Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Sự tình phát ngôn trong tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.27 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH MINH

SỰ TÌNH PHÁT NGÔN TRONG TIẾNG ANH,
ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 9.22.20.24

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2020


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS NGUYỄN VĂN HIỆP
Hướng dẫn 2: PGS.TS HOÀNG TUYẾT MINH

Phản biện 1: PGS.TS LÂM QUANG ĐÔNG
Phản biện 2: PGS.TS LÊ VĂN THANH
Phản biện 3: PGS.TS VŨ THỊ THANH HƢƠNG

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại: Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam


Vào hồi: ….. giờ …… phút, ngày …. tháng …. năm 20…
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Việc nghiên cứu các loại sự tình trong tiếng Anh nói chung được
một số tác giả theo hướng chức năng quan tâm nghiên cứu, như: S. Dik
(1997), W.L. Chafe (1981), M.A.K Halliday (1985, 1994), M.A.K Halliday
và M.I.M Matthiessen (2004), C. Cobuild (1990), G. Thompson (1996,
2004)... Các công trình nghiên cứu trước đây đã đưa ra được mô hình
chung của sự tình phát ngôn nói chung như số lượng các thành tố trong sự
tình phát ngôn, vị trí các thành tố trong sự tình phát ngôn. Tuy nhiên, sự
tình phát ngôn trong tiếng Anh vẫn chưa quan tâm nghiên cứu sâu nên còn
nhiều vấn đề mới được đưa ra mà chưa được giải quyết sâu, như vấn đề về
vị tố phát ngôn, vấn đề các tham thể và chu cảnh của sự tình phát ngôn, sự
giống và khác nhau giữa sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn
tiếng Việt... Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu sự tình phát ngôn trong
tiếng Việt được nhiều tác giả bàn đến như Cao Xuân Hạo (1991), Nguyễn
Thị Quy (1995), Diệp Quang Ban (2012), Hoàng Văn Vân (2005). Ngoài
ra, sự tình phát ngôn tiếng Việt còn là đề tài của một số luận văn luận án,
tiêu biểu là Lê Thị Thơm (2012). Trong luận án này, tác giả đã cung cấp
một bức tranh tổng quát về sự tình phát ngôn trong tiếng Việt từ góc nhìn
ngữ nghĩa - ngữ pháp - ngữ dụng. Như vậy, chưa có công trình nào nghiên
cứu sự tình phát ngôn tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt, dưới góc nhìn
của ngữ pháp chức năng để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt của loại

sự tình này trong hai ngôn ngữ.
1.2. Là kiểu sự tình có vai trò quan trọng và xuất hiện nhiều trong giao tiếp
cũng như trong một số loại hình văn bản, sự tình phát ngôn tiếng Anh cần
được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa như
hiện nay. Trong sử dụng và giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường, giáo
viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định các vị tố phát
ngôn, cấu trúc ngữ nghĩa của các tham thể. Vì vậy, việc nghiên cứu tiếng
Anh đối chiếu với tiếng Việt là việc làm cần thiết trong quá trình dạy và học
ngoại ngữ ở Việt Nam, trong đó có vấn đề nghiên cứu các loại sự tình từ
góc độ so sánh đối chiếu. Chính vì các lí do trên, chúng tôi lựa chọn “Sự
tình phát ngôn trong tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt” dưới góc nhìn của
ngữ pháp chức năng làm đối tượng nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ đặc điểm của sự tình
phát ngôn trong tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra những điểm tương đồng
và dị biệt của các vị tố, các tham thể trong STPN tiếng Anh và tiếng Việt
dưới góc nhìn của NPCNHT.

1


Để đạt được các mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
Khảo sát cơ sở lý luận về NPCNHT theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ
học trên thế giới và ở Việt Nam để từ đó xác lập khung lý thuyết nghiên
cứu của đề tài. Khảo sát, thống kê, phân loại và miêu tả đặc trưng của các vị
tố, các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt dưới góc
nhìn của NPCNHT. So sánh đối chiếu để tìm ra những tương đồng và khác
biệt của các vị tố, các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng
Việt dưới góc nhìn của NPCNHT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu của luận án là vị tố, tham thể và các chu cảnh
trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm ngữ pháp, đặc điểm
ngữ nghĩa và đặc điểm ngữ dụng của các vị tố và các tham thể trong sự tình
phát ngôn tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt.
Tư liệu của luận án được thu thập từ 2411 câu chứa sự tình phát
ngôn tiếng Anh trong 08 tác phẩm văn học Anh - Mỹ, bao gồm: The thorn
birds (Colleen Mccullough); Harry Potter and the Philosopher’s Stone (J.
K. Rowling); Harry Potter Chamber of and the Secrets (J. K. Rowling);
Harry Potter and the Prisoner of Azkaban (J. K. Rowling); Harry Potter
and the Goblet of Fire (J. K. Rowling); Harry Potter and the Order of the
Phoenix (J. K. Rowling); Gone with the wind (Margaret Mitchell) và If
Tomorrow Comes (Sidney Sheldon) (1985). Bản dịch tiếng Việt của tác
phẩm The thorn birds mà chúng tôi lựa chọn là bản dịch "Tiếng chim hót
trong bụi mận gai" của Phạm Mạnh Hùng. Tuyển tập Harry Potter chúng tôi
lựa chọn các bản dịch của Lý Lan. Tiểu thuyết Gone with the wind chúng
tôi chọn bản dịch của Dương Tường. Tiểu thuyết If Tomorrow Comes
chúng tôi chọn bản dịch của Nguyễn Bá Long. Tư liệu tiếng Việt được
chúng tôi thu thập từ các tác phẩm Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ, Cô gái
đến từ hôm qua (Nguyễn Nhật Ánh); Tuyển tập Nam Cao; Tuyển tập truyện
ngắn Nguyễn Công Hoan; Tuyển tập truyện ngắn Chu Lai; Tuyển tập
truyện ngắn Vũ Trọng Phụng; Truyện ngắn nữ đặc sắc Việt Nam từ 1986
đến nay và Ăn mày dĩ vãng (Chu Lai).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng khi miêu tả
các đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của các vị tố, tham thể
và chu cảnh trong Sự tình phát ngôn tiếng Anh, và Sự tình phát ngôn
tiếng Việt.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng
để đối chiếu tìm ra sự giống nhau và khác nhau giữa sự tình phát ngôn tiếng

2


Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt và qua chỉ ra các đặc điểm đặc trưng
của sự tình phát ngôn trong hai ngôn ngữ này.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng các thủ pháp sau:
- Thủ pháp phân tích thành tố nghĩa: Thủ pháp này được dùng để
phân tích các thành tố nghĩa biểu hiện của sự tình phát ngôn tiếng Anh và
các tham thể, đặc biệt là phân tích đặc điểm của động từ nói năng với vai
trò là vị tố của sự tình phát ngôn tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt.
- Thủ pháp thống kê phân loại: Thủ pháp này được sử dụng để
thống kê các loại các vị tố, các tham thể và phân loại các loại này trong sự
tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã chỉ ra các đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng
của vị tố, các tham thể và chu cảnh trong Sự tình phát ngôn tiếng Anh, đối
chiếu với Sự tình phát ngôn tiếng Việt. Những kết quả nghiên cứu này có
thể góp phần vào việc giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường và góp phần
tìm hiểu thêm về văn hóa của người Anh trong giao tiếp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án làm sáng tỏ các đặc điểm của sự tình phát ngôn
tiếng Anh và tiếng Việt trên các bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ
dụng. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ những tương đồng và khác biệt trong sự
tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt ở các bình bình diện nói trên.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể áp dụng vào
trong quá trình giảng dạy STPNTA và STPNTV, giúp giáo viên có cơ sở để
giảng dạy các đặc trưng CTNP và CTNBH của các phát ngôn tiếng Anh và
tương đương của chúng trong tiếng Việt
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên sự tình phát ngôn và
cơ sở lí thuyết của luận án; Chương 2: Đặc điểm vị tố trong sự tình phát ngôn
tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt; Chương 3: Đặc điểm các tham thể trong
sự tình phát ngôn tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn trên thế giới
Ngữ pháp chức năng (NPCN) là một hướng tiếp cận mới của ngôn ngữ
học cuối thế kỷ XX. Ngữ pháp chức năng đã nghiên cứu các quy tắc chi
phối hoạt động của ngôn ngữ trên các bình diện hình thức và nội dung trong
mối liên hệ có tính chức năng thông qua việc quan sát cách sử dụng ngôn
ngữ. Các loại sự tình nói chung là một trong những trọng tâm nghiên cứu
của NPCN. Các tác giả tiêu biểu như: M.A.K. Halliday (1985, 1994); S.C
Dik, Simon (1989, 1997, 2005); A. Siewierska (1991); Alice Caffarel
(2006), T.Givón (1984, 1990), J.R. Martin & et al (1985, 1997), S.C Dik
(1997, 2005)...Dưới góc nhìn của ngữ pháp chức năng hệ thống, M.A.K
Halliday (1985), (1994), (2004) đã phân chia các sự tình thế giới thành ba
miền chính: thế giới vật chất, thế giới tinh thần và thế giới các mối quan hệ
trừu tượng. Tương ứng với chúng là sáu kiểu quá trình: quá trình vật chất
(material process), quá trình hành vi (behavoiral process), quá trình tinh
thần (mental process), quá trình quan hệ (relational process), quá trình tồn
tại (existential process) và quá trình phát ngôn (verbal process) (trong luận
án của chúng tôi, chúng tôi sẽ dùng thuật ngữ sự tình phát ngôn).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn trong nước

Trong Việt ngữ học, ngữ pháp chức năng được nghiên cứu trong các
công trình tiêu của các tác giả Cao Xuân Hạo (1991, 2004)); Nguyễn Thị
Quy (1995); Diệp Quang Ban (2012), Hoàng Văn Vân (2005)... Cụ thể hơn
và chuyên biệt hơn, nghiên cứu về Sự tình phát ngôn, trong tiếng Việt có
thể kể đến một số luận văn, luận án, tiêu biểu là Sự tình phát ngôn tiếng Việt
(Lê Thị Thơm (2012)). Luận án trên đã cung cấp một bức tranh tổng quát về
sự tình phát ngôn trong tiếng Việt từ góc nhìn ngữ nghĩa - ngữ pháp - ngữ
dụng. Đây là cơ sở để chúng tôi đối chiếu với STPN tiếng Anh.
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu toàn
diện dưới góc nhìn của ngữ pháp chức năng về Sự tình phát ngôn trong
tiếng Anh, cũng như đối chiếu sự tình phát ngôn giữa tiếng Anh và tiếng
Việt để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt của loại sự tình này trong hai
ngôn ngữ. Đây chính là nhiệm vụ mà chúng tôi đặt ra trong luận án này.
1.2. Cơ sở lí thuyết liên quan đến luận án
Trong phần này, chúng tôi trình bày một số cơ sở lí thuyết liên quan
đến luận án là: 1/ Ngữ pháp chức năng với vấn đề ba bình diện của câu;
4


2/Khái quát về sự tình và sự tình phát ngôn; 3/Khái quát về ngôn ngữ học
so sánh đối chiếu
Ngữ pháp chức năng cho rằng ba bình diện của câu là ngữ nghĩa,
ngữ pháp và ngữ dụng mặc dù được phân giới với nhau một cách rạch ròi
nhưng lại có mối quan hệ biện chứng và tương tác với nhau. Vì vậy, theo
quan điểm của ngữ pháp chức năng, các hiện tượng ngôn ngữ phải được
quan tâm nghiên cứu trên cả ba bình diện này. Luận án xác định, sự tình
phát ngôn tiếng Anh bao gồm vị tố và 4 thực thể tham gia, Phát ngôn thể
(PNT), Tiếp ngôn thể (TNT), Đích ngôn thể (ĐNT) và Ngôn thể (NT). Các
thành tố này, có thể kết hợp và xuất hiện đầy đủ trong một phát ngôn, cũng
có thể bị tỉnh lược đi trong những ngữ cảnh cụ thể. Trong cấu trúc nghĩa thì

VT là thành tố làm nên đặc trưng của sự tình phát ngôn, diễn đạt nội dung
trong giao tiếp. Các tham thể trong sự tình phát ngôn có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện. PNT là thực thể có khả năng phát ra lời nói, thông thường
là người. TNT là tham thể tiếp nhận phát ngôn, là người tiếp nhận một lời
nói. ĐNT là cái đích để hành động phát ngôn hướng tới. NT là nội dung của
phát ngôn. Vị tố trong sự tình phát ngôn có khả năng kết hợp với các từ chỉ
cách thức nói năng, đặc biệt là các từ chỉ âm thanh, tiếng động.

5


CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VỊ TỐ TRONG SỰ TÌNH PHÁT NGÔN TIẾNG ANH,
ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
2.1. Khái quát về vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
2.1.1. Đặc trưng của vị tố tiếng Anh
Động từ nói năng có đặc trưng sau: Thứ nhất, động từ nói năng kết
hợp dễ dàng với từ ngữ chỉ cách thức nói năng. Thứ hai, động từ nói năng
tiếng Anh thường đi cùng với PNT và TNT/ĐNT; phân biệt với NT bằng
dấu phẩy (,) và đặt trong ngoặc kép (“”) hoặc bằng dấu hai chấm (:). Thứ
ba, động từ nói năng tiếng Anh là một trong 5 thành phần tạo nên cấu trúc
của sự tình phát ngôn. Thứ tư, tùy thuộc vào các điều kiện sử dụng, động từ
nói năng có thể dùng trong hai chức năng là miêu tả và ngôn hành.
2.1.2. Phân loại vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
Nhóm thứ nhất: Vị tố phát ngôn được biểu thị bằng động từ nói
năng chính danh. Trong nhóm này, chúng tôi chia động từ nói năng chính
danh thành 5 nhóm là động từ nói năng tham gia biểu thị, gọi tên hành
động nói năng tái hiện; động từ nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi
tên hành động nói năng điều khiển; động từ nói năng chính danh tham gia
biểu thị, gọi tên hành động nói năng kết ước; động từ nói năng chính danh

tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng tuyên bố; động từ nói năng
chính danh tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng biểu lộ.
Nhóm thứ hai: Vị tố phát ngôn được biểu thị bằng động từ nói năng
không chính danh (Vị tố phát ngôn do các đơn vị ngôn ngữ được dùng với
nghĩa chuyển chỉ sự nói năng, thực chất trong trường hợp này chúng đã
được dùng theo nghĩa hoán dụ: lấy cách thức nói năng và hành động vật lý,
tâm lí kèm lời thay cho hành động nói năng). Trong nhóm này, chúng tôi
tiến hành khảo sát các tiểu nhóm cụ thể là: Vị tố phát ngôn tiếng Anh được
biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng; Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng
Anh được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời
nói; Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của
động vật

6


2.2. Đặc điểm của vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
Bảng 2.1: Phân loại vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
Vị tố phát ngôn tiếng Anh
Vị tố phát
ngôn tiếng
Anh được
biểu
thị
bằng động
từ nói năng
chính danh

ĐTNN
chính

danh tham gia
biểu thị, gọi tên
HĐNN tái hiện
ĐTNN
chính
danh tham gia
biểu thị, gọi tên
HĐNN
điều
khiển
ĐTNN
chính
danh tham gia
biểu thị, gọi tên
HĐNN kết ước
ĐTNN
chính
danh tham gia
biểu thị, gọi tên
HĐNN tuyên
bố
ĐTNN
chính
danh tham gia
biểu thị, gọi tên
HĐNN
biểu
cảm

Vị tố

ngôn
Anh
biểu
bằng

phát
tiếng
được
thị
động

Vị tố phát ngôn
tiếng Anh được
biểu thị bằng từ
chỉ cách thức
nói năng

ĐTNN tiêu biểu

Số
lần

Tỷ lệ
(%)

inform (báo), tell (kể), 1296
remind (nhắc), report (thông
báo), say (nói)…

53.7


Order (chỉ bảo, ra lệnh); 450
command (chỉ huy); Implore,
command (ra lệnh); direct
(yêu cầu), order (chỉ bảo, ra
lệnh); Request (yêu cầu), say
(nói)…
Swear (thề), assure (cam 66
đoan), assert (quả quyết),
pledge (cam kết), promise
(hứa), refuse (từ chối), say
(nói)…
pronounce (tuyên bố), accuse 25
(buộc tội), proclaim ( tuyên
cáo), announce (công bố),
say (nói)…

18.6

console (an ủi), argue (cãi), 152
criticize (chê), mock (chế
giễu), abuse (chửi), nag (chì
chiết), shout (gào), scold
(mắng), scream (hét), sound
(kêu), praise (khen), squeak
(rít lên), complain (than),
reprimand (trách), extol (tán
dương), say (nói)…
Whisper (thì thầm), grumble 232
(càu nhàu), soft (dịu dàng,

nhẹ nhàng), mutter (lẩm
bẩm), drawl (lè nhè)…

6.3

7

2.7

1.0

9.6


từ nói năng Vị tố trong sự
tình phát ngôn
không
chính danh tiếng Anh được
biểu thị bằng
động từ chỉ
hành động vật
lý, tâm lý kèm
theo lời nói
Vị tố phát ngôn
tiếng Anh được
biểu thị bằng
động từ chỉ
tiếng kêu của
động vật


Think (suy nghĩ), sigh (thở 108
dài), laugh (cười to), shrug
(nhún vai), stare (nhìn chằm
chằm), beam (cười rạng rỡ),
stroke (xoa tay), hesitate
(lưỡng lự), clap (vỗ vai),
surmise (phỏng đoán), nod
(gật đầu), eye (quan sát)…
Bark (sủa, quát tháo), bleat 82
(be be), cackle (lốp bốp),
chirp (chim chíp), cluck (cục
cục), coo (gù, thủ thỉ), growl
(gầm gừ), hiss (huýt, xuỵt),
purr (kêu rừ rừ), roar (gầm,
rống), snarl (gầm gừ)…

Tổng số

2411

4.4

3.7

100.0

2.2.1. Vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
2.2.1.1. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ nói năng
chính danh
1/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tái hiện

Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 1296/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
nhóm tái hiện, chiếm 53.7%. Trong tiếng Anh, mang đậm đặc trưng của
ĐTNN biểu thị, gọi tên HĐNN tái hiện phải kể đến các động từ say (nói),
told (nói), inform (báo), tell (kể), remind (nhắc), report (thông báo),…
(những động từ có nội dung/ tính chất nhắc lại). Đây là những động từ tự
bản thân nó nghiêng nhiều về sự tái hiện, trình bày.
Xét về đặc điểm ngữ pháp, có thể thấy, động từ nói năng nhóm tái
hiện nói riêng, động từ nói năng thuộc sự tình phát ngôn nói chung có
những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Vị trí thường gặp nhất của vị tố là sau PNT và trước
TNT/ĐNT. Trong nhiều trường hợp, động từ nói năng nhóm tái hiện còn
đứng ở cuối câu. Trong trường hợp này thường khuyết TNT/ĐNT.
Về chức năng: Xét về phương diện cú pháp, vị ngữ là yếu tố chính
của câu, vì vậy nó quy định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các
thành tố khác trong câu. Yếu tố có quan hệ chặt chẽ nhất với vị ngữ (do
động từ nói năng đảm nhiệm) là chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm). Yếu
8


tố chịu sự chi phối của vị ngữ là bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT và NT đảm
nhiệm). Ngoài ra, trong câu còn có thể xuất hiện các thành phần khác do sự
quy định của ngữ cảnh tình huống là đề ngữ và trạng ngữ (thường do chu
cảnh đảm nhiệm).
Về đặc điểm ngữ nghĩa: Một trong những đặc điểm phân biệt sự
tình phát ngôn với các loại sự tình khác là bản chất của các mối quan hệ
khác nhau trong quá trình phát ngôn. Sự tình phát ngôn như đã nói ở trên,
bao gồm PNT, NT, TNT/ĐNT và vị tố phát ngôn. Các thành tố của sự tình
phát ngôn có mối quan hệ với nhau. Đối với nhóm động từ nói năng nhóm
tái hiện, về cấu trúc nghĩa, các vị tố phát ngôn mang nghĩa tái hiện thường

có cấu trúc như sau:
1/ PNT cho rằng NT mà mình biết là đúng
2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT chưa biết / biết chưa đầy đủ về NT
3/ PNT cho rằng, NT là có lợi.
4/ PNT cho rằng TNT/ĐNT muốn biết nội dung NT
5/ PNT nói NT cho TNT/ĐNT
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói
chung, sự tình phát ngôn tiếng Anh nói riêng còn là đặc điểm đồng định vị
chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ vấn đề.
I'll tell him about the baby. (If Tomorrow Comes, tr.61)
(Tôi sẽ nói với anh ấy về đứa trẻ)
I
tell
him
about the baby
PNT
STPN
TNT
Chu cảnh vấn đề
Trong ví dụ trên, NT about the baby đồng thời cũng là chu cảnh chỉ
vấn đề. Như vậy, chu cảnh chỉ vấn đề có quan hệ với quá trình phát ngôn, là
thành phần tương đương của NT. Trong tiếng Anh, các chu cảnh chỉ vấn đề
thường được diễn đạt bằng các giới từ như about (về), concerning (liên
quan đến), with reference to (liên quan đến)..
Một đặc điểm quan trọng mà sự tình phát ngôn khác các loại sự tình
khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Giống với quá trình tinh thần, quá
trình phát ngôn cũng có tiềm năng phát triển thành cú phức thông qua khả
năng phóng chiếu. Tuy nhiên, quá trình tinh thần phóng chiếu ý tưởng, tư
duy thì quá trình phát ngôn phóng chiếu lời nói. Trong một phát ngôn, bao
gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được phóng chiếu

có thể thuộc bất kì một sự tình nào.
"I'm--- I'm Tracy Whitney," She said. (If Tomorrow Comes, tr.55) (Cô ấy
nói, tôi là Tracy Whitney)
“Madame went out this morning," Pickens, the butler, said. (If Tomorrow
Comes, tr.210)
9


(Quản gia Picken nói, “Sáng nay Madam đã đi ra ngoài”
Amy said, "I love you, Tracy. Will you be my mother?" (If Tomorrow
Comes, tr.99)
(Amy nói, “Tracy, con yêu cô. Cô sẽ là mẹ của con chứ?)
I'm--- I'm Tracy Whitney
She
said
Sự tình quan hệ
PNT
STPN
Madame went out this morning
Pickens,
said
the butler
Sự tình hành động vật chất
PNT
STPN
Amy
said
I love you, Tracy. Will
you be my mother?
PNT

STPN
Sự tình tinh thần
2/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm
điều khiển
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 450/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
điều khiển, chiếm 18.6%. Trong tiếng Anh, vị tố thuộc nhóm này gồm các
từ sau: Implore (yêu cầu); command (ra lệnh); direct (yêu cầu), order (chỉ
bảo, ra lệnh)...
Xét về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng nhóm điều khiển có
những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Vị trí thường gặp nhất của vị tố là sau PNT (làm chủ ngữ)
và trước TNT/ĐNT (làm bổ ngữ). Trong trường hợp khuyết TNT/ĐNT,
động từ nói năng nhóm điều khiển đứng ở cuối câu.
Về chức năng: Vị tố phát ngôn làm vị ngữ trong câu, vì vậy nó quy
định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu
như chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm), bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT
và NT đảm nhiệm).
Xét về đặc điểm ngữ nghĩa, vị tố phát ngôn được thể hiện bằng
động từ nói năng nhóm điều khiển trong tiếng Anh thường có cấu trúc
nghĩa như sau:
1/ PNT cho rằng mình có thể nói NT với TNT/ĐNT.
2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT cần/muốn biết NT
3/ PNT nói PNT muốn TNT/ĐNT thực hiện NT
4/ PNT cho rằng TNT/ĐNT sẽ thực hiện những điều PNT nói
3/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm kết
ước (commissives)
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 66/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
10



nhóm kết ước, chiếm 2.7%. Tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng
kết ước trong tiếng Anh là các động từ như thề (swear), cam đoan (assure),
quả quyết (assert), cam kết (pledge), hứa (promise)…
Xét về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng nhóm kết ước có
những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Giống như các động từ nói năng khác thuộc sự tình phát
ngôn, vị trí thường gặp nhất của vị tố nhóm kết ước là sau PNT (làm chủ
ngữ) và trước TNT/ĐNT (làm bổ ngữ).
Về chức năng: Vị tố phát ngôn làm vị ngữ trong câu, vì vậy nó quy
định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu
như chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm), bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT
và NT đảm nhiệm).
Xét về đặc điểm ngữ nghĩa, vị tố phát ngôn nhóm kết ước thường
có cấu trúc như sau:
1/ PNT cho rằng TNT/ĐNT đang nghĩ về NT
2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT không chắc về NT
3/ PNT nghĩ rằng mình cần/phải làm cho TNT/ĐNT tin NT
4/ PNT khẳng định NT với TNT/ĐNT
4/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm
tuyên bố
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 25/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
nhóm tuyên bố, chiếm 1.0%. Tham gia biểu thị, gọi tên Hành động nói năng
(HĐNN) tuyên bố trong tiếng Anh là các động từ như pronounce (tuyên
bố), accuse (buộc tội), proclaim (tuyên cáo), announce (công bố),…
Xét về đặc điểm ngữ pháp, thì động từ nói năng nhóm tuyên bố có
những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Vị tố nhóm tuyên bố có thể có hai vị trí là cuối câu; giữa

câu; sau PNT và trước TNT/ĐNT.
Vị trí sau PNT, trước TNT/ĐNT là vị trí đầy đủ nhất đối với một vị
tố phát ngôn.
Về đặc điểm ngữ nghĩa: Đối với nhóm ĐTNN nhóm tuyên bố, về
cấu trúc nghĩa, các vị tố phát ngôn thường có cấu trúc nghĩa như sau:
1/ PNT cho rằng TNT/ĐNT muốn PNT nói NT
2/ PNT nói cho TNT/ĐNT về NT
3/ PNT muốn TNT/ĐNT nghĩ về NT
4/ PNT cho rằng sau khi NT được nói thì nội dung NT đã được thực
hiện
11


5/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm
biểu lộ (biểu cảm)
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 152/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
nhóm biểu cảm, chiếm 6.3%. Trong tiếng Anh, tham gia biểu thị, gọi tên
HĐNN biểu lộ là các động từ như console (an ủi), argue (cãi), criticize
(chê), mock (chế giễu), abuse (chửi), nag (chì chiết), shout (gào), scold
(mắng), scream (hét), sound (kêu), praise (khen), squeak (rít lên), complain
(than), reprimand (trách), extol (tán dương)…
Xét về đặc điểm ngữ pháp, có thể thấy, động từ nói năng nhóm biểu
lộ có những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Khác với các động từ thuộc nhóm khác, động từ nói năng
nhóm biểu lộ không cần TNT/ĐNT. Vì thế, động từ nói năng nhóm biểu lộ
chỉ cần đứng trước hoặc sau PNT.
Về chức năng: Vị tố làm vị ngữ trong câu. Vị ngữ có khả năng quy
định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu.
Vì thế, vị ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với chủ ngữ và có mối liên hệ với

các thành phần khác như bổ ngữ, trạng ngữ)
Về đặc điểm ngữ nghĩa: Đối với động từ nói năng nhóm biểu lộ, về
cấu trúc nghĩa, thường có cấu trúc như sau:
1/ PNT có cảm xúc về NT
2/ PNT muốn thể hiện cảm xúc của mình
3/ PNT nói cảm xúc với TNT/ĐNT
2.2.1.2. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng
không chính danh
1/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 232/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói
năng, chiếm 9.6%.
2/ Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động
từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 108/2411 lần
xuất hiện Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động
từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói, chiếm 4.4%.
Động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói là những từ
chỉ hoạt động do con người thực hiện. Nhưng không phải động từ chỉ hành
động vật lý, tâm lý nào cũng có khả năng được dùng vị tố trong sự tình phát
ngôn. Để trở thành vị tố trong sự tình phát ngôn thì những động từ vật lý
hoặc tâm lý có những điều kiện, thuộc tính và đặc trưng gần với động từ nói
12


năng. Về cơ bản, các động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý có những đặc
trưng sau:
Theo chúng tôi, nhóm động từ hành động vật lý có thể chia thành
các nhóm sau: 1/Động từ miêu tả hành động đưa đến những sự biến đổi về
vật lý; 2/ Những động từ của cơ thể đi kèm với phát ngôn sigh (thở dài),

laugh (cười to), stroke (xoa tay), beam (cười rạng rỡ), urmise (phỏng
đoán), …)
3/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của
động vật
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 82/2411 lần
xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng
kêu của động vật, chiếm 3.7%.
Trong thực tế, các động từ miêu tả tiếng kêu của con vật có thể
phân thành bốn tiểu loại là nhóm động từ miêu tả âm thanh côn trùng, miêu
tả âm thanh điểu (chim), miêu tả âm thanh thú, và miêu tả âm thanh ngư
(cá). Trong 4 tiểu loại đó thì tiếng kêu của chim và thú có thể được dùng
với nghĩa chuyển chỉ sự nói năng của con người.
Xét về cơ chế chuyển nghĩa, âm thanh của các loài chim trong thực
tế thường là những âm thanh cao, nhẹ, có vần điệu và giai điệu. Những đặc
điểm tích cực này được dùng để diễn tả việc nói năng nhỏ nhẹ, trầm bổng,
thể hiện tình cảm dương tính của PNT. Âm thanh loài chim trong tiếng Anh
có các từ như: coo, gurg…Khác với âm thanh của các loài chim thường nhỏ
nhẹ, trầm bổng; âm thanh mà các con vật thuộc họ nhà thú phát ra có thể là
những âm thanh nặng, mạnh và dữ dội hơn. Chính vì vậy, nếu âm thanh của
loài chim thường dùng để thể hiện tình cảm dương tính của con người thì
ngược lại âm thanh loài thú diễn tả tình cảm âm tính của con người, chủ yếu
của PNT. Vì vậy, những HĐNN kiểu này thường thể hiện lịch sự âm tính,
PNT không được trân trọng.
2.2.2. Vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Việt
Trong phần này, chúng tôi trình bày đặc điểm của vị tố phát ngôn
tiếng Việt được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh (Vị tố phát ngôn
tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tái hiện); Vị tố phát
ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm điều khiển; Vị
tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm kết ước;
Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tuyên

bố; Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm
biểu lộ (biểu cảm) và Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ
nói năng không chính danh (Vị tố phát ngôn tiếng; Vị tố trong sự tình phát
ngôn tiếng Việt được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý
13


kèm theo lời nói; Vị tố phát ngôn tiếng Việt được biểu thị bằng động từ chỉ
tiếng kêu của động vật)
2.2.3. Đối chiếu vị tố của sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát
ngôn tiếng Việt
2.2.3.1. Những điểm giống nhau
Giữa động từ nói năng tiếng Anh và động từ nói năng tiếng Việt có
nhiều điểm tương đồng nhau. Về cơ bản, số lượng và tên gọi các nhóm và
tiểu nhóm của động từ nói năng tiếng Anh có sự tương ứng với tiếng Việt.
Tiếng Việt và tiếng Anh đều có đầy đủ 5 nhóm động từ nói năng chính
danh, trong từng tiểu nhóm nhỏ cũng có sự tương thích như vậy.
Qua khảo sát cũng cho thấy, vị trí của động từ nói năng trong sự
tình phát ngôn thường là sau PNT trước TNT/ĐNT. Tuy nhiên, đối với
động từ nói năng nhóm kết ước và biểu cảm, thường không cần TNT đi
cùng, vì thế vị trí của động từ nói năng thường là cuối câu hoặc sau PNT.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói chung là
đặc điểm đồng định vị chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ
vấn đề. Đặc điểm này có cả sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát
ngôn tiếng Việt. Một đặc điểm quan trọng khác phân biệt sự tình phát ngôn
với các loại sự tình khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Trong một phát
ngôn, bao gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được
phóng chiếu có thể thuộc bất kì một sự tình nào. Phóng chiếu trong sự tình
phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình thức là trích nguyên và thông báo
lại. Qua khảo sát cho thấy, có động từ có thể phóng chiếu được cả hai hình

thức nhưng có động từ chỉ được phóng chiếu ở một trong hai hình thức.
Qua khảo sát cũng cho thấy, vị trí của động từ nói năng trong sự
tình phát ngôn thường là sau PNT, trước TNT/ĐNT. Tuy nhiên, đối với
động từ nói năng nhóm kết ước và biểu cảm, thường không cần TNT đi
cùng, vì thế vị trí của động từ nói năng thường là cuối câu hoặc sau PNT.
Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói chung là
đặc điểm đồng định vị chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ
vấn đề. Đặc điểm này có cả sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát
ngôn tiếng Việt. Một đặc điểm quan trọng khác phân biệt sự tình phát ngôn
với các loại sự tình khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Trong một phát
ngôn, bao gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được
phóng chiếu có thể thuộc bất kì một sự tình nào. Phóng chiếu trong sự tình
phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình thức là trích nguyên và thông báo
lại. Qua khảo sát cho thấy, có động từ có thể phóng chiếu được cả hai hình
thức nhưng có động từ chỉ được phóng chiếu ở một trong hai hình thức.
14


Về đặc điểm vị trí: Trong STPNTA và STPNTV có đặc điểm giống
nhau khi có cả PNT và TNT thì động từ nói năng thường xuất hiện sau PNT
và trước TNT/ĐNT hoặc đứng sau PNT, trước that trong tiếng Anh hoặc
rằng trong tiếng Việt. Về chức năng: Trong tiếng Anh và tiếng Việt, vị tố
thường làm vị ngữ trong câu, có mối quan hệ chặt chẽ với chủ ngữ và bổ
ngữ. Về đặc điểm ngữ nghĩa: Sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt,
bao gồm PNT, NT, TNT/ĐNT và vị tố phát ngôn. Các thành tố của sự tình
phát ngôn có mối quan hệ với nhau.
2.2.3.2. Những điểm khác nhau
Sự tình phát ngôn có vị tố là động từ nói năng chính danh trong
tiếng Anh chiếm tỷ lệ ít hơn so với tiếng Việt (trong tiếng Anh là 82.3%,
tiếng Việt là 83,6%), nhưng sự tình phát ngôn có vị tố phát ngôn được biểu

hiện bằng động từ nói năng không chính danh chiếm tỷ lệ cao hơn (trong
tiếng Anh là 17.7%; tiếng Việt là 16.4%). Điều này cho thấy, người Anh đa
dạng trong việc sử dụng các từ ngữ không chính danh hơn người Việt, trong
khi đó người Việt lại có xu hướng sủ dụng nhiều động từ nói năng chính
danh hơn người Anh.
Về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng TA và động từ nói năng
TV đều có khả năng kết hợp với các thành phần đứng trước và sau nó. Tuy
nhiên, trong tiếng Việt, động từ nói năng có thể kết hợp với các thành phần
đứng trước hoặc đứng sau đó tạo nên một cụm động từ, còn trong tiếng
Anh, động từ nói năng chỉ kết hợp với các thành phần đứng sau mới tạo
thành cụm động từ.
Trong kết hợp với PNT, vị tố trong tiếng Việt chỉ có thể đứng sau
PNT, không có trường hợp vị tố đứng trước PNT. Nhưng trong tiếng Anh,
vị tố có thể đứng trước hoặc sau PNT.
Vị tố trong tiếng Anh có thể đứng trước PNT, nhất là trong trường
hợp không có TNT/ĐNT đi kèm (said Harry, said Hermione, said Ron...).
Khi có các từ ngữ khác đi kèm để cụ thể hóa động từ, thì động từ làm vị tố
có thể đứng trước hoặc sau PNT (Hagrid called back happily , Lão Hagrid
đáp trả vui vẻ; said Ron quietly Ron lặng lẽ nói...) Ngoài ra vị tố trong
tiếng Anh còn có thể đứng sau PNT (Uncle Vernon said hoarsely, Dượng
Vernon nói một cách hoảng loạn; she said, Bà nói; Sirius said, Sirius nói)
hoặc đứng giữa PNT và TNT/ĐNT (We've asked Charles, Chúng tôi yêu
cầu Charles ; he told Tracy, ông ta nói với tracy, the policeman told her,
viên cảnh sát bảo cô ấy...).
Vị tố trong tiếng Việt, chỉ có thể đứng sau PNT trong cả hai trường
hợp có hoặc không có TNT (Tôi nói, tôi nói với cô ấy...); không có trường
hợp đứng sau PNT.
15



Về hình thức thể hiện: Nội dung NT trong tiếng Anh thường được
phân biệt với Vị tố bằng dấu phẩy. Còn trong tiếng Việt, nội dung NT
thường được phân biệt với các thành phần khác bằng dấu hai chấm. Vì thế,
vị trí của động từ nói năng trong tiếng Anh có thể có vị trí ở ngay sau NT.
Điều này không có trong vị tố phát ngôn tiếng Việt.
2.3. Tiểu kết
Qua nghiên cứu, khảo sát, động từ nói năng trong tiếng Anh, chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
Đối với các Vị tố phát ngôn được biểu thị bằng động từ nói năng
chính danh, chiếm tỷ lệ cao nhất là động từ nói năng chính danh tham gia
biểu thị, gọi tên hành động nói năng tái hiện. Đối với mỗi nhóm động từ nói
năng có một nội dung cơ bản khác nhau, do vậy cũng sử dụng các động từ
nói năng khác nhau. Nội dung cơ bản mà các động từ nói năng nhóm tái
hiện phải thực hiện là thông báo những hiểu biết về những việc đã, đang
hoặc sẽ xảy ra trong hiện thực. Những động từ thuộc nhóm kết ước này có
chung nét nghĩa cam đoan làm đúng những điều đã hứa, khẳng định sẽ làm
việc gì đó theo nội dung đã thỏa thuận, đã cam đoan. Hành động nói năng
nhóm tuyên bố thường được thực hiện trong một nghi thức trang trọng. Bên
cạnh Sự tình phát ngôn có động từ nói năng chính danh, có những sự tình
phát ngôn có vị tố phát ngôn là những động từ nói năng không chính danh.
Đó là những từ ngữ mặc dù không phải là động từ nói năng chính danh
trong sự tình phát ngôn nhưng được dùng có ý nghĩa chỉ sự nói năng, các từ
chỉ cách thức nói năng, động từ hành động vật lí và động từ chỉ tiếng kêu
của động vật.
Các động từ nói năng chính danh và không chính danh được khảo
sát chỉ mang tính điển hình, chỉ được khảo sát trong phạm vi không nhiều
các tác phẩm văn học, vì thực tế, khó có thể liệt kê đầy đủ và miêu tả đầy
đủ tất cả các động từ nói năng này, nhất là các động từ nói năng không
chính danh. Qua tìm hiểu các động từ nói năng không chính danh cũng
cho thấy người Việt và người Anh rất tinh tế, phong phú và linh hoạt

trong giao tiếp. Tùy vào ngữ cảnh, tâm trạng mà lựa chọn các động từ nói
năng phù hợp.

16


CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM THAM THỂ TRONG SỰ TÌNH PHÁT NGÔN
TIẾNG ANH, ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
3.1. Khái quát về tham thể trong cấu trúc sự tình phát ngôn tiếng Anh
Dạng đầy đủ, câu biểu hiện STPN tiếng Anh có cấu trúc:
PNT – VTPN - TNT (ĐNT) - NT hoặc NT - PNT- VTPN - TNT
Tuy nhiên, có thể có các dạng rút gọn sau:
PNT + VTPN; NT + VTPN + TNT/ ĐNT; PNT + VTPN + NT;
VTPN +/- TNT/ ĐNT +/- NT
3.2. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và
tiếng Việt
3.2.1. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh
Tham thể cơ sở:
Ngôn thể: Thứ nhất, về mặt ngữ nghĩa: NT trong sự tình phát ngôn
có thể thuộc tất cả các loại sự tình khác nhau trong thế giới kinh nghiệm.
Nét đặc trưng cơ bản của sự tình phát ngôn tiếng Anh chính là khả năng
ngônthể bao được tất cả các loại hình sự tình khác. Nội dung của ngôn thể
trong sự tình phát ngôn có thể đề cập đến tất cả các loại hình sự tình trong
thế giới kinh nghiệm. Các loại sựtình khác đều có khả năngđược đề cập,
phản ánh, trong sự tình phát ngôn với vai trò là ngôn thể. Về bản chất, sự
tình phát ngôn là sự tình “kép” gồm sự tình phát ngôn và sự tình X nào đó
(thuộc ngôn thể). Đặctrưng nàychỉ có ở STPN
Thứ hai, về ngữ pháp: Xét về hình thức từ ngữ: NT trong sự tình
phát ngôn tiếng Anh có thể được biểu hiện là từ, ngữ, câu, đoạn. Xét về vai

trò ngữ pháp trong câu: Phát ngôn được thực hiện bao giờ cũng có “cái
được nói ra” là NT. NT luôn đi cùng nội dung phát ngôn là VT, “điều mà
VT muốn thể hiện”. Vì vậy, xét về mặt ngữ pháp, NT bổ sung ý nghĩa cho
VT, giữ vai trò là bổ ngữ trong câu.
Thứ ba, về ngữ dụng (xét về chức năng biểu thị hoạt đông nói
năng) NT có thể biểu thị các hành động phát ngôn sau: Hành động biểu lộ,
Hành động thông tin, thông báo, Hành động thỉnh cầu, hành động hỏi, hành
động hứa, hành động thề...Thứ tư, về vị trí: Trong tiếng Anh, trật tự thông
thường của NT là đứng ở vị trí trước PNT hoặc đầu câu.
Phát ngôn thể: Xét về phương diện nghĩa: PNT trong trong STPN
có thể quy thành 2 nhóm chính là: 1/ Nhóm các từ ngữ dùng gọi tên trực
tiếp/ thay thế và từ ngữ xưng gọi; 2/ Nhóm các từ ngữ được dùng với nghĩa
chuyển hoán dụ. Về cấu tạo, PNT có thể là từ, cụm từ. Về vị trí, PNT có thể
đứng vị trí đầu, giữa hoặc cuối trong cấu trúc sự tình. Về ngữ pháp, PNT
17


thường làm chủ ngữ trong câu hoặc vế câu. Về nghĩa phạm trù, PNT thương
là người.
Đích ngôn thể và tiếp ngôn thể: Xét về phượng diện ngữ nghĩa,
TNT và ĐNT thường là người.
Xét về phạm trù số: Nếu PNT chủ yếu là một người, thì ĐNT và
TNT lại đa dạng về số lượng. TNT/ ĐNT có thể là một người, cũng có thể
là nhiều người. Về vị trí, khác với các tham thể khác có vị trí độc lập, rõ
ràng trong cấu trúc của STPN thì TNT và ĐNT lại xuất hiện rất linh hoạt
trong cấu trúc sự tình.
3.2.2. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Việt
Trong phần này, chúng tôi trình bày những đặc điểm của ngôn thể, phát
ngôn thể, đích ngôn thể/tiếp ngôn thể trong sự tình phát ngôn tiếng Việt.
3.3. Đối chiếu tham thể của sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát

ngôn tiếng Việt
3.3.1. Những điểm giống nhau
Sự tình phát ngôn tiếng Anh và Sự tình phát ngôn tiếng Việt đều có
các tham thể là PNT, TNT/ĐNT, NT. Ngoài ra, trong cả hai STPN đều có
thêm các thành phần mở rộng khác.
NT trong STPNTA và STPNTV có thể thuộc tất cả các loại sự tình
khác nhau trong thế giới kinh nghiệm, nghĩa là nội dung của ngôn thể trong
sự tình phát ngôn có thể đề cập đến tất cả các loại hình sự tình trong thế
giới kinh nghiệm. Sự tình phát ngôn trong cả tiếng Anh và tiếng Việt đều là
sự tình “kép” gồm sự tình phát ngôn và sự tình X nào đó. Sự tình X này
thuộc về ngôn thể được thể hiện trong ngôn thể. Như vậy, ngôn thể có thể
thuộc sự tình vật chất, có thể thuộc sự tình quan hệ, có thể thuộc sự tình
tinh thần, cũng có thể là sự tình phát ngôn. Ngôn thể có thể được biểu hiện
bằng từ, ngữ, câu, đoạn; có thể biểu hiện nhiều hành động nói năng khác
nhau như hành động biểu lộ, hành động thông báo, hành động hỏi, hành
động thỉnh cầu, hành động hứa, hành động thề... Về vị trí, NT trong cả 2
STPN đều có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trong câu như ở đầu
phát ngôn, giữa phát ngôn hoặc cuối phát ngôn.
PNT trong STPNTA và STPNTV đều cấu tạo là từ hoặc cụm từ. Về
phương diện từ loại, PNT trong hai STPN này thường được cấu tạo là một
đạ từ hoặc một danh từ. Ngoài ra, PNT còn có thể xuất hiện ở nhiều vị trí
trong câu biểu hiện STPN; và làm chủ ngữ trong câu. Xét về phương diện
nghĩa, PNT trong trong STPNTA và STPNTV có thể là các từ ngữ dùng gọi
tên trực tiếp/ thay thế và từ ngữ xưng gọi; hoặc các từ ngữ được dùng với
nghĩa chuyển hoán dụ.
18


TNT và ĐNT xuất hiện linh hoạt trong STPNTA và STPNTV;
TNT/ĐNT có thể vắng hoặc có mặt trong STPN; có thể biểu hiện bằng từ

cũng có thể được biểu hiện bằng cụm từ. Trong STPNTA và STPNTV thì
ĐNT và TNT lại đa dạng về số lượng. TNT/ ĐNT có thể là một người, cũng
có thể là nhiều người.
Về chức năng thì các chu cảnh trong STPNTA và STPNTV đều
giống nhau, cùng cho biết về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức...
Vị trí của chu cảnh trong tiếng Anh và tiếng Việt giống nhau là có thể đứng
ở đầu câu, giữa câu và cuối câu.
Về cơ bản, trong tiếng Anh và tiếng Việt có sự giống nhau và khác
biệt trong mối tương quan giữa cấu trúc vị tố - tham thể và cấu trúc chủ ngữ
và vị ngữ.
Trong tiếng Anh và tiếng Việt, PNT trong STPN tương ứng với chủ
ngữ. VTPN trong STPN tương ứng với vị ngữ trong câu. Bổ ngữ tương
đương với TNT, tương đương với NT hoặc tương đương với ĐNT.
3.3.2. Những điểm khác nhau
Trong STPNTA và STPNTV, tùy vào mục đích giao tiếp, NT có
thể đứng ở bất kì vị trí nào trong câu, trước, giữa hoặc cuối câu. Tuy nhiên,
NT trong tiếng Việt thường đứng cuối câu, trong khi đó NT trong tiếng Anh
thường đứng đầu câu. NT trong STPNTA được phân biệt với các thành
phần khác trong STPN thường là bằng dấu phẩy, hoặc từ that. Trong khi đó,
NT trong STPNTV được phân biệt với các thành phần khác trong câu bằng
dấu hai chấm hoặc bằng từ rằng/là.
Giữa TNT/ĐNT trong tiếng Việt và tiếng Anh thường có sự giống
nhau. Tuy nhiên, trong tiếng Anh, cấu trúc bị động sử dụng tham tố TNT
làm chủ ngữ và chủ ngữ giả (dummy subject) được sử dụng phổ biến, tiếng
Việt ít có hiện tượng tương ứng này, nhất là trong các ĐTNN. Động từ
tiếng Anh qui định chặt chẽ khả năng hoạt động của khung vị ngữ đơn trị
nên các cấu trúc đơn trị thuộc dạng “he told…” không được xem là chuẩn
tắc. Trong tiếng Việt tham tố xuất hiện linh động hơn tùy vào ngữ cảnh.
Tuy nhiên, trong STPNTA, PNT và VTPN có thể hoán đổi vị trí
cho nhau và xuất hiện sau tham tố NT. Nhưng trong STPNTV không có

điều này. Nghĩa là trong STPNTV, giữa PNT và VTPN không thể thay đổi
vị trí cho nhau và thường xuất hiện trước NT. Như vậy, có thể thấy, trong
STPNTA, vị trí của các thành tố linh hoạt hơn so với các thành tố trong
STPNTV. Đặc biệt, giữa PNT và VTPN có sự linh hoạt đổi thay như đã nói
ở trên.
Trong tiếng Việt, chu cảnh trong STPN là trạng ngữ thì các chu
cảnh trong STPN tiếng Anh lại là các thông tin nền bổ sung. Các thông tin
19


nền này có thể là cụm giới từ, là trạng từ, là kết cấu V - ing hoặc To + Verb
và có thể là thành phần trạng ngữ hoặc bổ ngữ, định ngữ.
3.4. Tiểu kết
Qua khảo sát, nghiên cứu về tham thể trong STPNTA, đối chiếu với
tiếng Việt, có thể thấy:
Cùng với vị tố phát ngôn, còn có các tham thể cùng tham gia trong
sự tình phát ngôn. Các tham thể này bao gồm phát ngôn thể, tiếp ngôn thể,
đích ngôn thể và ngôn thể. Ngôn thể là thành phần không thể thiếu trong sự
tình phát ngôn. Còn các thành phần khác trong tham thể có thể cùng xuất
hiện hoặc vắng mặt trong sự tình phát ngôn tiếng Anh.
Thuộc về tham thể cơ sở, ngôn thể là nội dung của phát ngôn cũng
có thể là tên gọi của phát ngôn. Ngôn thể là thành phần bổ ngữ trong câu,
bổ sung ý nghĩa cho vị tố. Về mặt ngữ nghĩa, ngôn thể thuộc về tất cả các
sự tình trong đời sống như vật chất, tinh thần, quan hệ, hành vi... Về ngữ
dụng, ngôn thể có thể biểu thị nhiều hành động khác nhau. PNT trong
STPN có thể là người cũng có thể là vật. Về vị trí trong sự tình phát ngôn
thì phát ngôn thể có vị trí đa dạng, có thể có vị trí đầu tiên, có thể đứng sau
ngôn thể, hoặc đứng giữa ngôn thể. ĐNT/TNT trong STPN là người tiếp
thoại. ĐNT/TNT có thể đứng sau vị tố, trước ngôn thể, cũng có thể đứng
trước phát ngôn thể.

Khác với tham thể cơ sở, chu cảnh trong sự tình phát ngôn là những
thành tố không bắt buộc và không chịu sự chi phối của vị tố. Chu cảnh có
thể có chu cảnh thời gian, chu cảnh địa điểm, chu cảnh nguyên nhân, chu
cảnh điều kiện, chu cảnh nguyên nhân... chu cảnh có thể là cụm giới từ, có
thể là trạng từ cũng có thể có cá dạng khác. Cũng như các chu cảnh khác, vị
trí của chu cảnh rất đa dạng, có thể trước PNT, có thể trước VT, cũng có thể
sau PNT/TNT hoặc sau NT.
Qua nghiên cứu về STPNTA cũng cho thấy, các thành tố trong cấu
trúc nghĩa của STPN có sự tương ứng với các thành phần ngữ pháp trong
câu. PNT và TNT trong phát ngôn có thể tương ứng với thành phần chủ ngữ
trong câu hoặc tương ứng với bổ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận trong câu. Vị
tố trong phát ngôn có thể tương ứng với vị ngữ trong tâm trong câu. Ngôn
thể trong phát ngôn tương ứng với bổ ngữ nội dung trong câu. Đích ngôn
thể trong sự tình phát ngôn tương ứng với bổ ngữ chỉ đối tượng mà phát
ngôn hướng tới. Chu cảnh trong sự tình phát ngôn tương ứng với trạng từ
hoặc cụm giới từ trong câu

20


KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, khảo sát STPN tiếng Anh, đối chiếu với tiếng
Việt, luận án rút ra kết luận sau:
1. Ba bình diện của câu là ngữ nghĩa, ngữ pháp và ngữ dụng của
câu vừa có mối quan hệ biện chứng và tương tác với nhau vừa có sự phân
định rõ ràng với nhau. Vì vậy, theo quan điểm của ngữ pháp chức năng, khi
nghiên cứu các hiện tượng ngôn ngữ cần phải quan tâm cả ba bình diện này
của câu. Lí thuyết của ngữ pháp chức năng đã thể hiện rõ tính ưu việt khi sử
dụng vào nghiên cứu STPNTA đối chiếu với tiếng Việt, nhờ vậy mà
STPNTA được nghiên cứu trên bình diện tổng thể của cả bình diện ngữ

pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng.
2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vị trí của động từ nói năng trong
STPN rất linh động, có thể sau PNT trước TNT/ĐNT; có thể đứng trước
NT, có thể đứng ở cuối câu. Đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói
chung, STPNTA và STPNTV nói riêng là đặc điểm đồng định vị chặt chẽ
giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ vấn đề. Ngoài ra, đặc điểm riêng
của STPN chính là tiềm năng phóng chiếu. Phóng chiếu trong sự tình phát
ngôn có thể thuộc một trong hai hình thức là trích nguyên và thông báo lại.
Tuy nhiên, có động từ nói năng có thể phóng chiếu được cả hai hình thức
nhưng có động từ nói năng chỉ được phóng chiếu ở một trong hai hình thức.
Nghiên cứu cũng cho thấy, STPN là một loại sự tình đặc biệt bởi STPN có
khả năng bao chứa các sự tình khác trong NT của mình. Trong nội dung NT
có thể bao chứa tất cả các sự tình như vật chất, quan hệ, tồn tại... và có khả
năng bao chứa cả sự tình phát ngôn. Như vậy STPN về cấu trúc được cấu
tạo là một sự tình và kèm theo một sự tình khác.
3. Cũng như các STPN khác, STPNTA thường có 5 thành tố là VT,
PNT, TNT, ĐNT và NT. Các thành tố này, có thể kết hợp và xuất hiện đầy
đủ trong một phát ngôn, hoặc không đầy đủ trong những ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, Vị tố và ngôn thể là 2 thành tố xuất hiện hầu hết trong các
STPNTA, đặc biệt là trong STPN không thể thiếu NT. Trong cấu trúc nghĩa
thì VT là thành tố làm nên đặc trưng của STPN. Nếu PNT là thực thể có
khả năng phát ra lời nói, thông thường là người thì TNT là tham thể tiếp
nhận phát ngôn, là người tiếp nhận một lời nói. NT là nội dung của phát
21


ngôn. Như vậy, Ngôn thể là thành phần bắt buộc phải có trong một STPN.
PNT và TNT/ĐNT có thể có hoặc không có.
4. VTPN trong STPNTA bao gồm 2 nhóm là VTPN được biểu thị
bằng ĐTNN chính danh và VTPN được biểu thị bằng ĐTNN không chính

danh. ĐTNN không chính thường chỉ xuất hiện trong giao tiếp sinh hoạt,
trong văn chương nghệ thuật, ít xuất hiện trong văn bản khoa học, hành
chính. Các ĐTNN chính danh có thể xuất hiện trong nhiều loại hình, phong
cách khác nhau. Tuy nhiên, nhóm các ĐTNN biểu lộ thuộc các ĐTNN
chính danh cũng chỉ xuất hiện trong những tình huống sinh hoạt, trong văn
chương nghệ thuật mà không xuất hiện trong các văn bản hành chính, văn
bản khoa học.
Đối với mỗi nhóm ĐTNN có một nội dung cơ bản khác nhau. Nội
dung cơ bản mà các ĐTNN nhóm tái hiện phải thực hiện là thông báo
những hiểu biết về những việc đã, đang hoặc sẽ xảy ra trong hiện thực.
HĐNN kết ước có chung nét nghĩa cam đoan làm đúng những điều đã hứa,
khẳng định sẽ làm việc gì đó theo nội dung đã thỏa thuận, đã cam đoan.
HĐNN nhóm tuyên bố thường được thực hiện trong một nghi thức trang
trọng. Trong tiếng Anh, HĐNN biểu lộ dùng để thể hiện các tình cảm của
PNT đối với các TNT/ĐNT. Bên cạnh STPN có ĐTNN chính danh, có
những STPN có vị tố phát ngôn là những ĐTNN không chính danh. Đó là
những từ ngữ mặc dù không phải là ĐTNN chính danh trong STPN nhưng
được dùng có ý nghĩa chỉ sự nói năng.
Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ nói năng
chính danh chiếm tỷ lệ lớn hơn Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị
bằng động từ nói năng không chính danh. Trong các Vị tố phát ngôn tiếng
Anh được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh, chiếm tỷ lệ cao nhất
là động từ nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói
năng tái hiện; tiếp đến là động từ nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi
tên hành động nói năng nhóm điều khiển; sau đó là động từ nói năng chính
danh tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng biểu cảm; và động từ
nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng kết ước;
cuối cùng là động từ nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi tên hành
động nói năng tuyên bố. Trong các Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị
22



bằng động từ nói năng không chính danh, chiếm tỷ lệ cao nhất là Vị tố phát
ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng; tiếp đến là Vị
tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý,
tâm lý kèm theo lời nói; cuối cùng là Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng
Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của động vật. Như vậy, ngoài
động từ nói năng được sử dụng làm vị tố phát ngôn thì còn có các từ thuộc
các nhóm khác được dùng với nghĩa chuyển chỉ sự nói năng. Điều này thêm
lần nữa khẳng định sự linh hoạt trong sử dụng ngôn ngữ của người Anh và
người Việt.
5. Tham thể cơ sở trong STPN bao gồm: NT, PNT, TNT và ĐNT.
Ngôn thể là đề tài của cái được nói ra, có thể là nội dung của phát ngôn
cũng có thể là tên gọi của phát ngôn. PNT có thể là người cũng có thể là
vật, là đối tượng phát ra NT. ĐNT/TNT trong sự tình phát ngôn là người
tiếp thoại.
Về hình thức cấu tạo, NT có thể là từ, ngữ, đoạn, câu, là thành phần bổ ngữ
trong câu, bổ sung ý nghĩa cho VT. PNT, ĐNT/TNT có thể là một từ cũng
có thể là cụm từ, có thể là danh từ riêng, hoặc đại từ nhân xưng hoặc cụm
danh từ. NT là thành phần là nên sự đặc biệt cho STPN, bởi nội dung của
NT có thể bao chứa tất cả các vấn đề trong hiện thực, nghĩa là có thể chứa
tất cả các loại sự tình khác.
Về vị trí thì các tham thể cơ sở có vị trí đa dạng. PNT có thể có vị
trí đầu tiên, có thể đứng sau ngôn thể, hoặc đứng giữa ngôn thể. ĐNT/TNT
có thể đứng sau VT trước NT, cũng có thể đứng trước PNT. Các thành tố
trong STPN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tùy vào vị thế giao tiếp mà
các PNT sẽ lựa chọn các VT thích hợp trong nội dung NT đối với
ĐNT/TNT. Ngoài ra, NT không chỉ khớp ghép với hiện thực mà còn phải
tương thích với PNT và ĐNT/TNT.Cùng với tham thể cơ sở, trong STPN
còn có các chu cảnh. Chu cảnh trong sự tình phát ngôn là những thành tố

không bắt buộc và không chịu sự chi phối của VT, bao gồm chu cảnh thời
gian, địa điểm, nguyên nhân, điều kiện, nguyên nhân...
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan giữa sự tình phát
ngôn và câu. Thông thường, PNT trong STPN thường đảm nhận chức năng
làm chủ ngữ trong câu. VTPN trong STPN đảm nhận chức năng làm vị ngữ
23


×