Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG PHOT PHO TỔNG TRONG NƯỚC SÔNG ĐĂM XÃ TÂY TỰU, TỪ LIÊM, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.86 KB, 45 trang )

 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

MỤC LỤC 

Contents

MỤC LỤC .............................................................................................. 1 
MỞ  ĐẦU ................................................................................................ 4 
PHẦN I: TỔNG QUAN ....................................................................... 5 
CHƢƠ NG
NG I: TỔNG QUAN VỀ NƢỚ C ................
................................
.............................
............. 5 
1.1.NƢỚ C .............................................................................................. 5 
1.2.NƢỚ C MẶT .................................................................................... 6 
1.3.NƢỚ C THẢI ................................................................................... 6 
1.4. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM NƢỚ C ........................................... 8 
1.5. Ô NHIỄM NƢỚ C MẶT ................................................................ 9 
CHƢƠ NG
NG 2: TỔNG QUAN VỀ PHOTPHO TỔNG SỐ ............... 11 
2.1.KHÁI NIỆM .................................................................................. 11 
2.2.PHÂN LOẠI PHOTPHO ............................................................. 11 
2.3.TÍNH CHẤT CỦA PHOTPHO ................................................... 12 
2.4.VAI TRÒ CỦA PHOTPHO
PHOT PHO .................................


................ .................................
........................
........ 12 
2.5.THỰ C TRẠNG Ô NHIỄM PHOTPHO HIỆN NAY ................ 13 
2.6.NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM ............................................. 13 
2.7.ẢNH HƢỞ NG
NG CỦA PHOTPHO TỔNG ................................... 14 
 

ƣởngđố
đốiivvớ ớ iimôi
ƣờng
2.7.1.
nhhhƣởng
môitrtrƣờ 
t c.........................................
14 
ƣớ 
2.7.2.ẢẢnh
ng nđấ
ng
...............................
............... ........................
........ 15
2.7.3.Ảnh hƣởng đối vớ i con ngƣờ i ................................................... 17 
CHƢƠ NG
NG 3: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠ NG
NG PHÁP PHÂN TÍCH
QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS .............................................................. 18 
3.1.PHƢƠ NG

NG PHÁP TRẮC QUANG .............................................. 18 
3.1.1.Khái niệm................................
................ .................................
.................................
.................................
..................... 18 
3.1.2.Phân loại ..................................................................................... 18 
3.2.PHƢƠ NG
NG PHÁP PT QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS ......... 18 
3.2.1. Định luật về sự hấp thụ ánh sáng .................................
................. ...........................
........... 18 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 1


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

3.2.2. Các nguyên nhân gây ra s ự sai lệch định luật Lambert - Beer
......................................................................................................................... 21 
3.2.3. Các phƣơng pháp định lƣợ ng
ng trong quang phổ hấp thụ phân

tử ..................................................................................................................... 22 
 

 3.2.3.1.Phươ 
 ng pháp dãy tiêu chuẩ 
 n ( PP thang màu )................
.....................
..... 22
 3.2.3.2. Ph
Phươ 
 ng pháp cặp đôi ( hay P 
 P chuẩn độ so màu
) ...............
24 
 3.2.3.3. Ph
Phươ 
 ng pháp cân
cân bằ ng (PP tỉ l ệ so sánh). ............................ 25 
 3.2.3.4. Ph
Phương pháp đườ 
 ng chuẩ 
 n ...................................................

26 
 3.2.3.5. Ph
Phươ 
 ng pháp thêm
thêm chuẩ 
 n ...................................................... 28 
 3.2.3.6. Ph

Phươ 
 ng pháp vi
vi sai ................................................................. 28 
CHƢƠ NG
NG 4: CÁC PHƢƠ NG
NG PHÁP PHÂN TÍCH PHOTPHO
TỔNG SỐ ....................................................................................................... 30 
4.1. PHƢƠ NG
NG PHÁP CHUẨN ĐỘ TRUNG HÒA (hàm lƣợ ng
ng lớ n)
n)
......................................................................................................................... 32 
4.2. PHƢƠ NG
NG PHÁP KHỐI LƢỢ NG
NG (khi hàm lƣợ ng
ng lớ n)
n) .......... 32 
4.3. PHƢƠ NG
NG PHÁP TRẮC QUANG ............................................. 33 
PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰ C NGHIỆM ............................................ 35 
CHƢƠ NG
NG 1: CHUẨN BỊ ................................................................... 35 
1.1. NGUYÊN TẮC...............................
.............. .................................
.................................
..............................
............. 35 
1.2. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT .................................
................. ................................
...........................

........... 35 
1.2.1. Dụng cụ ...................................................................................... 35 
1.2.2. Hóa chất ..................................................................................... 36 
1.2.2.1. Axit H  2SO 4 30% ...................................................................... 36 
1.2.2.2. K  2S 2O8 ...................................................................................... 36 
1.2.2.3. Dung d 
 ị  ch Vanadat – Molipdat .............................................. 36 
1.2.2.4. Dung d 
 ị  ch HCl loãng
loãng (dd rử 
 a) ..............
...............................
.................................
................ 36 
1.2.2.5. Dung d 
 ị  ch chỉ th ị phenolphtalein .......................................... 36 
1.2.2.6.Than hoạ t tính.......................................................................... 36 
1.2.2.7. Dung d 
 ị  ch chuẩ  n PO 4 3- ( 50mg PO 4 3- - P/l ) .......................... 36 
1.3. LẤY MẪU – BẢO QUẢN MẪU ................................................ 37 
1.4.CHUẨN BỊ MẪU .......................................................................... 37 
 

1.4.1 Th
Lọcủysơ phân
bộ .....................................................................................
1.4.2
axit sơ bộ ................................................................. 37
38 
GVHD: Nguyễn Thị Thoa

Page 2
SVTH: Đỗ Thị Thoa 


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

CHƢƠ NG
NG 2: KHẢO SÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỐI Ƣ U .................. 39 
........................ ........ 39 
2.1.KHẢO SÁT BƢỚ C SÓNG TỐI Ƣ U (max) ................................
2.2. KHẢO SÁT THỜ I GIAN TỐI Ƣ U .................................
................. ...........................
........... 39 
2.3. KHẢO SÁT pH TỐI Ƣ U...............................
............... .................................
..............................
............. 40 
2.4. KHẢO SÁT LƢỢ NG
NG THUỐC THỬ .........................................
......................................... 40 
2.5. KHẢO SÁT KHOẢNG NỒNG ĐỘ TUYẾN TÍNH ................. 41 
2.6. KHẢO SÁT ION CẢN TRỞ ...................................................... 42 
2.7. DỰNG ĐƢỜ NG
NG CHUẨN ........................................................... 42 
CHƢƠNG 3: ĐO MẪU THỰ C ......................................................... 43

3.1.PHÁ MẪU...................................................................................... 43 
3.2.ĐO MẪU ........................................................................................ 43 
3.3.TÍNH TOÁN KẾT QUẢ .............................................................. 43 
3.4. SAI SỐ - XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰ C NGHIỆM ................
........................
........ 43 
KẾT LUẬN .......................................................................................... 44 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................
.............. .................................
.................................
..................... 45 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 3


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

MỞ ĐẦU 
Hiện nay môi trường đã trở thành vấn đề chung của toàn nhân loại và
được cả thế giới quan tâm.Nằm trong khung cảnh chung đó của toàn thế giới,
đặc biệt là ở khu vực Châu Á -Thái Bình Dương, Châu Phi, môi trường ở Việt
 Nam của chúng ta hiện nay đang xuống cấp từng ngày,nguy cơ mất cân bằng

sinh thái.Có rất nhiều vấn đề hiện nay rất được quan tâm đó là sự cạn kiệt các
nguồn tài nguyên, phá rừng...làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và   sự
 phát triển bền vững của đất nước.
Hiện nay vấn đề ô nhiễm nước rất được quan tâm.Tr ong
ong quá trình sinh
hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình làm ô
nhiễm nguồn nước bằng các  hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. 
Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan  giếng sau khi
ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy
lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả  khói bụi
công nghiệp  vào không khí  làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô 
nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn
nước. 
nước. 

Hàm lượng Phốt pho tổng trong nước cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm
Việc nghiên cứu,  tìm hiểu phốt pho tổng đóng vai trò quan trọng vì từ

đó ta có thể tìm được biện pháp xử lý để làm sạch môi trường nước. 
Xuất phát từ thực tế đó, nội dung đồ án chuyên ngành của em là: “ Phân
tích hàm lượng phot pho tổng trong nước  song Đăm -  xã Tây Tựu –   Từ 
 Liêm  –   Hà
 Hà

Nội”  . Em hy vọng với những kết quả thực nghiệm thu được sẽ

cho thấy rõ hơ n về tình hình ô nhiễm hiện nay của sông Đăm. 
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 


Page 4


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

PHẦN I: TỔNG QUAN 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC 
1.1.NƢỚC 

Các loại nguồn nước dùng để cấp nước 
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác từ các nguồn nước thiên nhiên

( thường gọi là nước thô) tới  nước mặt, nước ngầm,nước biển. 
 Nước mặt: bao gồm các nguồn nước trong
tr ong các hồ chứa, sông suối.
s uối. Do
kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí
nên các đặc trưng của nước mặt là: 

- Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy. 
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng ( riêng trường hơp nước trong các
ao, đầm, hồ, chứa ít chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo); 

- Có hàm lượng chất hữu cơ cao. 
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo. 

- Chứa nhiều vi sinh vật. 
 Nước ngầm: được khai thác từ các tầng chứa
chứa dưới đất. Chất lượng nước
ngầm phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy

qua các tầng địa tầng chứa cát hoặc granit thường có tính axit và chứa ít chất
khoáng. Khi chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cøng vµ ®é
kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra, các đặc trưng chung của nước ngầm

là:
- Độ đục thấp; 
tương đối ổn định; 
- Nhiệt độ và thành phần hoá học tương

- Không có oxy, nhưng có thể chứa nhiều khí H2S, CO2,... 
- Chứa nhiều chất khoáng hoà tan, chủ yếu là sắt, mangan, canxi,
magie,flo
- Không có sự hiện diện của vi sinh vật. 
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 5


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 


 Nước biển: thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước
 biển thay đổi tuỳ theo vị trí địa lý: khu cửa sông, gần hay xa bờ. Ngoài ra
nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, chủ yếu là các phiêu sinh động - thực
vật. 
1.2.NƢỚC MẶT 

 Nước mặt cũng do mưa cung cấp. Ở một số nơi thì do hiện tượng tan
tuyết tạo ra. Thường gồm các loại sau: 
 

 Nước sông: thường có lưu lượng lớn, dễ khai thác, độ cứng và
hàm lượng sắt nhỏ. Nhưng hàm lượng cặn cao, nhiều vi trùng
nên giá thành sử lý đắt. Nó thường có sự thay   đổi lớn theo mùa
viet namề nhiệt độ, lưu lượng, mức nước.  

 

 Nước suối: mùa khô
k hô rất trong, lưu lượng nhỏ, mùa lũ lưu lượng
lớn, có nhiều cát sỏi. 

 

 Nước hồ, đầm: tương đối trong tuy nhiên chúng có độ màu khá
cao do ảnh hưởng của rong, rêu và các thủy sinh vật.  

1.3.NƢỚC THẢI 
 


 Nước đã qua sử
s ử dụng gọi là nước thải. Nước thải thoát ra từ nhà
máy, bệnh viện, phòng thí nghiệm, nhà máy, các cơ sở sản xuất
thủ công của làng nghề, các cơ sở chăn nuôi, trồng trọt,... chảy
qua một hệ thống  cống nhưng không qua xử lý đổ thẳng vào
sông, hồ đã làm they đổi chất lượng nước bề mặt, gây ra ô nhiễm
cho môi trường nước. Các biểu hiện của sự thay đổi chất lượng
nước dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Có thể nhận
 biết sự
s ự ô nhiễm này bằng trực giác, song để nhận biết chính xác
 phải xác định hàm lượng cụ thể các chất hòa tan. 

 

Bằng trực giác có thể thấy được các chất có hàm lượng tương đối
cao có hàm lượng hòa tan trong đó và nước thải có những biểu
hiện đặc trưng: 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 6


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 
 


KHOA CÔNG NGHỆ 

Độ đục: nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo
ra các huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ
tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt nước. Sự xuất hiện của các

 

chất keo làm cho nước có độ nhớt. 
Màu sắc: nước tư nhiên không có màu. Sự xuất hiện màu trong
nước thải rất dễ nhận biết. Màu của các chất hóa học còn lại sau
khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màu được sinh ra do sự
 phân giải của các chất lúc đầu không có màu. Màu xanh là sự
 phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng là biểu hiện củ sự

phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian
của các chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến
mức cuối cùng của các chất hữu cơ  
  Mùi: nước tự nhiên không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là
do sự phân hủy các hợp chat hữu cơ trong thành phần có các
nguyên tố N, P, S... 
 

Vị: nước tự nhiên không có vị và trung tính với pH=7. Nước có
vị chua là do tăng độ axit của nước (pH<7). Vị nồng là biểu hiện
của kiềm (pH>7). Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hòa tan,
điển hình là NaCl có vị mặn, muối của Mg có vị chát 

 


 Nhiệt độ: tùy theo từng mùa nhiệt độ của nước sẽ theya đổi.
 Nước bề mặt ở việt Nam dao động từ 14,30C - 33,50C.Nguồn gốc
gây ô nhiễm nhiệt độ chính là nhiệt   của các nguồn nước thải từ
máy. 
các bộ phận làm lạnh của các nhà máy.

 

Độ dẫn  điện: các muối vô cơ hòa tan trong nước tạo thành các
ion, ;àm cho nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước
 phụ thuộc vào nồng độ và khả năng linh động của các ion. Vì

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 7


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

vậy khả năng dẫn điện của nước cũng phản ánh mức độ ô nhiễm
môi trường nước. 
 

Để nhận biết chính xác phải xác định hàm lượng cụ thể các

chất hòa tan, các chỉ tiêu khác như COD, BOD, tổng Nitơ, tổng
mangan... 
phot pho, canxi tổng, sắt, mangan...

1.4. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM NƢỚC 

Ô nhiễm nướ c là sự suy thoái chất lượng nước được đo bở i các tiêu
chuẩn sinh học, hóa học và vật lí. Sự suy giảm này được đánh giá dựa theo
việc sử dụng nước, không đúng tiêu chuẩn, và sức khỏe cộng đồng hay tác
động sinh thái. Từ sức khỏe cộng đồng hay quan điểm sinh thái, chất ô nhiễm

là những chất vượ t quá giớ i hạn cho phép mà gây h ại đến các đờ i sống của
sinh vật. Như vậy, lượng dư củ a kim loại nặng, chất đồng vi phóng xạ,
photpho, nitơ, natri, và những nguyên tố cần thiết khác, cũng như vi rút, vi
khuẩn gây bệnh, tất cả  đều là chất gây ô nhiễm. Một vài chất có thể là chất ô
nhiễm trong một giai đoạn riêng biệt mặc dù nó không gây hại ở  những giai
đoạn khác. Ví dụ, dư Natri như là muối không gây nguy hiểm, nhưng đối vớ i

một số ngườ i trong chế độ ăn kiêng lại hạn chế lấy vào vì mục đích y học.
Những vấn đề liên quan đến ô nhiễm nướ c rất nhiều. Đặc biệt là thờ i
gian lưu trữ và số  lượng lưu trữ  nướ c trong nhiều giai đoạn của chu kì
nướ c.Ví
c.Ví dụ, nướ c ở  sông có thời gian lưu trữ trung bình khoảng 2 tuần. Vì
thế, khi bị ô nhiễm (không liên quan đến nhân tố trầm tích dướ i đáy sông, là

kết quả của một quá trình dài), mà liên quan đến chu kì ngắn vì nướ c s ẽ mau
chóng thoát khỏi môi trườ ng
ng sông. Mặt khác sự ô nhiễm tương tự sẽ  đưa vào 
hồ hoặc biển, nơi mà thời gian lưu trữ sẽ  dài hơn và khó giải quyết v ấn đề ô
nhiễm hơn.

 Nướ c mặt, không giống như nướ c sông, có thời gian lưu trữ dài (hàng
trăm năm tới hàng nghìn năm). Vì thế sự di chuyển của chất ô nhiễm từ nướ c

mặt là một quá trình rất chậm và sự phục hồi rất tốn kém và khó khăn. 
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 8


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:  

-Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụtNước mưa rơi xuống mái nhà, mặt đất, đường phố đô thị, khu công
nghiệpkéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của các
hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này gọi là
ô nhiễm diện. 

-Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các khu dân cư, khu
s âu, phân bón trong nông 
công nghiệp, hoạt động giao thong vận tải, thuốc trừ sâu,
nghiệp vào môi trường nước. 
Theo thời gian,các dạng gây ô nhiễm có thể diễn ra thường xuyên hoặc

tứcthời do sự cố rủi ro. 
Theo bản chất của các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân biệt: ô
nhiễm vô  cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học
hay vật lí (ô nhiễm nhiệt hoặc do các chất lơ lửng không tan), ô nhiễm phóng
xạ. 
Theo phạm vi thải vào môi trường nước, người ta phân biệt: ô nhiễm
điểm  (ô nhiễm từ một miệng cống thải nhà máy) và ô nhiễm diện (ví dụ ô  
nhiễm từ một vụ tràn dầu trên một vùng biển). 
Theo vị trí không gian, người ta phân biệt: ô nhiễm sông,ô nhiễm hồ, ô  
nhiễm biển, ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm 
1.5. Ô NHIỄM NƢỚ C MẶT

Sự ô nhiễm nướ c mặt xảy ra khi có quá nhiều dòng chất có hại trong
nướ c,
c, nhiều hơn khả  năng của hệ  sinh thái cho phép, để sử dụng hoặc di

chuyển chất ô nhiễm, hoặc biến đổi nó thành dạng ít có hại hơn. 
 Nướ c ô nhiễm đượ c phát tán từ nguồn tập trung (ô nhiễm điểm) hoặc
đượ c khuếch tán từ các nguồn không tập trung (ô nhiễm diện). 
  Các

nguồn gây ô nhiễm tập trung:

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 9


 


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

Các nguồn gây ô nhiễm rờ i rạc và hạn hẹp, như là các ống dẫn đổ ra
sông suối từ các khu công nghiệp hoặc đô thị. Thông thườ ng,
ng, nguồn gây ô
nhiễm từ khu công nghiệp đượ c kiểm soát trong khâu xử  lí và được điều
chỉnh bằng giấy phép. Trong các thành phố  lâu đờ i thuộc vùng đông bắc và
hồ lớ n của Mĩ, phần lớ n các nguồn gây ô nhiễm được đổ ra từ các hệ thống
cống kết hợ p hệ thống dòng chảy của nước lũ và rác từ các khu đô thị. Trong
lúc mưa lớn, dòng nướ c chảy mạnh trong thành phố vượ t quá sức chứa của hệ 
thống cống làm cho nướ c dâng lên và tràn ra ngoài, làm phát tán ch ất ô
nhiễm lên tầng nướ c mặt.
Một nguyên tắc quan trọng của việc hạn chế chất ô nhiễm là nướ c từ 
các nguồn khác nhau thì không nên hòa l ẫn vào nhau. Chúng phải đượ c tách
nhau ra theo các mục đích đa định trướ c.
c. Ví dụ, dòng chất thải nông nghiệp
có chứa nhiều nitrat và thuốc trừ sâu nên đượ c giữ xa dòng nướ c chảy phục
vụ cho nhu cầu sử dụng ở  đô thị. Đây là vấn đề quan trọng nhất của hệ thống
phân phối nướ c trên diện tích rộng cung cấp cho nhiều ngườ i sử dụng khác
nhau theo các yêu cầu chất lượng nướ c khác nhau.
  Các

nguồn gây ô nhiễm không tập trung:
Các nguồn gây ô nhiễm không tập trung khuếch tán và không liên tục.
Chúng bị  ảnh hưở ng
ng bở i các nhân tố  như việc s ử dụng đất, khí hậu, thủy hệ,

địa hình, thực vật tự  nhiên, và địa chất. Chất ô nhiễm từ nguồn không tập
trung hay dòng chảy ô nhiễm rất khó kiểm soát. Những nguồn gây ô nhiễm

không tập trung phổ biến ở  thành phố là từ những con đường, các cánh đồ ng
có chứa các loại ch ất ô nhiễm, và từ các kim loại nặng, các chất hóa học, và
trầm tích. Khi chúng ta r ửa xe trên đườ ng
ng lái xe vào nhà, chất tẩy rửa và dầu
trên bề mặt sẽ chảy xuống cống đổ ra kênh rạch, góp phần gây ô nhiễm dòng
chảy. Dòng chảy bị ô nhiễm còn đượ c tạo ra khi phun thuốc trừ sâu cho cây
trồng, sau đó dòng chảy chảy vào sông suối hoặc thâm nhập vào nướ c mặt
làm nhiễm bẩn nướ c ngầm. Tương tự, nướ c mưa và dòng chảy từ nhà máy và
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 10


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

bãi kho là những nguồn ô nhiễm không tập trung. Những nguồn ô nhiễm
không tập trung ở  ngoại thành thì liên quan tớ i nông nghiệp, lâm nghiệp và
khai thác khoáng sản.

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHOTPHO TỔNG SỐ 
2.1.KHÁI NIỆM 


Tổng  lượng photpho bao gồm ortho photphat + poly- photphat
 photphat + hợp
chất photpho hữu cơ trong đó ortho photphat luôn chiếm tỉ lệ cao nhất.
Photphat có thể ở dạng hòa tan, keo hay rắn. Trước khi phân tích cần xác định
dạng tồn tại của photpho. Nếu chỉ xác định orth - photphat
 photphat (mục đích kiểm soát
quá trình kết tủa photpho) thì mẫu cần được lọc trước khi phân tích. Tuy
nhiên nếu phân tích photpho tổng (kiểm soát giới hạn thải) thì mẫu phải được
đồng nhất và sau đó được thủy phân. 
2.2.PHÂN LOẠI PHOTPHO 

Phốt pho
 pho tồn tại dưới ba dạng thù hình cơ bản có màu: trắng, đỏ và đen.
Các dạng thù hình khác cũng có thể tồn tại. Phổ biến nhất là phốt pho trắng và
 phốt pho đỏ, cả hai đều chứa các mạng gồm các nhóm phân bổ kiểu tứ diện  
gồm 4 nguyên tử phốtpho. Các tứ diện của phốt pho  trắng tạo thành các nhóm
riêng; các tứ diện của phốtpho đỏ liên kết với nhau thành chuỗi. 
Phốtpho trắng cháy khi tiếp xúc với không khí hay khi bị tiếp xúc với
nguồn nhiệt và ánh sáng. 
Phốtpho cũng tồn tại trong các dạng ưa thích về mặt động học  và nhiệt
động lực học. Chúng được tách ra ở nhiệt độ chuyển tiếp -3,8 °C. Một dạng
gọi là dạng "alpha", dạng kia gọi là "beta". Phốtpho đỏ là tương đối ổn định
và thăng hoa ở áp suất 1 atm và 170  °C nhưng cháy do va chạm hay nhiệt do
ma sát. Thù hình phốtpho đen tồn tại và có cấu trúc tương tự như graphit –  

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 11



 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

các nguyên tử được sắp xếp trong các lớp theo tấm lục giác và có tính dẫn
điện. 
2.3.TÍNH CHẤT CỦA PHOTPHO 

Phốt pho là một nguyên tố có nhiều trong tự nhiên dưới dạng quặng.Ở
sinh vật, P có vai trò quan trọng, có nhiều trong xương động vật dưới dạng
caxi phôtphate, trong não, lòng đỏ trứng,dưới dạng hợp hữu cơ.. 
Phootpho là 1 á kim, nguyên tử lượng 31, tỷ trọng 1,83, điểm nóng
chảy 94oC, điểm sôi 278oC, không tan trong nước, tan trong dung
du ng môi hữu cơ.

Là một chất rắn, dễ gãy ở nhiệt độ thường, mềm dễ uốn, có ba dạng thù hình
là trắng (vàng), đỏ và phootpho pryromorphic 
2.4.VAI TRÕ CỦA PHOTPHO 

Phốt pho là một yếu tố cần thiết cho cuộc sống. Sinh vật sống, bao gồm
cả con người, sở hữu một số lượng nhỏ và yếu tố này rất quan trọng trong quá
trình sản sinh năng lượng của tế bào. Trong nông nghiệp, phốt pho khai thác
từ các mỏ được sử dụng rộng rãi để chế biến làm phân bón giúp tăng năng
suất cây trồng. Phốt pho cũng đã sử dụng công nghiệp khác. 
Phốtpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết.

Phốtpho vô cơ trong dạng phốtphat PO43-  đóng một vai trò quan trọng trong
các phân tử sinh học như ADN và ARN trong đó nó tạo thành một phần của
 phần cấu trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng
 phốtphat để vận chuyển năng lượng tế bào thông qua ađênôsin triphốtphat
(ATP). Gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó
trong dạng ATP. ATP cũng là quan trọng trong phốtphat hóa, một dạng điều
chỉnh quan trọng trong các tế bào. Các phốtpholipit là thành phần cấu trúc chủ
yếu của mọi màng tế bào. Các muối phốtphat canxi được các động vật dùng
để làm cứng xương của chúng. Trung bình trong cơ thể người chứa khoảng
gần 1 kg phốtpho, và khoảng ba phần tư  số đó nằm trong xương và răng dưới

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 12


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

dạng apatit. Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ và bài tiết ra khoảng 1 -3 g
 phốtpho trong ngày trong dạng phốtphat. 
Theo thuật ngữ sinh thái học, phốtpho thường được coi là chất dinh
dưỡng giới hạn trong nhiều môi trường, tức là khả   năng có sẵn của phốtpho
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng của nhiều sinh vật. Trong các hệ sinh thái sự dư
thừa phốtpho có thể là một vấn đề, đặc biệt là trong các hệ thủy sinh thái, xem

thêm sự dinh dưỡng tốt và bùng nổ tảo 
2.5.THỰC TRẠNG Ô NHIỄM PHOTPHO HIỆN NAY 

Dư thừa phốt pho từ các cánh đồng và bãi cỏ ở ngoại ô các thành phố
xuống các ao, hồ, sông, suối là nguyên nhân chính để tảo phát triển, sau đó
chúng đi vào các nguồn nước và làm giảm chất lượng nước. Ô nhiễm phốt
 pho gây nguy hiểm cho cá và các loại
lo ại thủy sinh khác cũng như các loài động
vật và con người, những sinh vật sống phụ thuộc vào nguồn nước sạch. Trong
một số trường hợp, dư thừa phốt pho còn giúp tảo độc phát triển, gây ra mối
đe dọa trực tiếp đến sinh mạng con người và động vật. 
Dư thừa phốt pho trong môi trường là một vấn đề chủ yếu ở các nước
công nghiệp, phần lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số khu vực Châu Á. Ở các
khu vực khác, đặc biệt là châu Phi và Australia, đất rất nghèo phốt pho, gây rraa
một sự mất cân bằng dinh dưỡng. Trớ trêu thay, đất ở những nơi như Bắc Mỹ,
khu vực mà phân bón với phốt pho được sử dụng phổ biến nhất, lại có rất
nhiều thành phần này. 
2.6.NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM  

Hợp chất photphat được tìm thấy trong nước thải hay được thải trực
tiếp vào nguồn nước mặt phát sinh từ:
 

Thất thoát từ phân bón có trong đất 

 

Chất thải từ người và động vật  

GVHD: Nguyễn Thị Thoa

SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 13


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 
 

KHOA CÔNG NGHỆ 

Các hóa chất tẩy rửa và làm sạch 

Việc sử dụng phốt pho trên toàn thế giới, một loại phân bón quan trọng
trong nông nghiệp hiện đại –   phân
phân lân, một nhóm nhà nghiên cứu cảnh báo
rằng kho dự trữ phốt pho thế giới sẽ sớm khan hiếm và việc sử dụng quá mức
trong một thế giới công nghiệp hóa là nguyên nhân hàng đầu sự ô nhiễm của
các hồ, sông, suối như hiện nay. 
2.7.ẢNH HƢỞNG CỦA PHOTPHO TỔNG 

2.7.1. Ảnh hƣởng đối với môi trƣờng đất 
Hiện nay, nông nghiệp nước ta phải sử dụng phân hóa học và thuốc trừ
sâu, cỏ dại với khối lượng ngày càng lớn. Đây là xu thế tất yếu bởi lẽ phân
hóa học và thuốc trừ sâu, trừ cỏ dại có tác dụng quyết định đến 40 -50% mức
tăng sản lượng cây trồng hàng năm. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có các biện
 pháp hữu hiệu nhằm hạn chế
ch ế mặt độc hại

h ại của những hóa chất ấy đối với môi
trường sống và sức khỏe con người. 
Có hàng trăm loại hóa chất trừ dịch hại và phân hóa học được đưa vào
nước ta. Theo nhiều nhà nghiên cứu, trong khoảng hơn 120 hóa chất trừ sâu
 bệnh thông dụng thì có tới 90 chất độc hại, 33 chất gây đột biến di truyền, 22
chất gây dị dạng khuyết tật, 14 chất gây u độc và ung thư cho các loài động
vật máu nóng. Nói chung, hầu hết các loại phân hóa học và hóa chất trừ dịch
bệnh, cỏ dại ít nhiều đều gây độc cho người và gia súc. 
Mỗi loại hóa chất có tính chất hóa lý khác nhau nên cơ chế gây độc
cũng khác nhau. Có thể chia làm hai loại: Loại độc mạnh, cấp tính nguy hiểm
và loại gây độc từ từ, tích lũy dần, gây tác hại mạn tính cho người.  
 Nhóm cơ phốt- pho
 pho phân hủy tương đối nhanh trong đất, cây, trong cơ thể
người và động vật... Khi bị nhiễm độc nặng, sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến hệ huyết
áp, hô hấp, làm thay đổi chức năng của hệ thần kinh, làm tổn thương chức
năng bài tiết của thận và quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Nếu nhiễm độc

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 14


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 


nhóm Clo hữu cơ, sẽ tác động mạnh đến hệ thần kinh, gây co giật cơ, làm
nhịp tim và hệ tiêu hóa rối loạn. 

2.7.2.Ảnh hƣởng đối với môi trƣờng nƣớc  
Khả năng tồn tại của phosphat sinh học hoàn toàn phụ thuộc vào pH:  
- ở pH thấp (môi trường axit): phospho gắn chặt với các hạt sét và tạo
thành các chất tổng hợp không tan với ion sắt (ví dụ Fe(OH) 2H2PO4) và nhôm

(Al(OH)2H2PO4). Do sự xuất hiện của ion Fe3+  và nhôm trong đất, của cặn
lắng và nước, nên lượng phospho hòa tan rất thấp trong điều kiện axit. Khi
môi trường không có oxy, phospho được cố định là các phức hợp sắt k hông
tan, có thể giải phóng Fe3+, giảm thành Fe2+ và tạo thành sunfit sắt. 

- Trong điều kiện pH cao (môi trường kiềm): phospho hình thà nh các
hợp chất không hoà tan khác nhất là canxi (ví dụ hydroxyapatite
Ca10(PO4)6(OH)2). Trong điều kiện hiếu khí có Ca, Al và ion Fe thì phosphat
tan nhiều nhất ở pH = 6-7.

Photpho là nguồn dinh dưỡ ng
ng quan trọng cho thực vật và tảo. Trong
nướ cc,,

các hợ p chất photpho tồn tại ở 4 dạng: Hợ p chất vô cơ không tan, hợ p chất vô
cơ có tan, hợ p chất hữu cơ tan và hợ p chất hữu cơ không tan. Nồng độ cao

của photpho trong nướ c gây ra sự phát triển mạnh c ủa tảo, khi tảo chết đi quá
trình phân hủy kỵ khí làm giảm lượ ng
ng ôxi hòa tan trong nước và điều này gây
ảnh hưởng độc hại vớ i đờ i sống thủy sinh.
 Nitơ và photpho là hai nguyên tố  cơ bản của sự sống, chúng có mặt hầu


hết trong mọi hoạt động liên quan đến sự sống vào trong nhiều ngành công
nghiệp, nông nghiệp. Khi thải 1 kg nitơ dướ i dạng hợ p chất hóa học và môi
trường nướ c sẽ 
sinh ra 20 kg COD; cũng như vậ y, khi thải 1 kg P sẽ sinh ra 138 kg COD.

Trong
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 15


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

nguồn nướ c giàu chất dinh dưỡng (N,P) thườ ng
ng xảy ra các hiện tượ ng:
ng: tảo và
thủy
sinh phát triển mạnh tạo nên mật độ lớ n vào ban ngày hoặc khi nhiều nắng tảo
-

quang hợ p mạnh. Để quang hợ p,
p, tảo hấp thụ khí CO2 hoặc bicacbonat (HCO3
)

trong nướ c và nhả ôxi. pH của nước tăng nhanh, nhất là khi nguồn nướ c có
–  HCO3- - CO32-) vào cuối buổi
pH thấp (tính đệm thấp do cân bằng H2CO3  – 

chiều; pH của một s ố ao, hồ  giàu dinh dưỡ ng
ng có thể  đạt giá trị trên 10. Nồng
độ ôxi tan trong nướ c thườ ng
ng siêu bão hòa, tớ i 20mg/l.

Song song vớ i quá trình quang hợ p là quá trình hô hấp (phân hủy ch ất
hữu cơ   để tạo năng lượng, ngượ c v ớ i quá trình quang hợ p)
p) x ảy ra. Trong khi
hô hấp, tảo và thực vật thủy sinh tiêu thụ ôxy thải ra CO2 - là tác nhân làm
giảm pH của nướ c.
c.
Trong các nguồn nướ c,
c, n ếu hàm lượ ng
ng N > 30 - 60 mg/l, P > 4-8 mg/l
sẽ xảy ramhiện tượng phú dưỡng. Vào ban đêm hoặc những ngày ít nắng, quá
trình hô hấp diễn ra mạnh mẽ gây hiện tượ ng
ng thiếu ôxi và làm giảm pH của
nướ c.
c. Do vậy, vào buổi sáng thường ôxi trong nướ c cạn kiệt và pH rất thấp.

Hiện tượng phú dưỡng cũng xảy ra ở  hệ sinh thái biển, đặc biệt vùng
cửa sông hay các vịnh kín hoặc các vùng biển kín. Tảo nở  hoa gây ra hiện
tượ ng
ng thủy
triều đỏ và phân hủy hệ sinh thái thủy sinh. Ví dụ, trong suốt mùa du lịch trên


thế 
giớ i có khoảng 200 triệu ngườ i du lịch cùng với 85% nướ c thải không đượ c
xử lý từ các thành phố lớ n thải ra biển sẽ gây ô nhiễm biển ở  nhiều nơi. Cá
chết và gây ô
nhiễm trầm tích.

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 16


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

2.7.3.Ảnh hƣởng đối với con ngƣời  
Đây là nguyên tố có độc tính với 50 mg là liều trung bình gây chết
người (phốtpho trắng nói chung được coi là dạng độc hại của phốtpho trong

khi phốtphat và orthophốtphat lại là các chất dinh dưỡng thiết yếu). Thù hình
 phốtpho trắng cần được bảo quản dưới dạng ngâm nước do nó có độ hoạt
động hóa học rất cao với ôxy trong khí quyển và gây ra nguy hiểm cháy và
thao tác với nó cần được thực hiện bằng   kẹp chuyên dụng do việc tiếp xúc
trực tiếp với da có thể sinh ra các vết bỏng nghiêm trọng. Ngộ độc mãn tính
 phốtpho trắng đối với các công nhân không được trang bị bảo hộ lao động tốt
dẫn đến chứng  chết hoại xương hàm.  Nuốt phải phốtpho trắng có thể sinh ra

tình trạng mà trong y tế gọi là "hội chứng tiêu chảy khói". Các hợp chất hữu
cơ của phốtpho tạo ra một lớp lớn các chất, một số trong đó là cực kỳ độc.
Các este floro photphat thuộc về số các chất độc thần kinh   có hiệu lực mạnh
nhất mà người ta đã biết. Một loạt các hợp chất hữu cơ chứa phốtpho được sử
dụng bằng độc tính  của chúng để làm các thuốc trừ sâu, thuốc  diệt cỏ, thuốc
diệt nấm  v.v. Phần lớn các photphat vô cơ là tương đối không độc và là các
chất dinh dưỡng thiết yếu. 

Khi photpho trắng bị đưa ra ánh sáng mặt trời hay bị đốt nóng thành
dạng hơi ở 250  °C thì nó chuyển thành dạng photpho đỏ, và nó không tự cháy
trong không khí, do vậy nó không nguy hiểm như photpho trắng. Tuy nhiên,
việc tiếp xúc với nó vẫn cần sự thận trọng do nó cũng có thể chuyển thành
dạng photpho trắng trong một khoảng nhiệt độ nhất định và nó cũng tỏa ra

khói có độc tính cao chứa các oxit photpho khi bị đốt nóng. 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 17


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS
3.1.PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG 

3.1.1.Khái niệm 
Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích
quang học dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng
lượng bức xạ thuộc vùng tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại. Nguyên tắc của
 phương pháp trắc quang là dựa vào
và o lượng ánh sáng đã bị hấp thu bởi chất hấp
thu để tính hàm lượng của chất hấp thu. 
3.1.2.Phân loại 
Phương pháp hấp thụ quang: phương pháp này dựa trên việc đo cường
độ dòng ánh sáng bị chất màu hấp thu chọn lọc  
Phương pháp phát quang: dựa trên việc đo cường độ dòng ánh sáng
 phát ra bởi chất phát quang khi ta chiếu một dòng ánh sáng v ào chất phát

quang.
Phương pháp đo độ đục: phương pháp này dựa trên việc đo cường độ
dòng ánh sáng bị hấp thu hoặc bị khuếch tán bởi hệ keo được điều chế từ chất
cần phân tích.
3.2.PHƢƠNG PHÁP PT QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS

3.2.1. Định luật về sự hấp thụ ánh sáng
(Định luật Lambert – Beer).
Khi chiếu 1 dòng sáng qua dung dịch chất hấp thụ ánh sáng thì chất đó
chỉ hấp thụ chọn lọc 1 số tia tùy theo màu sắc của chất.  
Định luật:  Nếu chiếu 1 chùm sáng đơn sắc có cường độ là Io qua 1
dung dịch có bề dày là b (cm) và nồng độ là C (mol/l) thì sau khi ra khỏi dung
dịch nó bị hấp thụ 1 phần nên cường độ chỉ còn lại là I t ( It < Io  ) và pt của
định luật là: 


GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 18


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

 I t 



 I o

10

bC 

 



KHOA CÔNG NGHỆ 

 


Trong đó: C là nồng độ ban đầu g/L, mg /L, mol/L, mmol/L
mmol/L
 b là chiều dày của cuvet (cm) 
 

  là hệ số hấp thụ phân tử gam.Nó đặc trưng cho bản chất

của chất hấp thụ ánh sáng và sóng ánh sáng đơn sắc chiếu vào dung dịch khi
nồng độ của chất hấp thụ là mol/l. 
  Các

đại lượng thường dùng trong phương
p hương pháp trắc quang.  

- Độ truyền qua (T  –   Transmittance) hay gọi là độ truyền quang, độ
truyền suốt là tỷ số giữa hai cường độ tia chiếu ló ra I và tia đến I0, ký hiệu là

T. Độ truyền qua T phụ thuộc vào . T là đại lượng không có thứ nguyên,
không có tính cộng. Độ truyền qua biểu thị độ trong suốt của dung dịch màu
khảo sát ứng với bước sóng đã cho .
Độ truyền qua T =
Đại lượng lg
dịch (A) :

 I 0
 I t 

A= lg

 I t 

 I o

 

  gọi là mật độ quang D hay độ hấp  thụ quang của dung

 I 0
 I t 

= bC
 

A phụ thuộc tuyến tính vào C của chất phân tích. A và T là 2 đại lượng
không có thứ nguyên. T có giá trị từ 100% - 0% hay từ 1 –  0; A có giá trị từ

0- ∞. 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 19


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 


100

T (%)

50

0
0

A= lg

 I 0
 I t 

= bC

T=

 

  Ứng

1

 I t 
 I o

= 10 

 bC 


2

C,l 3

 

dụng tính chất cộng tính của A 

Tính cộng của mật độ quang hay độ hấp thu A  

A = AA + AB = 1bC1 + 2bC2 

Mật độ quang đo được khi chất tan hoà tan trong một dung môi là mật
độ quang tổng cộng của dung dịch đó.  

A = AX + Adm
Để A phản ánh đúng AX thì Adm rất nhỏ (  0). Để thoả mãn điều
kiện này, ta nên chọn dung môi có phổ hấp thu rất xa phổ hấp thu của chất

tan.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 20


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

 Nếu trong hỗn hợp gồm những cấu tử cùng hấp thụ nhưng chúng không
có tương tác hóa học với nhau. Ta có thể xác định nồng độ của các cấu tử đó
theo hệ thức sau : A= A1 + A2 + ...+ Ai + ...+ An.
Dung dịch màu tuân theo định luật hấp thu cơ bản nếu thoả mãn các
điều kiện sau
Có sự trùng khít các đường phổ  -  đối với các dung dịch có nồng độ

khác nhau.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc A –  C khi b = const là một đường thẳng
đi qua gốc toạ độ. 
Khi pha hai dung dịch 1 và 2 sao cho C 1b1 = C2b2 thì ở cùng tư ta sẽ có

A1 = 1bC1 = A2 = 2bC2
Các đường phổ A -  với nồng độ Cn khác nhau đều có cùng max 
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ truyền qua T và lgC có điểm uốn
nằm ở giá trị T = 0.368 

3.2.2. Các nguyên nhân gây ra sự sai lệch định luật Lambert - Beer
Mức độ đơn sắc của ánh sáng tới. Ánh sáng không đơn sắc thường dẫn
đến độ lệch âm. Chất màu hấp thu cực đại ở  max  và chỉ ở  max mới có sự
tuyến tính giữa Aimax  – 
– Ci và đồ thị Aimax  – 
–  Ci là một đường thẳng, khi đó mật
độ quang là cực đại. Mức độ đơn sắc càng lớn, khả năng tuân theo định luật

Lambert –  Beer càng lớn.

 Nồng độ lớn của dung dịch khảo sát: Nồng độ của dung dịch lớn sẽ xảy
ra tương tác điện, đại lượng   thay đổi, thông thường khi tăng nồng độ dung
dịch, giá trị  giảm. Sự sai lệch khỏi định luật Lambert –  Beer thường là sai số

âm.
Sự trùng hợp hoặc khử trùng hợp phân tử, sự solvat hoá hay hydrat hoá
xảy ra khi thay đổi nồng độ chất hấp thu; sự tạo thành các hợp chất trung

gian,  phức phụ, các hợp chất đồng phân, tạo hệ keo hay sự có mặt của các
GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 21


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

chất điện ly mạnh, pH đều có khả năng làm thay đổi độ hấp thu của dung
dịch, làm sai lệch khỏi định luật Beer. 
 Phổ hấp thụ.


Đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thu A hoặc  vào độ dài sóng
 (hay tần số sóng ) gọi là phổ hấp thu của chất khảo sát. 
Phổ hấp thu của phân tử là phổ đám gồm một hoặc một số đám hấp thu,

mỗi đám đều có dạng đường phân bố xác suất chuẩn và khác nhau bởi cường
độ hấp thu và bước sóng cực đại max của đám. Trong  trường hợp đơn giản
 phân tử chỉ có một tâm mang màu thì phổ A = f() chỉ có một giải phổ có
dạng đối xứng hình chuông. 

3.2.3. Các phƣơng pháp định lƣợng trong quang phổ hấp thụ phân
tử  
 3.2.3.1. Phương
 Phương pháp dãy tiêu chuẩn ( PP thang màu ) 
a) Nguyên tắc. 

- Chuẩn bị: Người ta chuẩn bị 10-15 ống so màu (ống nghiệm có đường
kính và chất lượng thủy tinh như nhau).Sau đó lấy vào mỗi ống nghiêm đó
những lượng dd tiêu chuẩn của cấu tử cần phân tích,pha loãng đến thể tích
như nhau,thêm vào cả dãy những lượng  thuốc thử bằng nhau và tiến hành mọi
chế hóa cần thiết như nhau để chuyển cấu tử X thành hợp chất có màu.dd
 phân tích cũng được chuẩn bị như trên. 

-Pha dãy tiêu chuẩn: 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 22


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 


Số ống 1

2

3

0,1

0,2

KHOA CÔNG NGHỆ 

4 . 10  15

dd ptích

.

X(mg/ml) 

dd
Dd chuẩn 

0

0,9

Pha loãng


Đến thể tích như nhau 

Lượng thuốc
thử R  

Lượng trong cả dãy như nhau 

pH

 pH cả dãy như nhau 

Lượng muối 

 Như nhau 

 1,4

b) C ách
ách đo. 

 Người ta đem so sánh màu của dd phân tích với màu của dãy dd
chuẩn,dd phân tích có màu bằng màu của dd tiêu chuẩn nào thì hàm lượng
chất X bằng chính hàm lượng của chất đó trong dd tiêu chuẩn. Nếu màu của
dd phân tích nằm giữa 2 dd màu tiêu chuẩn nào đó thì hàm lượng chất X đđược
ược
tính bằng trung bình cộng hàm lượng X ở 2 dd màu tiêu chuẩn đó.Nếu muốn
chính xác hơn thì sẽ lập dãy dd chuẩn có nồng độ chuẩn biến thiên trong
khoảng nồng 2 dd màu mà dd phân tích có màu nằm ở giữa. 
c) Ưu nhược điểm: 


- Ưu điểm:
+ Có thể sử dụng để xác định được các dd mà sự hấp thụ a/s
không tuân theo định luật Lambert -Beer.
+ PP đơn giản,nhanh,không phải cần máy móc. 

- Nhược điểm: 
+ Độ chính xác không cao.  
+ dd chuẩn không bền màu do phải pha lại thường xuyên.Việc lựa
chon màu phải thật chính xác và rất công phu. 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 23


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

 3.2.3.2. Phương pháp cặp đôi ( hay PP chuẩn độ so màu ) 

a) Nguyên tắc. 
Lấy 2 cốc so màu đã được đánh số và đặt cạnh nhau,đổ dd tiêu chuẩn
chất cần phân tích X vào cốc 1,chế hóa với thuốc thử và pH cần thiết để
chuyển phối tử thành hợp chất có màu.Cốc 2 chế hóa 1 lượng dd muối,axit
giống như cốc 1,pha loãng đến thể tích của dd trong 2 cốc là như nhau.Sau đó

vừa khuấy (có thể dùng máy khuấy) vừa nhỏ dd tiêu chuẩn của phối tử X đến
khi màu ở 2 cốc bằng nhau.PP này còn gọi là pp chuẩn độ so màu.  
b) Cách đo. 
Gọi V1 và V 2 là thể tích dd càn xác định lấy vào cốc 1 và thể tích chất
tiêu chuẩn X cần thêm cốc 2 để được màu của cốc 2 bằng nhau.Gọi T 1 và TX 
là độ chuẩn mg/ml của dd tiêu chuẩn và dd cần phân tích.Vậy lượng chất cần
xác định sẽ được tính bằng CT sau: 
T  X  ( mg  / ml )



V 2 .T 1
V 1

 

c) Ưu nhược điểm. 

-Ưu điểm: 
+ Giới hạn nồng độ rộng,phụ thuộc vào khả năng mắt quan sát.  
+ Sự hấp thụ ánh sáng  không tuân theo ĐL Lambert-Beer.Việc
xác định nhanh và có thể xác định được nhiều mẫu. 

- Nhược điểm: 
+ Mắc sai số do mắt người quan sát do có sự khác nhau giữa
cường độ màu của dd 1 và dd 2. 
+ Không áp dụng cho mọi phản ứng tạo màu được.  

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 


Page 24


 

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HÓA 

KHOA CÔNG NGHỆ 

 3.2.3.3. Phương pháp cân bằng ( 
 PP tỉ lệ so sánh ).

a) Nguyên tắc. 
Chuẩn bị 2 bình định mức 1 và 2,đổ vào bình 1 một lượng dd chuẩn X
có nồng độ Ca , bình 2 đựng dd cần phân tích có nồng độ là C x. Thêm vào cả 2
 bình lượng thuốc thử,lượng axit và chế hóa trong các đk giống nhau để
chuyển toàn bộ lượng chất X thành hợp chất có màu.Sau đó định mức để 2
 bình có thể tích giống nhau. 
b) Cách tiến hành. 

Cách 1: Dùng 1 ống hình trụ (sắc kế tháo).Đổ 2 dd 1 và 2 vào 2 ống
hình trụ có khóa 1 và 2,có đáy phẳng,chiểu dày giống nhau.Sau đó quan sát
màu từ trên xuống.Dùng khóa để điều chỉnh 2 chất lỏng trong 2 ống đến khi
nào màu của 2 ống hình trụ giống nhau.Đọc chiểu cao b 1,b2  của dd 2 ống và
tính Cx theo CT:

b1Ca= b2Cx.
Cách 2: Dùng máy đo quang phổ đo cường độ hấp thụ ánh sáng của dd

1 và dd 2 trong 2 ống với cùng 1 loại cuvet có chiều dày b(cm) ở cùng 1 bước
sóng được các giá trị như sau: 

Dd 1: Aa= bCa 
 

Dd 2: Ax = bCx 
 

→Cx= Ca. Ax / / Aa
c) Ưu nhược điểm. 

- Ưu điểm: Độ chính xác tương đối cao. 
- Nhược điểm: 
+ Không thể xác định được hàng loạt mẫu. 
+ Sai số do mắt quan sát. 
+ Mắc sai số do thành phẩn hỗn hợp của các dd cần phân tích có
thể sẽ lẫn các hợp chất khác. 

GVHD: Nguyễn Thị Thoa
SVTH: Đỗ Thị Thoa 

Page 25


×