NỘI DUNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
LÍ LUẬN DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC 2
1. Dấu hiệu của một người đọc thành công ở lứa tuổi TH.
- Khả năng đọc đúng, đọc nhanh, đọc diễn cảm.
+ Đọc đúng: tái hiện mặt âm thanh cua bài đọc chính xác, không có lỗi, đúng
chính âm, đúng các âm vị, đúng ngữ điệu (ngắt, nghỉ).
+ Đọc nhanh: đọc đúng, đọc to, rõ ràng, rành mạch, không ê a, ngắt ngứ. HS đọc
nhanh thường phản ứng nhanh, lưu loát, khi đọc thì các em chú ý; nói nhanh, có sức lan
tỏa với người nghe; biểu cảm theo body language
+ Đọc diễn cảm: bao gồm những dấu hiệu của đọc đúng, thêm ngữ điệu đọc truyền
cảm và sự kết hợp giữa ngữ điệu đọc với các yếu tố phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ,…). Ngữ điệu đọc bao gồm: Tiết tấu của giọng đọc (kĩ thuật ngắt giọng); Nhịp điệu
đọc (dồn dập hay chậm rãi); Cường độ đọc (giọng đọc to hay nhỏ, nhấn giọng hay lướt
qua); Cao độ (giọng trầm hay bổng, lên cao hay xuống thấp); Sắc thái giọng đọc (vui,
buồn, lo lắng, hóm hỉnh, chế giễu, bực bội, trang trọng…). Có sức lan tỏa tới người nghe
khi đọc. Ngoài ra, còn phải đọc tự nhiên, đúng giọng của mình.
- Khả năng đọc thầm, đọc lướt, đọc quét.
+ Đọc thầm: đọc không thành tiếng, không mấp máy môi, tốc độ đọc nhanh (70-80
tiếng/phút)
+ Đọc lướt, đọc quét: tốc độ đọc nhanh, tìm nhanh được những từ khóa, dữ kiện
cần tìm trong bài, nắm được ý chính của bài.
- Khả năng thông hiểu văn bản.
- Khả năng vận dụng kết quả đọc.
2. Mục tiêu chính yếu của việc dạy đọc ở TH.
Mục tiêu chính yếu của việc dạy đọc ở TH là hình thành và phát triển năng lực đọc
cho HS.
- Năng lực đọc được tạo nên từ 4 kĩ năng bộ phận cũng là 4 yêu cầu về chất lượng của
đọc, được sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao; đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi
chảy) để học sinh giải mã được con chữ trước, sau đó đến đọc có ý thức (hay còn gọi là
đọc hiểu), đọc hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm).
- Bốn kĩ năng của đọc được hình thành trong hai hình thức của đọc:
1
+ đọc thành tiếng: đọc đúng, đọc trôi chảy, đọc nhanh, đọc diễn cảm.
+ đọc thầm: đọc lướt, đọc quét, ghi chép trong khi đọc.
→ Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện 1 trong những kĩ
năng này sẽ có tác động tích cực đến những kĩ năng khác.
3. Tiến trình hành động đọc và mô thức dạy học đọc ở TH.
1. Tiến trình hành động đọc
- Giải mã chữ : Học sinh có thể đọc thành tiếng, đọc thầm. (Giai đoạn mã hóa 2)
- Phân tích, thông hiểu văn bản. (Giai đoạn mã hóa 1)
- Vận dụng những thông hiểu văn bản vào cuộc sống.
2. Mô thức dạy đọc ở Tiểu học:
- Dạy giải mã chữ thành lời: dạy đọc thành tiếng.
+ Phân tách tiếng thành các âm; Xem xét nhận diện các âm, vần tạo thành tiếng (đánh
vần – đọc trơn).
+ Nhận diện sự tương hợp giữa âm thanh – chữ viết.
- Dạy giải mã lời thành ý/ ý nghĩa: dạy đọc hiểu
+ Đọc hiển ngôn.
+ Đọc giải thích.
+ Đọc nhận xét.
+ Đọc sáng tạo.
4. Bốn mức độ của đọc hiểu; Câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Đọc hiển ngôn văn bản:
+ mục đích: nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản
+ dấu hiệu: tìm chi tiết, hình ảnh, đoạn văn,...
- Đọc giải thích:
+ Mục đích: Làm rõ nghĩa của ngôn ngữ trong văn bản.
+ Dấu hiện; vì sao,...?, em hãy giải thích,...., tìm
- Đọc nhận xét:
2
+ Tìm hiểu ý nghĩa của văn bản; nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của văn bản.
+ Dấu hiệu: ….như thế nào, tác giả, bạn nghĩ…phải không?, tại sao nó tốt/xấu?, đúng
hay sai?, theo em,..?, đánh giá,..., câu chuyện khuyên em điều gì?
- Đọc sáng tạo:
+ Liên hệ bản thân với những những điều đã đọc, từ đó mở rộng hiểu biết và đề xuất các
ý tưởng mới.
+ Dấu hiệu: tạo ra, tưởng tượng, sáng tác, xây dựng, giải quyết, nếu thay đổi, tìm cách
giải thích mới, có thể khác nhau như thế nào?
Ví dụ: “Thầy thuốc như mẹ hiền” (SGK Tiếng Việt 5, tập 1)
1. Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông trong việc ông chữa
bênh cho con người thuyền chài?
→ Đọc hiển ngôn.
2. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ
nữ?
→ Đọc giải thích.
3. Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
→ Đọc giải thích
4. Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài thế nào?
→ Đọc nhận xét.
Ví dụ: “Những con sếu bằng giấy” (SGK Tiếng Việt 5, tập 1)
1. Xa – đa – cô bị ô nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào?
→ đọc hiển ngôn
2. Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng những cách nào?
→ đọc giải thích
3. Các bạn nhỏ đã làm gì:
1. Để tỏ tình đoàn kết với Xa - đa - cô?
2. Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình?
→ đọc giải thích
3
4. Nếu được đứng trước tượng đài , em sẽ nói gì với Xa – đa – cô?
→ đọc sáng tạo
5. Dự kiến các từ ngữ cần luyện đọc đúng trong bài, đoạn.
Phân tích và nêu cách sửa.
Có công mài sắt, có ngày nên kim
1. Ngày xưa, có một cậu bé làm việc gì cũng mau chán. Mỗi khi
cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài, rồi
bỏ dở. Những lúc tập viết, cậu cũng chỉ nắn nót được mấy chữ
đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc, trông rất xấu.
2. Một hôm trong lúc đi chơi, cậu nhìn thấy một bà cụ tay cầm
thỏi sắt mải miết mài vào tảng đá ven đường. Thấy lạ, cậu bèn
hỏi:
- Bà ơi, bà làm gì thế?
Bà cụ trả lời:
- Bà mài thỏi sắt này thành một chiếc kim để khâu vá quần áo.
Cậu bé ngạc nhiên:
- Thỏi sắt to như thế, làm sao bà mài thành kim được?
3. Bà cụ ôn tồn giảng giải:
- Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim.
Cũng như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu
thành tài.
4. Cậu bé hiểu ra, quay về nhà học bài.
Truyện ngụ ngôn
DỰ KIẾN CÁC TỪ HỌC SINH SẼ PHÁT ÂM SAI:
Sắt: sai âm cuối (t đọc thành c)
Chán: sai âm cuối (n đọc thành ng)
Nắn (nắn nót): sai âm cuối (n đọc thành ng)
Nguệch (nguệch ngoạc): sai âm cuối (ch đọc thành t)
Miết (mải miết): sai âm cuối (t đọc thành c)
CÁCH SỬA:
4
Giáo viên cần đọc mẫu cho học sinh, hướng dẫn, so sánh, phân
tích cụ thể cách phát âm (môi, răng, lưỡi,…)
+ Đối với các âm cuối là n – t: đặt lưỡi ở phía sau chân răng hàm
trên
+ Đối với các âm cuối là ng – c: đặt cuống lưỡi chạm lên vòm
miệng
+ Đối với âm cuối là ch: đặt mặt lưỡi chạm lên vòm miệng
Cho những học sinh khá giỏi đọc mẫu, khuyến khích học sinh phát
hiện và điều chỉnh lần nhau.
6. Thực hành dùng kí hiệu phân tích cách đọc trong một
đoạn/bài. Thể hiện giọng đọc.
Bài làm
Vàm Cỏ Đông
Ở tận sông Hồng | em có biết ||
Quê hương anh | cũng có dòng sông||
Anh mãi gọi | với lòng tha thiết ||
Vàm Cỏ Đông | Ơi Vàm Cỏ Đông||
Đây con sông | xuôi dòng nước chảy||
Bốn mùa soi | từng mảnh mây trời||
Từng ngọn dừa | gió đưa phe phẩy||
Bóng lồng | trên sóng nước | chơi vơi||
5
Đây con sông | như dòng sữa mẹ||
Nước về | xanh ruộng lúa | vườn cây||
Và ăm ắp | như lòng người mẹ||
Chở tình thương | trang trải đêm ngày||
Hoài Vũ
- Bao trùm lên bài thơ là một dòng tình cảm tha thiết của tác
giả đối với con sông Vàm Cỏ Đông.
o Khổ 1: tác giả gọi tên con sông với tiếng gọi đầy trìu
mếm và tự hào. Khổ này cần một giọng đọc tình cảm
thiết tha và rõ ràng, rành mạch thể hiện niềm tự hào về
con sông quê hương. Ngắt nghỉ sao cho phù hợp với ý
nghĩa của câu chữ.
o Khổ 2: tác giả đang tái hiện lại những nét đẹp của dòng
sông dưới con mắt của mình. Khổ này cần giọng đọc
đầy tự hào, vui tươi và tình cảm, ngắt nghỉ sao cho phù
hợp với ý nghĩa của câu chữ.
o Khổ 3: Tác giả ví con sông như dòng sữa mẹ vì sông
luôn đem dòng nước ngọt lành về tưới cho cây, cho lúa
thêm xanh và sông đem phù sa về bồi đắp cho bờ bãi,
ruộng đồng thêm màu mỡ. Tác giả yêu con sông quê
hương như yêu mẹ hiền. Khổ này cần giọng đọc trìu
mến, tình cảm và tự hào quê hương. Ngắt nghỉ sao cho
phù hợp với ý nghĩa của câu chữ và nội dung toàn bài.
7. Các biện pháp luyện đọc đúng, đọc nhanh, đọc diễn
cảm.
Biện pháp luyện đọc đúng:
+ Hình thành các kĩ năng và động lực học tập
6
+ Hướng dẫn cách phát âm, đánh vần, phân tích vần
+ Giáo viên làm mẫu, đọc mẫu phải chuẩn xác
+ Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh
+ Khuyến khích học sinh phát hiện và điều chỉnh lẫn nhau
+ Luyện đọc đúng
Biện pháp luyện đọc nhanh
+ Đọc mẫu để hướng dẫn học sinh là chủ tốc độ ( lưu ý đơn vị đọc
nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài)
+ Các thủ pháp: giữ nhịp, đọc nối tiếp
Biện pháp đọc diễn cảm:
+ Đàm thoại để hiểu tác phẩm: tìm hiểu đề bài, tên bài, từ ngữ,
câu, đoạn, nội dung chính, mục đích thông báo, rèn kĩ năng hồi
đáp tác phẩm
+ Đọc mẫu: mô tả đúng chỉ số âm thanh; thể hiện bằng nhiều đối
tượng/ phương tiện, tạo không khí lớp học, tâm thế học sinh.
+ Luyện đọc cá nhân
8. Các kiểu dạy học chính tả đoạn, bài. Cơ sở ngôn ngữ học
và những lưu ý khi dạy.
Có 3 kiểu dạy học chính tả đoạn, bài
+ Tập chép
+ Nghe viết
+ Nhớ viết
Cơ sở ngôn ngữ học:
7
Chữ viết của tiếng Việt là một chữ viết ghi âm bằng chữ cái. Do
đặc điểm của tiếng Việt (ngôn ngữ âm tiết tính, không biến hình),
nguyên tắc chính tả cơ bản của chữ Việt đơn giản là nguyên tắc
ngữ âm học: phát âm như nhau thì viết giống nhau, và viết giống
nhau thì đọc như nhau, giữa phát âm và chính tả có mối quan hệ
trực tiếp.
Những lưu ý khi dạy:
- Dạy chính tả theo khu vực
- Kết hợp chính tả có ý thức với chính tả không có ý thức
- Phối hợp giữa phương pháp tích cực với phương pháp tiêu
cực, xây dựng cái đúng loại bỏ cái sai
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ
Nhóm: Thập Tỉ Muội (câu 9- câu 12)
Câu 9: Xây dựng bài tập dạy học Chính tả theo khu vực.
Khu vực miền Bắc:
1. Nghe – viết:
Người bạn nhỏ
Trong những con chim rừng, Lan thích nhất con nộc thua. Có hôm Lan dậy thật
sớm, ra suối lấy nước, chưa có con chim nào ra khỏi tổ. Thế mà con nộc thua đã
hót ở trên cành. Có những hôm trời mưa gió rất to, những con chim khác đi trú
mưa hết. Nhưng con nộc thua vẫn bay đi kiếm mồi hoặc đậu trên cành cao hót một
mình.
(Quang Huy)
* Nộc thua: loài chim rừng nhỏ, lông màu xanh, hót hay.
2. Điền vào chỗ trống:
a) l hay n ?
- ăn … o
- … o lắng
- gánh … ặng
8
- im … ặng
b) r, d hay gi ?
- ….. ành đồ chơi cho bé
- …. ành phần thắng
- đọc …. ất ….õ … àng
3. Thi tìm nhanh những tiếng bắt đầu bằng l hay n.
l:
n:
9
Khu vực miền Trung:
1. Nghe – viết:
Hà Nội
Hà Nội có chong chóng
Cứ tự xoay trong nhà
Không cần trời nổi gió
Không cần bạn chạy xa.
Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao.
Mấy năm giặc bắn phá
Ba Đình vẫn xanh cây
Trăng vàng chùa Một Cột
Phủ Tây Hồ hoa bay....
2. Điền vào chỗ trống:
a) Điền dấu “hỏi” hoặc “ngã” ở những từ được in đậm:
lên xa
nước la
ba trầu
tất ca
học chư
b) n hay ng ?
bắ… súng
10
khă…. mặt
bà… tròn
la… ca...
c) c hay t ?
bao cá…
má… mẻ
đan lá…
3. Giải câu đố
"Một đàn cò trắng phau phau
Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm"
Bạn nào biết câu đố trên nói về vật gì không nhỉ?
(Cái bát)
Anh mặt đen, anh da trắng
Anh mình mỏng, anh nhọn đầu
Khác nhau mà rất thân nhau
Khi đi khi ở chẳng bao giờ rời?
(Là cái gì? – Bảng và phấn; giấy và bút)
Con gì tuy bé
Mà biết lo xa
Tha thức ăn về nhà
Phòng khi trời mưa bão?
Đáp án: Con kiến
11
Khu vực miền Nam:
1. Nghe viết:
Đàn gà mới nở
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
Vườn trưa gió mát
Bướm bay dập dờn
Quanh đôi chân mẹ
Một rừng chân con
(Phạm Hổ)
2. Em hãy chọn những từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống ?
a) (chung, trung)
trận đấu….kết,
em chơi…Thu
b) (truyền, chuyền)
Bạn Minh chơi bóng….
Em xem…hình
3. Tìm những từ chỉ người thân trong gia đình bắt đầu bằng âm ch
4. Tìm từ chỉ nhạc cụ bắt đầu bằng âm tr.
12
1. Nghe-viết:
Bé Hoa
Bố ạ,
Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngủ cũng ngoan nữa. Con hết cả bài hát ru em rồi.
Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài khác cho con. Dạy bài dài dài ấy, bố nhé!
Theo VIỆT TÂM
2. Điền từ vào chỗ trống.
v, d, hay r?
a) …ui …ẻ
b) đi học …ề
c) cái …ỗ
d) …ậy sớm
e) lời …u
3. Tìm từ chứa tiếng ai hoặc ay:
a) Bô phn của cơ thể con người dùng để cầm nắm
b) Bộ phận cơ thể của con người dùng để nghe
c) Trái nghĩa với đúng
d) Phương tiện di chuyển trên không trung
Câu 10: Các cách tiếp cận đối với việc phát triển vốn từ cho HSTH.
- GV cần nắm bắt nội dung cũng như mức độ yêu cầu về phát triển vốn từ có
trong chương trình tiểu học.
- Phát triển vốn từ cho hs thông qua các dạng bài tập:
Phát triển vốn từ qua tranh ảnh:
13
Ví dụ: bài mở rộng vốn từ “Trật tự - an ninh” TV5 tập 2, gv sưu tầm các đoạn phim
nói về các hoạt động trật tự - an ninh và các hình ảnh về những công việc liên quan
đến bài tập 3 như: công an, đồn biên phòng, tòa án,… từ đó các em sẽ làm được
các câu hỏi ở bt2 và 3 skg trang 59.
Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa
Ví dụ: Bài mở rộng vốn từ “Dũng cảm” trong TV4 tập 2, GV cho HS làm bài tập 1:
“Tìm những từ cùng nghĩa với từ Dũng cảm trong các từ dưới đây”. Từ đó học sinh
mở rộng vốn từ qua những từ cùng nghĩa hay trái nghĩa, qua những quan hệ ngữ
nghĩa của chính từ đó.
Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ (tìm thêm từ mới, ghép nghĩa của từ
với cụm từ thích hợp,..)
Ví dụ: Bài mở rộng vốn từ “Cái đẹp” trong TV4 tập 2, trong bài tập 1 “Chọn nghĩa
thích hợp với mỗi tục ngữ sau”. Gv cho Hs ghép nghĩa với các câu tục ngữ qua đó
Hs sẽ biết thêm những câu tục ngữ được ghép với nghĩa thích hợp, mở rộng được
vốn từ thông qua quan hệ cấu tạo từ.
Phát triển vốn từ bằng cách phát huy tính tích cực của học sinh.
Ví dụ: Bài “Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ” trong TV5 tập 2, với bài tập 2
Hs sẽ tự làm, tự tu duy, trải nghệm để tìm ra được đáp án đúng và giải thích được
lý do tại sao chọn. Từ đó, sẽ tăng tính tích cực cho học sinh khi làm bài.
Phát triển vốn từ cho hs trong tất cả các môn học
Ví dụ: Bài “Xếp những từ in đậm thành những nhóm từ đồng nghĩa” trong TV5 tập
2, với bài tập 1 HS sẽ sắp xếp theo những nhóm từ đồng nghĩa và phân loại từ ngữ
để sử dụng thích hợp với các môn học.
14
Đổi mới phương pháp dạy học: có thể sử dụng các Phương pháp như: đặt và
giải quyết vấn đề, trò chơi, làm việc theo nhóm nhỏ,…
Ví dụ: Bài “Tìm những từ trái nghĩa trong những câu tục ngữ sau” trong TV5 tập 2
với bài tập 1 ta có thể cho học sinh chơi trò chơi tìm từ trái nghĩa. Một đội sẽ đưa
ra một từ đội kia phải tìm ra từ trái nghĩa với từ đó.
Câu 11: Các loại bài tập phát triển vốn từ cho HSTH
BT hiểu nghĩa từ:
Là dạng bài tập giúp HS hiểu được các từ đơn nghĩa, đa nghĩa và hiện
tưởng chuyển nghĩa của các từ, chuyển về nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu
thái. HS biết được trong từ đa nghĩa thì đâu là nghĩa gốc còn đâu là nghĩa
chuyển. Từ đó giúp HS nắm được thao tác giải nghĩa từ.
Ví dụ 1: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
a) Cánh đồng – tượng đồng – một nghìn đồng
b) Hòn đá – đá bóng
c) Bà và má – ba tuổi
TV5 – tập 1 – trang 52
Ví dụ 2: Trong những câu nào, các từ mắt, chân, đầu mang nghũa gốc và
trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
a) Mắt
- Đôi mắt của bé mở to.
- Quả na mở mắt.
b) Chân
- Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
- Bé đau chân.
c) Đầu
- Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
- Nước suối đầu nguồn rất trong.
TV5 – tập 1 – trang 67
Ví dụ 3: Tìm ở cột B lời giải thích cho từ chạy trong mỗi câu ở cột A:
A
B
(1) Bé chạy lon ton trên sân.
a) Hoạt động của máy móc.
(2) Tàu chạy băng băng trên
đường ray.
b) Khẩn trương tránh những điều
không may sắp xảy đến.
c) Sự chuyển động nhanh của
phương tiện giao thông.
(3) Đồng hồ chạy đúng giờ.
15
(4) Dân làng khẩn trương chạy lũ.
d) Sự di chuyển nhanh bằng chân.
TV5 – tập 1 – trang 73
Ví dụ 4: Trong mỗi câu thơ sau đây của Bác Hồ, từ xuân được dùng với
nghĩa như thế nào?
a)
Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
b)
Ông Đỗ Phủ là người làm tho rất nổi tiếng ở trung Quốc đời
nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lại hi”, nghĩa là
“Người thọ 70, xưa nay hiếm.” (…) Khi người ta đã ngoài 70 xuân,
thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
TV5 – tập 1 – trang 82
BT mở rộng vốn từ:
1. Dạng bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm
VD: Bài tập mở rộng vốn từ qua tranh vẽ
Ví dụ 1: Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc được vẽ dưới đây
(các từ cho sẵn: học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cô giáo)
TV2 – tập 1 – trang 8
Ví dụ 2: Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, cây cối...) được vẽ dưới
đây.
TV2 – tập 1 – trang 26
VD: Em hãy kể tên:
a) Một số thành phố ở nước ta.
b) Một vùng quê mà em biết.
TV3 – tập 1 – trang 135
2. Dạng bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.
Kiểu bài tập này có tác dụng giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ dựa trên
quan hệ cùng nghĩa, trái nghĩa của các từ trong ngôn ngữ.
+ Dạng bài tập “tìm từ ngữ cùng chủ điểm”
16
Ví dụ 1: Tìm các từ:
- Chỉ đồ dùng học tập:
M: bút.
- Chỉ hoạt động của học sinh: M: đọc.
- Chỉ tính nết của học sinh: M: Chăm chỉ
TV2 – tập 1 – trang 09
Loại bài tập này yêu cầu tìm từ cùng chủ điểm dựa vào các từ mẫu cho sẵn.
+ Dạng bài tập “Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cho
sẵn”
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: Tốt, ngoan, nhanh, trắng, cao, khỏe.
M: Tốt – xấu.
TV2 – tập 1 – trang 133
3. Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ
Bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ có tác dụng rất lớn trong việc
giúp HS phát triển, mở rộng vốn từ. Trên cơ sở cho trước một yếu tố (tiếng
gốc) các em tìm được từ láy, từ ghép.
+ Dạng: Tìm từ ghép có cùng yếu tố cấu tạo:
Dạng bài tập này thường cho trước một yếu tố cấu tạo (tiếng từ gốc) yêu cầu
học sinh tìm các từ ghép có chứa tiếng gốc đó (tiếng gốc có thể đứng trước
hoặc đứng sau)
Ví dụ: Tìm các từ.
Có tiếng học. M: học hành
Có tiếng tập. M: tập đọc.
TV2 – tập 1 – trang 17
+Dạng bài tập không yêu cầu HS tìm từ mà chỉ cần ghép các yếu tố để tạo
thành các từ ghép có nghĩa.
Ví dụ: Ghép các tiếng sau thành những từ có hai tiếng: yêu, thương, quý,
mến, kính. M: yêu mến, quý mến.
TV2 – tập 1 – trang 99
17
4. Dạng bài tập về nghĩa của từ:
VD: Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa.
Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ sau: “lưỡi”, “miệng”,
“cổ”, “tay”, “lưng”.
TV5 – tập 1 – trang 66
BT hệ thống hóa vốn từ:
Là dạng bài tập giúp học sinh biết sắp xếp, phân loại từ đã có thành hệ
thống để ghi nhớ. Nhờ vào việc ghi nhớ từ một cách logic như vậy sẽ
giúp HS dễ dàng hơn trong việc đối chiếu từ trong trục dọc/hàng ngang
để liên tưởng, tìm từ khi sử dụng.
Ví dụ 1: Câu sau có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch
chéo:
Nhờ / bạn / giúp đỡ /, lại / có / chí / học hành /, nhiều / năm / liền /,
Hạnh / là / học sinh / tiên tiến /.
Hãy chia các từ trên thành 2 loại:
Từ gồm một tiếng (từ đơn).
M: nhờ
Từ gồm nhiều tiếng (từ phức).
M: giúp đỡ
TV4 – tập 1 – trang 28
Ví dụ 2: Viết các từ ghép (được in đậm) trong những câu dưới đây vào ô
thích hợp trong bảng phân loại từ ghép:
a) Từ ngoài vọng vào tiếng chuông xe điện lẫn tiếng chuông xe đạp
lanh canh không ngớt, tiếng còi tàu hỏa thét lên, tiếng bánh xe đập trên
đường ray và tiếng máy bay gầm rít trên bầu trời.
Theo TÔ NGỌC HIẾN
b) Dưới ô cửa máy bay hiện ra ruộng đông, làng xóm, núi non. Những
gò đống, bãi bờ với những mảng màu xanh, nâu, vàng, trắng và nhiều
hình dạng khác nhau gợi những bức tranh giàu màu sắc.
Theo TRẦN LÊ VĂN
Từ ghép có nghĩa tổng hợp
M: ruộng đồng
Từ ghép có nghĩa phân loại
M: đường ray
TV4 – tập 1 – trang 44
Ví dụ 3: Xếp những từ in đậm thành từng nhóm từ đồng nghĩa:
18
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng
ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao
cho nước ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến
thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi các em rất nhiều. Non sông Việt
Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
HỒ CHÍ MINH
TV5 – tập 1 – trang 8
Ví dụ 4: Tìm những từ trái nghĩa nhau:
a) Tả hình dáng
M: cao – thấp
b) Tả hành động
M: khóc – cười
c) Tả trạng thái
M: buồn – vui
d) Tả phẩm chất
M: tốt – xấu
TV5 – tập 1 – trang 44
BT sử dụng từ
- BT dùng từ đặt câu:
Đây là những bài tập yêu cầu HS tự đặt câu với một từ hoặc một số từ cho
trước. Để làm được những bài tập này, HS cần có sự hiểu biết về nghĩa của
từ, cách thức kết hợp từ với nhau.
Ví dụ 1: Đặt câu với mỗi từ em tìm được ở bài tập 1 (từ mẫu ở bài tập 1:
thương yêu, biết ơn)
TV2 – tập 2 – trang 104
Ví dụ 2: Đặt câu với mỗi danh từ chỉ khái niệm em vừa tìm được.
TV4 – tập 1 – trang 53
- BT viết đoạn văn:
Ngoài những yêu cầu như bài tập dùng từ đặt câu, bài tập viết đoạn văn còn
yêu cầu HS viết các câu có liên kết với nhau để thành đoạn.
Ví dụ 1: Chọn một trong các cụm từ ở bài tập 2 làm đề tài (M: phủ xanh đồi
trọc), em hãy viết một đoạn văn khoảng năm câu về đề tài đó.
19
(TV5 - tập 1)
Ví dụ 2: Dựa vào nội dung câu nói của Bác Hồ: “Các vua Hùng đã có công
dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”, em hãy viết một đoạn
văn khoảng năm câu về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của mỗi công dân.
(TV5 - tập 2)
Câu 12: Mục tiêu dạy học ngữ pháp ở Tiểu học.
Cung cấp kiến thức, hiểu biết ngữ pháp cơ bản cho học sinh.
Kiến thức ngữ pháp ở Tiểu học bao gồm 2 loại chính:
+ Khái niệm ngữ pháp
+ Quy tắc ngữ pháp
Về khái niệm ngữ pháp:
- Cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản nhất với cách biểu đạt đơn
giản nhất, như là từ chỉ người, chỉ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái, tính
chất, câu kể, câu hỏi, …
Lớp 2-3: Các khái niệm được trình bày dưới dạng quy tắc; chỉ có
hệ thống bài tập.
Lớp 4-5: Khái niệm được hình thành qua tiết dạy lý thuyết.
Về quy tắc ngữ pháp:
- Những quy tắc ngữ pháp học sinh Tiểu học học được bao gồm quy tắc đặt
một số kiểu câu, dùng dấu câu, liên kết câu, liên kết đoạn, …
Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học được thể hiện trong Sách giáo khoa
thông qua:
- Các bài dạy lý thuyết về từ và câu (chủ yếu ở lớp 4 và lớp 5)
- Hệ thống bài tập đa dạng: bài tập tìm từ, tìm bộ phận câu, viết câu, biến đổi
câu, …
Học sinh vận dụng ngữ pháp vào trong giao tiếp:
- Đo đặc điểm của dạy học ngữ pháp mang tính hàn lâm, cứng nhắc nên
học sinh vận dụng trong giao tiếp kém
20
PHẦN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI 13, 14, 15, 16
Nhóm: MoonCake
CÂU 13. TỔ CHỨC DẠY HỌC LÍ THUYẾT LTVC
Gồm 3 phần: nhận xét, ghi nhớ, luyện tập
Trong các phần có từng lưu ý riêng:
- Tổ chức để hs nghiên cữu kĩ ngữ liệu trong phần nhận xét, dẫn dắt, gợi mở để học
sinh trả lời được câu hỏi, phát hiện ra những kiến thức và quy tắc ngữ pháp cần học
Trong phần nhận xét có nhiều bài tập, các bài tập luôn có sự liên kết, bài tập 1 luôn
dễ hơn bài tập 2
- Tránh tình trạng học sinh học thuộc lòng phần ghi nhớ mà không hiểu, GV không
đi sâu, giảng giải lí thuyết.
VD: Từ một ghi nhớ, GV trực quan hóa = sơ đồ tư duy để học sinh nhìn vào là
nhớ, chứ không phải là học thuộc lòng.
- Phần luyện tập, chú ý cách thức tổ chức 2 loại BT: BT nhận diện các khái niệm
và các quy tắc ngữ pháp vừa dạy và BT vận dụng, sử dụng các kiến thức và quy tắc
ngữ pháp. Nên có cách tổ chức sáng tạo để gây chú ý, hứng thú với học sinh.
- Một số nội dung ngữ pháp không trùng khớp hoàn toàn với ngôn ngữ học, GV
cần nắm để dạy phù hợp với HSTH
CÂU 14: PHÂN TÍCH MỤC TIÊU, CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ NHỮNG
LƯU Ý KHI TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HS THỰC HIỆN CÁC BT TV
TRONG DH LTVC.
1. Mục tiêu cơ bản của việc phát triển vốn từ TV cho HSTH
- Hiểu nghĩa của từ: là những bài tập hướng tới mục tiêu giải thích nghĩa của từ
ngữ: đơn nghĩa, đa nghĩa, chuyển nghĩa/nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu thái/ nắm
thao tác giải nghĩa từ. Đây là mục tiêu cơ sở vì có từ ngữ mà không hiểu nghĩa thì
cũng không dùng được.
- Mở rộng vốn từ: là những bài tập hướng tới mục tiêu phát triển số lượng từ. Đây
là mục tiêu cơ sở, là yếu tố cần thiết phải có, vì vốn từ không có thì không thể giao
tiếp được.
- Hệ thống hóa vốn từ: là những bài tập hướng tới mục tiêu hình thành cho HS kĩ
năng cất giữ, sắp xếp, phân hóa từ đã có thành hệ thống để ghi nhớ, biết đối chiếu
21
từ trong trục dọc/hàng ngang [trục dọc (quan hệ liên tưởng, quan hệ đối vị); trục
ngang (quan hệ ngữ đoạn, quan hệ tuyến tính)] để liên tưởng, tìm từ khi sử dụng.
Đây là vừa là mục tiêu cơ sở, vừa là mục tiêu cơ bản.
- Sử dụng vốn từ: là những bài tập hướng tới mục tiêu sử dụng từ để đặt câu
trong hoạt động giao tiếp. Đây là mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu cuối cùng của
dạy học LTVC.
2. Cơ sở ngôn ngữ học của các bài tập LTVC
- Cơ sở ngôn ngữ học: là bản chất của ngôn ngữ, của TV định ra những nguyên tắc,
phương pháp dạy học TV. Những hiểu biết về ngôn ngữ học, về TV tạo điều kiện
cho việc dạy học TV đạt kết quả. Việc hiểu biết rốt ráo bản chất ngôn ngữ của mỗi
bài tập tiếng Việt giúp GV dạy học một cách có ý thức.
- Cơ sở ngôn ngữ học của các bài tập LTVC: mỗi bài tập LTVC ở tiểu học được
kiến tạo từ những nền tảng lý thuyết ngôn ngữ, tiếng Việt. Tùy vào mỗi bài tập
khác nhau mà bản chất ngôn ngữ, tiếng Việt tạo thành nó cũng khác nhau. Ở phần
này, chúng ta cần phải đi vào từng bài tập cụ thể để chỉ ra cơ sở ngôn ngữ học của
nó, chứ không thể khái quát hóa, nêu ra những biểu hiện mang tính chung chung
được. Thí dụ như:
+ SGK TV3, tập 1, trang 89, bài tập 1. Cơ sở ngôn ngữ học của bài tập này là:
Từ đồng nghĩa (các từ có cùng trường nghĩa): các từ, ngữ trong ngoặc
đơn có nét nghĩa giống với nét nghĩa của từ cần thay thế.
Sự phù hợp của từ trong ngữ đoạn (trục ngang): nếu chỉ xét về mặt nét
nghĩa tương đồng thì đất nước (quê hương theo nghĩa rộng), quê quán, quê
cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn đều có thể thay thế cho từ quê hương. Thế
nhưng, chúng ta cũng cần phải căn cứ vào ngữ đoạn (sự tương quan, tương
liên với các từ xung quanh) để định ra từ, ngữ phù hợp. Như vậy, quê hương
ở đây chỉ nên được thay thế bởi cụm từ quê cha đất tổ, nơi chôn nhau cắt
rốn hoặc từ quê quán mà thôi.
22
3. Những lưu ý khi tổ chức hướng dẫn HS thực hiện các BT TV trong DH
LTVC.
- Khi phân loại từ
+ Nếu các tiếng trong từ vừa có quan hệ về âm vừa có quan hệ về nghĩa thì ưu tiên
nghĩa. Ví dụ: buôn bán...(trông có vẻ từ này là từ láy vì 2 tiếng trong từ có sự lặp
lại phụ âm đầu, nhưng 2 tiếng này lại có quan hệ về nghĩa nên ta ưu tiên nghĩa và
xếp nó vào từ ghép).
+ Các từ có quan hệ về âm nhưng không xác định được hình vị gốc vẫn xếp vào từ
láy. Ví dụ: chôm chôm, ba ba...
+ Một số từ trong đó có 1 hoặc 2 tiếng đã mất nghĩa sẽ được phân thành 2 loại:
nếu các từ trên có quan hệ về âm thì được xếp vào từ láy, các truờng hợp còn lại là
từ ghép. Ví dụ: đồng áng (áng mờ nghĩa, không có quan hệ về âm với tiếng còn lại
nên ta xếp nó vào từ ghép); xinh xắn (xắn mờ nghĩa và có quan hệ về âm với tiếng
còn lại nên ta xếp nó vào từ láy).
+ Một số từ có quan hệ về âm nhưng lại được viết bằng các con chữ khác nhau
vẫn là từ láy. Ví dụ: kì cục...
+ Một số từ mà các tiếng trong từ không có phụ âm đầu vẫn được xếp vào từ láy.
Ví dụ: uể oải, ậm ọe...
+ Không xếp nhầm từ ghép Hán Việt có hình thức láy vào từ láy. Ví dụ: cổ kính,
mĩ miều, mĩ mãn...
- Lỗi dùng từ của HSTH
+ Nhầm các từ có âm giống nhau
23
+ Dùng từ sai nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu thái,
+ Dùng từ sai phạm vi sử dụng
+ Dùng từ sai khả năng kết hợp
- Chọn “tiếng” làm đơn vị phân loại từ theo cấu tạo
- Kĩ năng nhận diện, phân tách đơn vị từ trong câu
Dựa vào tính hệ thống và chức năng của từ trong câu.
CÂU 15: PHÂN BIỆT CHUYỆN/ TRUYỆN; KỂ CHUYỆN/ĐỌC
TRUYỆN/NÓI CHUYỆN
CHUYỆN
Chuyện có nét nghĩa đầu tiên là “sự việc
TRUYỆN
Truyện có một trong hai nét nghĩa là
được kể lại”.
“tác phẩm văn học miêu tả tính cách
Định
nhân vật và diễn biến của sự kiện
nghĩa
thông qua lời kể của nhà văn”.
(Theo Từ điển Tiếng Việt -Hoàng Phê chủ biên)
Nội
- Có âm thanh, chữ viết
- Có chữ viết
- Không cần có mở đầu, kết thúc
- Có nút thắt, nút mở, có nhân vật,
dung:
người kể, câu thoại,..
- Các chi tiết chuyện không liên kết chặt - Các tính tiết chính của truyện được
chẽ với nhau.
sắp xếp theo một trật tự logic.
- Ý nghĩa giáo dục chưa có tính chon - Mang ý nghĩa giáo dục
lọc.
- Tính ổn định
- Tính dị bản
- Chuyện chủ yếu tồn tại ở dạng ngôn - Truyện tồn tại ở dạng văn bản, liên
Hình
ngữ nói, liên quan đến các hoạt động
quan đến các hoạt động viết, xem,
nói, kể, nghe, như trong: kể chuyện,
đọc, thưởng thức, như trong: tác
nói chuyện, trò chuyện, buôn chuyện,
phẩm truyện, văn bản truyện, viết
24
thức:
hóng chuyện.
truyện, đọc truyện, thưởng thức
- Chuyện lại thuộc các lĩnh vực khác
truyện.
văn chương, như trong: chuyện vui, - Thuộc lĩnh vực văn chương, như
chuyện tình, chuyện đời, chuyện vẩn
trong các từ: truyện ngắn, truyện
vơ, chuyện tầm phào.
dài, truyện trinh thám, truyện tranh.
- Chuyện
chưa
có
tính
hoàn
chỉnh( thường mơ hồ, ít chặt chẽ có
- Truyện thường có tính hoàn chỉnh
có thể định lượng (bao nhiêu chữ,
thể thay đổi thứ tự của các tình tiết,
câu, trang sách), có tính chọn lọc về
khó định lượng, ít chọn lọc về ngôn
ngôn ngữ.
ngữ). Chẳng hạn, với khái niệm
chuyện đời, ta rất khó để xác định đó
là chuyện gì, có những nội dung gì, dài
ngắn bao nhiêu.
- Mang tính cá nhân.
- Mang tính cộng đồng
Định
nghĩa
KỂ CHUYỆN
ĐỌC TRUYỆN
NÓI CHUYỆN
- Kể: Hoạt động tái tạo - Đọc: Hoạt động - Nói: Hoạt động sản
ngôn ngữ
tiếp nhận ngôn ngữ
sinh ngôn ngữ
- Kể chuyện là kể các sự - Đọc truyện là hoạt - Nói chuyện là một
việc xảy ra đối với nhân
động thưởng thức
hoạt động để giao tiếp
vật nhằm nói lên một
một tác phẩm văn
để đề cập đến một vấn
điều có ý nghĩa. Hay kể
chương cụ
đề gì đó.
chuyện là bất kỳ sự
tường thuật nào để kết
nối các sự kiện, trình
bày cho người nghe
bằng một chuỗi chuỗi
hình ảnh hoặc lời nói.
25