhau tr ên
ên một trục
đờng dây cáp chính để chuyển ti tín hiệu. 
Tất c các nút đều sử dụng chung đờng dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp đợc
 bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển
lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của ni đến. 
Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những bất lợi
đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lu lợng lớn v à khi có sự hỏng
hóc ở đoạn nào đó thì r ất
ất khó phát hiện, một sự ngừng trên đờng dây để sửa chữa sẽ
ngừng toàn bộ hệ thống.

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

13


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

III.4. Mạng vòng:
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đờng dây cáp đợc thiết kế làm thành
một v òng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu
cho nhau mỗi thời điểm chỉ đợc một nút m à thôi. Dữ liệu truyền đi phi có kèm theo địa
chỉ cụ thể của mỗi tr ạm

ạm tiếp nhận.
Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đờng dây cần thiết ít hn
so
ên. cũng
Nhợcbịđiểm
ới hai
tr ên.
là đờng
dây phi khép kín, nếu bị ngắt ở một ni nào đó
thì vtoàn
bộkiểu
 
hệ thống
ngừng.

III.5. Mạng lưới:
Cấu trúc dạng lưới được sử dụng trong các mạng có độ quan trọng cao m à không
thể ngừng hoạt động, chẳng hạn trong các nhà máy điện nguy ên tử hoặc các mạng của
an ninh, quốc phòng. Trong mạng dạng này, mỗi máy tính đợc nối với to àn bộ các máy
còn lại. Đây cũng là cấu trúc của mạng Internet

III.6. Mạng phân cấp:
Mạng dạng này tng tự nh mạng hình sao mở rộng nhng thay vì liên k ết
ết các
switch/hub lại với nhau thì hệ thống kết nối với một máy tính l àm nhiệm vụ kiểm tra lu
thông trên mạng.

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

14



 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

IV. Các thiết bị mạng: 
IV.1. Hub:
Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nố i dây
trung tâm của mạng, tất cả các trạm tr ên
ên mạng LAN được kết nối thông qua HUB. Một
hub thông thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính v à các thiết bị
ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một
một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET  từ  mỗi trạm
 Ethernet  được truyền từ một trạm tới hub, nó được lặp lại
của  m
Khicổng
bó tín
hiệu
trên
khạng.
ắp các
khác
của
hub. Các hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho
 phép hoặc không cho phép bởi người điều h ành mạng từ trung tâm quản lý hub. 
Có ba loại hub: 
• Hub đơn (stand alone hub) 
• Hub phân tầng (stackable hub, có tài liệu gọi là HUB sắp xếp)
• Hub modun (modular hub) 

 Modular hub  r ất
ất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và
luôn có chức nǎng quản lý, modular   có từ 4 đến 14 khe cắm, có thể lắp th êm các
modun Ethernet  10BASET
 10BASET. Stackable hub là lý tưởng cho những cơ quan muốn đầu tư

tối thiểu ban đầu nhưng lại có kế hoạch phát triển LAN sau này.
IV.2. Bridge:
Là cầu nối hai hoặc nhiều đoạn (segment) của một mạng. Theo mô h ình OSI thì
bridge  thuộc mức 2.  Bridge  sẽ lọc những gói dữ liệu để gửi đi (hay không gửi) cho
đoạn nối, hoặc gửi trả lại nơi xuất phát. Các bridge cũng thường được dùng để phân
chia một mạng lớn thành hai mạng nhỏ nhằm làm tǎng tốc độ. Mặc dầu ít chức nǎng
hơn router , nhưng bridge cũng được dùng phổ biến. 
IV.3. Router:
Chức nǎng cơ bản của router  là
 là gửi đi các gói dữ liệu dựa trên địa chỉ phân lớp của
mạng và cung cấp các dịch vụ như bảo mật, quản lý lưu thông... 
Giống như bridge, router   là một thiết bị siêu thông minh đối với các mạng thực sự
lớn, router biết địa chỉ của tất cả các máy tính ở từng phía v à có thể chuyển các thông
điệp cho phù h ợp. Chúng còn phân đường - định tuyến để gửi từng thông điệp có hiệu
quả. Theo mô hình OSI thì chức nǎng của router   thuộc mức 3, cung cấp thiết bị với
thông tin chứa trong các header   của giao thức, giúp cho việc xử lý các gói dữ liệu
thông minh.
Dựa tr ên
ên những giao thức, router  cung
  cung cấp dịch vụ mà trong đó mỗi packet dữ liệu
được đọc và chuyển đến đích một cách độc lập.Khi số   k ết
ết nối tǎng thêm, mạng theo
dạng router  tr 
 tr ở nên kém hiệu quả và cần suy nghĩ đến sự thay đổi. 

IV.4. Switch:
switch là cùng một lúc duy tr ì nhiều cầu nối giữa các thiết bị
Chức
nǎng
chính
mạng
bằng
cách
dựa của
v ào một loại
đường truyền xương sống (backbone) nội tại tốc độ

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

15


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ toàn bộ  Ethernet  LAN
  LAN hoặc Token
Ring.
Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt và cung cấp khả nǎng lọc gói dữ
liệu giữa chúng. 
Các switch là loại thiết bị mạng mới,
mới, nhiều người cho r ằng,
ằng, nó sẽ trở nên phổ biến
nhất v ì nó là bước đầu tiên trên con đường chuyển sang chế độ truyền không đồng bộ
ATM.

IV.5. Cáp:
Uỷ ban kỹ thuật điện tử (IEEE) đề nghị dùng các tên sau đây để chỉ 3 loại dây cáp
dùng với mạng Ethernet  chu
 chuẩn 802.3. 
• Dây cáp đồng trục sợi to ( thick coax) thì gọi l à 10BASE5 (Tốc độ 10 Mbps, tần
số cơ sở, khoảng cách tối đa 500m). 
• Dây cáp đồng trục sợi nhỏ (thin coax)  gọi là 10BASE2 (Tốc độ 10 Mbps, tần số
cơ sở, khoảng cách tối đa 200m). 
• Dây cáp đôi xoắn không vỏ bọc (twisted pair ) gọi là 10BASET (Tốc độ 10
Mbps, tần số cơ sở, sử dụng cáp sợi xoắn). 
• Dây cáp quang (Fiber Optic Inter-Repeater Link ) gọi là FOIRL
 M ỗi
ỗi loại dây cáp đều có tính nǎng khác nhau.  
• Dây cáp đồng trục được chế tạo gồm một
dây đồng ở giữa chất cách điện, chung quanh
chất cách điện được quán bằng dây bện kim loại
dùng làm dây đất. Giữa dây đồng dẫn điện và
dây đất có một lớp cách ly, ngo ài cùng là một
vỏ bọc bảo vệ. Dây đồng trục có hai loại, loại
nhỏ (Thin) và loại to (Thick ).
). Dây cáp đồng
tr ục
ục được thiết kế để truyền tin cho bǎng tần cơ
 Base
) ho
ản ( Base
ặc cho
bǎng
tầngần,rộng
(broadband ).

). Dây cáp loại to dùng cho bđường
xa, dâyBand 
cáp nhỏ
dùng
đường
tốc
độ truyền tin qua cáp đồng trục có thể đạt tới 35 Mbit/s.
• Dây cáp xoắn được chế tạo bằng hai sợi dây đồng (có vỏ bọc) xoắn vào nhau,
ngoài cùng có hoặc không có lớp vỏ bọc bảo vệ chống nhiễu.  

• Dây
quang
àn và
không
cácđộ
sợitruyền
quangtin
học,
dữ liệu
 bị nhiễu
và cáp
chống
đượclàm
hanbằng
rỉ. Tốc
quatruyền
cáp quang
có xa,
thể an
đạtto100

Mbit/s.
 
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

16


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

 Nhìn chung, yếu tố quyết định sử dụng loại cáp n ào là phụ thuộc vào yêu cầu tốc độ
truyền tin, khoảng cách đặt các thiết bị, yêu cầu an toàn thông tin và cấu hình của
mạng,....Ví dụ mạng Ethernet 10 Base-T là mạng dùng kênh truyền giải tần cơ bản với
thông lượng 10 Mbit/s theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 8802.3 nối bằng đôi dây cáp
xoắn không bọc kim (UTP) trong Topology hình sao.
IV.6. NIC:

Việc kết nối các máy tính với một dây cáp được dùng như một phương tiện truyền
tin chung cho tất cả các máy tính. Công việc kết nối vật lý v ào mạng được thực hiện
 bằng cách cắm một card giao tiếp mạng NIC ( Network Interface Card ) vào trong máy
tính và nối nó với cáp mạng. Sau khi kết nối vật lý đ ã hoàn tất, quản lý việc truyền tin
giữa các trạm tr ên
ên mạng tuỳ thuộc vào phần mềm mạng.
Đầu nối của NIC với dây cáp có nhiều loại (phụ thuộc vào cáp mạng), hiện nay có
một số NIC có hai hoặc ba loại đầu nối. Chuẩn dùng cho NIC là NE2000 do hãng
 Novell và Eagle dùng để chế tạo các loại NIC của mình. Nếu một NIC tương thích với
chuẩn NE2000 thì ta có thể dùng nó cho nhiều loại mạng. NIC cũng có các loại khác
Lương Khôi Nguyên – 45DT101


17


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
nhau để đảm bảo sự tương thích với máy tính 8-bit và 16-bit.
Mạng LAN thường bao gồm một hoặc một
), còn gọi là
một số máy chủ ( file
 file server , host ),
máy phục vụ) và một số máy tính khác gọi là tr ạm
ạm làm việc (Workstations) hoặc còn
gọi là nút mạng ( Network
 Network node ) - một hoặc một số máy tính cùng nối v ào một thiết bị
nút.
Máy chủ thường là máy có bộ xử lý (CPU) tốc độ cao, bộ nhớ (RAM) và đĩa cứng

(HD) lớn. 
Trong một trạm mà các phương tiện đã được dùng chung, thì khi một trạm muốn gửi
thông điệp cho trạm khác, nó d ùng một phần mềm trong trạm làm việc đặt thông điệp
vào "phong bì", phong bì này gọi là gói ( packet 
), bao gồm dữ liệu thông điệp được bao
 packet ),
 bọc giữa tín hiệu đầu và tín hiệu cuối (đó là nh ững thông tin đặc biệt) và s ử dụng phần
mềm mạng để chuyển gói đến trạm đích. 
 NIC sẽ chuyển gói tín hiệu vào mạng LAN, gói tín hiệu được truyền đi như một
dòng các bit dữ liệu thể hiện bằng các biến thiên tín hiệu điện. Khi nó chạy trong cáp
dùng chung, mọi trạm gắn với cáp đều nhận được tín hiệu này, NIC ở mỗi trạm sẽ kiểm
tra địa chỉ đích trong tín hiệu đầu của gói để xác định đúng địa chỉ đến, khi gói tín hiệu

đi tới trạm có địa chỉ cần đến, đích ở trạm đó sẽ sao gói tín hiệu rồi lấy dữ liệu ra khỏi
 phong bì và đưa vào máy tính. 

B. LÝ THUYẾT THIẾT KẾ MẠNG MÁY TÍNH:
I. Giới thiệu: 
Thiết kế mạng là một công việc đầy thách thức chứ không chỉ đơn giản l à k ết
ết nối
các máy tính lại với nhau. Một hệ thống mạng phải có nhiều đặc điểm như độ tin cậy
cao, dễ d àng quản lý và có khả năng mở rộng. Để thiết k ế một hệ thống mạng với đầy
đủ những đặc điểm như vậy th ì người thiết kế mạng cần phải biết được rằng mỗi th ành
 phần chính trong mạng có một yêu cầu thiết kế riêng biệt. 
Sự cải tiến hoạt động của các thiết bị mạng và khả năng của môi trường mạng đã
làm cho công việc thiết kế mạng ngày càng tr ở nên khó khăn hơn. Việc sử dụng nhiều
loại môi trường truyền khác nhau và két nối LAN với nhiều mạng bên ngoài đ ã làm cho
môi trường mạng. Một mạng được thiết kế tốt l à mạng đó phải tăng hiệu quả hoạt động
hơn và ít có tr ở ngại khi mạng phát triển lớn hơn. 
Một mạng LAN có thể trải rộng trong một ph òng, trong một t òa nhà hay trên nhiều
tòa nhà. Một nhóm các tòa nhà thuộc về một tổ chức, một đơn vị th ì được xem như là
một trường đại học vậy. Việc thiết kế mạng LAN quy mô lớn cần xác định các tầng như
sau:
  T ầng
ầng truy cập: K ết
ết nối người dùng đầu cuối vào LAN. Thiết bị sử dụng ở tầng
này có thể là Swith hoặc Hub. Nếu sử dụng Hub thì b ăng thông sẽ bị chia sẻ. Nếu sử
dụng Swith thì băng thông sẽ được dành riêng cho mỗi port.
·

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

18



 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

Chức năng của tầng truy cập còn bao gồm cả lọc lớp MAC và thực hiện phân
đoạn cực nhỏ. Lọc lớp MAC có nghĩa l à Switch chỉ chuyển frame ra đúng port kết
nối vào thiết bị đích mà thôi. Switch còn có thể tạo ra các segment lớp 2 rất nhỏ gọn
là microsegment. Mỗi segment như vậy chỉ có 2 thiết bị. Đây là kích thước nhỏ nhất
có thể được của một miền đụng độ. Các chức năng của tầng truy cập: 
§  Chia sẻ băng thông. 
§  Chuyển mạch băng thông. 
§  Lọc lớp MAC. 
§  Microsegment.
  T ầng
ầng phân phối:  nằm giữa tầng truy cập v à tầng tr ục
ục chính giúp xác định và
 phân biệt với hệ thông trục chính. 
·

Mục tiêu của tầng phân phối là cung cấp giới hạn cho phép các gói dữ liệu được di
chuyển trong đó. Ở tầng này, hệ thống mạng được chia thành nhiều miền quảng bá,
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

19


 


Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
đồng thời áp dụng các chính sách về truy cập, lọc gói dữ liệu tại đây. Tầng phân phối
giúp cô lập sự cố trong phạm vi một nhóm và ngăn không cho sự cố tác động v ào
tầng trục chính. Switch trong tầng này hoạt động ở Lớp 2 và 3 của mô hình OSI. Tóm
lại, tầng phân phối thực hiện các chức năng sau: 
§  Xác định miền quảng bá hay miền multicast. 
§  Định tuyến VLAN. 

Chuyển đổi môi trường mạng nếu cần. 
§  Bảo mật. 
ầng trục chính: cung cấp kết nối nhanh nhất giữa các điểm phân phối. Đây l à
  T ầng
tầng được chuyển mạch tốc độ cao.
§ 

·

 Nếu Switch tầng này khong có router module gắn trong thì chúng ta có thể sử dụng
router riêng bên ngoài để thực hiện các chức năng Lớp 3. Tầng này được thiết kế l à
không thực hiện bất kỳ hoạt động cản trở gói nào vì những hoạt động cản trở gói dữ
liệu sẽ làm chậm tốc độ chuyển mạch gói. 
Mô hình phân cấp này có thể áp dụng cho bất kỳ thiết kế mạng nào. Điều quan
tr ọng
ọng là chúng ta cần thấy rằng 3 tầng này tồn tại với thành phần vật lý riêng biệt, r õ
ràng. Mỗi tầng được định nghĩa để đại diện cho nhưng chức năng mà chúng thực hiện 
trong mạng. 
II. Thiết kế LAN: 
II.1. Các mục tiêu khi thiết kế LAN: 
Bước đầu tiên trong thiết kế LAN là thiết lập và ghi lại các mục tiêu của việc thiết
k ế.

ế. Mỗi trường hợp hay mỗi một tổ chức có những mục ti êu riêng. Còn những yêu c ầu
sau là những yêu cầu thường gặp trong hầu hết các thiết kế mạng: 
  Khả năng hoạt động được: đương nhiên yêu cầu trước nhất là mạng phải hoạt
động được. Mạng phải đáp ứng được những y êu cầu công việc của người dùng,
cung cấp kết nối giữa user với user, giữa user với các ứng dụng.
·

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

20


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
·

·

·

Khả năng mở rộng: mạng phải có khả năng lớn hơn nữa. Thiết kế ban đầu có thể
 phát triển lớn hơn nữa mà không cần những thay đổi cơ bản của toàn bộ thiết kế. 
  Khả năng thích ứng: mạng phải được thiết kế với một cái nh ìn v ề những kỹ thuật
 phát triển trong tương lai. Mạng không n ên có những thành phần làm giới hạn
việc triển khai các công nghệ kỹ thuật mới về sau này.
  Khả năng quản lý: mạng phải được thiết kế để dễ d àng quản lý và theo dõi nhằm

 


đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống.  
II.2. Phương pháp thiết kế LAN: 
Để có một mạng LAN hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của người sử
dụng, LAN cần được thiết kế và triển khai theo một kế hoạch với đầy đủ hệ thống các
 bước sau: 
Thu thập các yêu cầu và mong đợi của người sử dụng mạng. 
Phân tích dữ liệu và các yêu cầu thu thập được. 
Thiết kế cấu trúc LAN Lớp 1, 2 và 3.
Ghi nhận lại các bước triển khai mạng vật lý và logic.

Quá trình thu thập thông tin sẽ giúp cho chúng ta xác định và làm sáng tỏ những vấn
đề hiện tại của hệ thống mạng. Sau đây l à những câu  chúng ta nên hỏi khi thu thập
thông tin:
 Những ai sẽ sử dụng hệ thống mạng? 
K ỹ năng của họ ở mức nào?
Có dữ liệu nào cần công bố trong phạm vi giới hạn không? 
Có hoạt động nào cần giới hạn không? 
Tài nguyên về nhân lực, phần cứng và phần mềm của tổ chức là gì?
 Những nguồn tài nguyên này đang được thiết kế và chia sẻ như thế nào?
 Nguồn tài chính mà tổ chức có thể dành cho mạng là bao nhiêu?
………………………..
Ghi nhận lại toàn b ộ các yêu cầu trên cho phép chúng ta ước lượng được chi phí và
khoảng thời gian để triển khai dự án thiết kế LAN. Một điểm rất quan trọng m à chúng
ta cần nắm bắt được là nh ững vấn đề về hoạt động đang tồn tại trong hệ thống mạng đ ã
có.
Tính khả dụng đo lường mức độ hữu ích của hệ thống mạng. Mỗi khách hàng đều có
định nghĩa khác nhau về tính khả dụng của mạng. Do đó thiết kế mạng phải l àm sao
cung cấp được khả năng sử dụng lớn nhất với chi phí thấp nhất. 
Sau khi phân tích tính khả dụng, chúng ta bắt đầu phân tích các y êu cầu của hệ
thống mạng và của người sử dụng mạng đó.

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

21


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
Bước kế tiếp là quyết định cấu trúc tổng thể của LAN để thỏa m ãn mọi yêu c ầu của
người sử dụng, thường thì chọn cấu trúc hình sao CSMA/CD và đây đang là cấu hình
thống trị hiện nay. 

II.2.1. Thiết kế Lớp 1: 

Một trong những phần quan trọng nhất mà bạn cần quan tâm khi thiết kế mạng là
cáp vật lý. Những vấn đề trong thiết kế Lớp 1 bao gồm loại cáp sử dụng. thường l à cáp
đồng hay cáp quang, và cấu trúc tổng thể của hệ thống cáp. Môi trường cáp Lớp 1 có
nhiều loại như 10/100BASE-TX CAT5, 5e hoặc 6 UTP, STP 100BASE-FX và chuẩn
TIA/EIA-586-A về cách bố trí và k ết
ết nối dây. 
Chúng ta nên đánh giá cẩn thận điểm mạnh v à yếu của cấu trúc mạng vì một hệ
thống mạng tồn tại với chính hệ thống cáp bên dưới của nó. Hầu hết các sự cố mạng
đều xảy ra tại Lớp 1. Do đó, khi có bất kỳ dự định thay đổi quan trọng n ào thì bạn cần
kiểm tra toàn bộ hệ thống để xác định khu vực n ào cần nâng cấp hoặc đi dây lại. 
Chúng
ta snên
dùng
quang
đường trục
trong thiết

cáp.
CAT
5e nên
ử dụng
chocáp
đường
cápcho
horizontal,
là nhchính
ững đường
cáp nkế
ối từ
hộpCáp
cắmUTP
dây
Lương Khôi Nguyên – 45DT101

22


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 
của mỗi host kéo về trạm tập trung
trung dây. Việc nâng cấp cáp cần phải được thự
thựcc hiện ưu
tiên hơn so với các thay đổi cần thiết khác. Ngo ài ra, chúng ta cần đảm bảo là toàn bộ
hệ thống cáp tương thích với chuẩn công nghiệp như chuẩn TIA/EIA-586-A chẳng hạn. 
Chuẩn TIA/EIA-586-A quy định rằng mọi thiết bị trong mạng cần được kết nối v ào
một vị trí trung tâm bằng cáp horizontal. Khoảng cách giới hạn của cáp CAT 5e UTP là

100m.
Trong cTấuừ hộp
saocủa
(Main
trúc cắm
hìnhdây
đơnmỗi
chỉhost
có ta
một
nốihorizontal
dây l à MDF
Facilities).
kéotủcáp
về MDF
rồiDistribution
kết nối v ào
các bộ tập trung dây HCC (Horizontal Cross Connect patch panel) đặt trong MDF.
Patch cord là những sợi cáp ngắn được sử dụng để kết nối cáp horizontal vào port của
Switch Lớp 2. Tùy theo phiên bản Switch, đường uplink sẽ kết nối từ Switch v ào c ổng
Ethernet của router Lớp 3 bằng cáp patch cord. Như vậy là host đầu cuối đ ã có k ết
ết nối
hoàn chỉnh vào router.

Khi các hệ thống mạng lớn, có nhiều host nằm ngoài giớ i hạn 100m của cáp UTP
CAT 5e thì chúng ta cần có nhiều tủ nối dây. Bằng cách thiết lập nhiều tủ nối dây bạn
sẽ tạo ra nhiều vùng bao phủ. Tủ nối dây cấp 2 được gọi l à tr ạm
ạm phân phối trung gian
(Intermedia Distribution Facilities). Chuẩn TIA/EIA-586-A quy định rằng IDF được
nối vào MDF bằng cáp vertical hay cáp trục chính (backbone). Cáp vertical được kéo từ

IDF đến MDF và được kết nối vào bộ tập trung cáp VCC (Vertical Cross Connection
 patch panel) đặt trong MDF. Chúng ta thường sử dụng cáp quang cho đường  cáp
vertical vì đường cáp này thường dài hơn giới hạn 100m của cáp UTP CAT 5e. 

Lương Khôi Nguyên – 45DT101

23


 

Thiết kế mạng LAN quy mô lớn 

Sơ đồ logic là sơ đồ cấu trúc mạng nhưng không mô tả chính xác các chi tiết lắp đặt
đường cáp. Sơ đồ logic chỉ là sơ đồ đường đi cơ bản của LAN bao gồm nhũng th ành
 phần sau: 
  Xác định vị trí đặt MDF và IDF.
  Ghi lại loại cáp và số lượng sử dụng để kết nối các IDF về MDF. 
  Ghi lại số lượng cáp để dành tăng băng thông giữa các tủ nối dây. 
  Cung cấp hồ sơ chi tiết về tất cả các cáp trong hệ thống. 
Sơ đồ logic rất quan trọng trong khi xử lý sự cố về kết nối mạng. 
·

·

·

·

II.2.2. Thiết kế Lớp 2: 


Lương Khôi Nguyên – 45DT101

24


×