/>
CƠ CẤU GIAI CẤP XÃ HỘI DỰA THEO NGHỀ
Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THẬP NIÊN 2000
Bùi Thế Cường(1)
(1) Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Ngày nhận bài 17/12/2019; Ngày gửi phản biện 20/12/2019; Chấp nhận đăng 24/01/2020
Liên hệ email:
/>
Tóm tắt
Dựa trên số liệu Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999 và 2009, bài viết phân tích
cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thập niên 2000 trên sự
khác biệt theo thành thị-nông thôn, giới, tộc người và tôn giáo. Cơ cấu giai cấp xã hội
theo nghề ở Bà Rịa - Vũng Tàu đã dịch chuyển mạnh trong giai đoạn 1999-2009, từ
dạng tháp sang gần ngưỡng dạng thoi. Các giai cấp trung lưu tăng rõ rệt và giai cấp
công nhân không kỹ năng giảm mạnh. Dịch chuyển khá đồng đều ở cả thành thị lẫn
nông thôn, nhưng khác biệt vẫn rõ nét ở chỗ các giai cấp trung lưu chiếm tỷ trọng cao ở
thành thị so với tỷ trọng đó ở nông thôn, và mức tăng tỷ trọng trung lưu ở thành thị
cũng cao hơn ở nông thôn. Cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề ở nữ, các tộc người thiểu
số, và nhóm dân cư có tôn giáo đều bắt kịp nhịp dịch chuyển của cơ cấu giai cấp xã hội
chung. Tuy nhiên, còn những khác biệt đáng chú ý, nhất là theo tộc người. Kết quả phân
tích gợi ý, cơ cấu xã hội nghề ở nông thôn, các tộc người thiểu số và nhóm dân cư có
tôn giáo là khía cạnh quan trọng trong chính sách cơ cấu xã hội.
Từ khóa: Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ cấu giai cấp, cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội nghề
Abstract
STRUCTURE OF OCCUPATION-BASED SOCIAL CLASSES IN BÀ RỊAVŨNG TÀU PROVINCE IN THE 2000s
Using the data sets of the Census 1999 and 2009, the paper analyzes dynamics of
the structure of occupation-based social classes in Bà Rịa-Vũng Tàu province during
the 2000s, considering the rural-urban, gender, ethnic, and religious differences. The
structure of occupation-based social classes in this province changed strongly in the
period 1999-2009, from pyramid to nearly rhombus figure. Middle classes increased
and un-skilled working class decreased remarkably. The shift happened similarly in
rural as well as in urban areas, but there was still different. The percentage of middle
classes in urban areas was higher than that in rural areas and the increase of that rate
in urban areas was higher than that in rural areas. The change of structure of
occupation-based social classes by gender, ethnic, and religious dimension caught up
with the change of general occupational structure. However, there were still significant
50
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một
Số 2(45)-2020
gaps, especially between the Kinh majority and other ethnic minorities. The findings
suggest that the occupation-based social structures in rural areas, ethnic minorities,
and religious groupings should be considered.
1. Giới thiệu
Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong số ít tỉnh thành có mức phát triển kinh tế-xã hội dẫn
đầu kể từ thập niên 1990. Do đó, tỉnh này cũng có một cơ cấu xã hội khác biệt với những
nơi khác. Bài viết nhằm tìm hiểu cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề ở tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thập niên 2000. Đây là sản phẩm của Đề tài “Cơ cấu giai tầng xã hội
vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2010-2020” do Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
phê duyệt và tài trợ. Bài viết bốn phần. Sau mở đầu, phần hai trình bày nguồn dữ liệu,
phương pháp phân tích, và cơ sở lý thuyết. Phần ba phân tích trạng thái và sự biến đổi của
cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề thập niên 2000 ở Bà Rịa - Vũng Tàu theo lát cắt
thành thị - nông thôn, giới, tộc người, và tôn giáo. Phần bốn tóm tắt kết quả chính.
2. Nguồn số liệu, phương pháp phân tích và cơ sở lý thuyết
Bộ số liệu của Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999 và 2009 là nguồn dữ liệu cho
phân tích ở bài này. Đơn vị phân tích là toàn bộ người từ 15 tuổi trở lên đang có một
nghề chính làm việc tại thời điểm điều tra. Danh mục nghề do Tổng cục Thống kê ban
hành chính thức và sử dụng trong Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999 và 2009 có mười
nhóm: (1) “Lực lượng quân đội”, (2) “Các nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các
đơn vị”; (3) “Chuyên môn kỹ thuật bậc cao trong các lĩnh vực”; (4) “Chuyên môn kỹ
thuật bậc trung trong các lĩnh vực”; (5) “Nhân viên (nhân viên chuyên môn sơ cấp, nhân
viên kỹ thuật làm việc tại văn phòng, bàn giấy) trong các lĩnh vực”; (6) “Nhân viên dịch
vụ cá nhân, bảo vệ trật tự-an toàn xã hội và bán hàng có kỹ thuật”; (7) Lao động có kỹ
thuật trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”; (8) “Thợ thủ công có kỹ thuật và các
thợ có kỹ thuật khác có liên quan”; (9) “Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành máy móc,
thiết bị”; và (10) “Lao động giản đơn”.
Tác giả bài viết gộp các nhóm nghề trên thành năm “giai cấp xã hội dựa theo
nghề”. Ý nghĩa của khung phân loại năm giai cấp xã hội dựa theo nghề được trình bày
rõ hơn trong phần cơ sở lý thuyết dưới đây. Sử dụng khung năm giai cấp xã hội dựa
theo nghề tác giả xem xét những khác biệt của cơ cấu giai cấp theo thành thị-nông thôn,
giới, tộc người, và tôn giáo.
Bốn mươi năm qua, nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về phân tầng xã hội là
hướng khảo cứu rất sôi nổi ở Việt Nam (Bùi Thế Cường, 2015, 2016, 2019b). Các nhà
nghiên cứu thường sử dụng ba lối phân tầng xã hội. Trước Đổi Mới, một vài công trình
phân loại phân tầng xã hội dựa trên tiếp cận marxist cổ điển. Sau Đổi Mới, thịnh hành
hai lối phân loại. Một là phân tầng xã hội theo mức sống (dựa trên thu nhập hay chi
tiêu). Hai là phân tầng xã hội theo nghề. Cũng có những tác giả theo thời gian chuyển từ
51
/>
phân loại theo mức sống sang phân loại theo nghề (Đỗ Thiên Kính) hoặc dùng cả hai lối
phân loại tùy thuộc vào khả năng của các bộ dữ liệu (Bùi Thế Cường) (Chi tiết hơn,
xem: Bùi Thế Cường, 2019b, 2020; Bùi Thế Cường và Trương Sĩ Ánh, 2020).
Bùi Thế Cường và Vũ Mạnh Lợi (2017a, 2017b, 2019) sử dụng số liệu Tổng Điều
tra dân số và nhà ở 1999 và 2009 để phân tích cơ cấu nghề Vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam. Hai tác giả gộp mười nhóm nghề thành bốn tầng xã hội (tầng trên, tầng giữa trên,
tầng giữa dưới, tầng dưới). Bùi Thế Cường (2020) cũng dùng hai bộ số liệu trên nhưng
không gộp mười nhóm nghề thành bốn tầng xã hội mà thành năm giai cấp xã hội theo
nghề, hy vọng lý thuyết hóa tốt hơn trong nghiên cứu phân tầng xã hội. Tác giả đặt tên là
“giai cấp trung lưu quản lý” [managerial middle class] (nhóm nghề 2), “giai cấp trung lưu
chuyên môn” [technical middle class] (nhóm nghề 3, 4), “giai cấp trung lưu phục vụ”
[services middle class] (nhóm nghề 5, 6), “giai cấp công nhân có kỹ năng” [skilled
working class] (nhóm nghề 7, 8, 9), và “giai cấp công nhân không kỹ năng” [un-skilled
working class] (nhóm nghề 10).(1) Trong văn liệu xã hội học, các giai cấp trung lưu cũng
được gọi là lao động trí óc, còn các giai cấp công nhân là lao động chân tay. Bài viết này
sử dụng khung phân loại trên cho phân tích số liệu về Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Kết quả phân tích
3.1. Dịch chuyển cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề trên toàn tỉnh
Bảng 1 trình bày cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
giai đoạn 1999-2009. Nó cho thấy cơ cấu phân tầng xã hội năm 1999 dạng tháp, với giai
cấp công nhân có kỹ năng chiếm 33,5% và giai cấp công nhân không kỹ năng chiếm
45,7%. Tổng cộng, giai cấp công nhân chiếm gần 80%. Mười năm sau (2009), con số
này chỉ còn 51,3%, giảm 28 điểm phần trăm, tức hơn 1/3. Với tỷ lệ ấy, Bà Rịa-Vũng
Tàu gần đạt ngưỡng dạng thoi. Đáng chú ý, giai cấp công nhân không kỹ năng giảm 3,7
lần, từ 45,7% năm 1999 còn 12,4% năm 2009. Trong mười năm, giai cấp trung lưu quản
lý tăng gấp đôi, giai cấp trung lưu chuyên môn tăng 2,9 lần (từ 6,6% lên 19,2%), giai
cấp trung lưu phục vụ cũng tăng gấp đôi. Cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề ở Bà RịaVũng Tàu đã chuyển biến mạnh trong thập niên 2000.
Bảng 1. Cơ cấu xã hội dựa trên nghề chính đang làm theo thành thị-nông thôn, Bà RịaVũng Tàu, 1999-2009, %)
TT
A
1
2
3
4
Nhóm nghề/ giai cấp xã hội
dựa theo nghề
Mười nhóm nghề
Lực lượng quân đội
Lãnh đạo
Chuyên môn bậc cao
Chuyên môn bậc trung
Chung
1999
Thành
thị
0,0
0,7
2,0
4,6
0,0
0,9
4,0
5,8
52
Nông
thôn
0,0
0,6
0,5
3,6
Chung
2009
Thành
thị
0,0
1,4
9,5
9,7
0,0
1,4
9,5
9,7
Nông
thôn
0,0
0,5
2,7
4,1
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một
5
6
7
8
9
10
B
1
2
3
4
5
Nhân viên văn phòng
Dịch vụ bán hàng
Lao động kỹ năng nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Vận hành máy móc
Lao động giản đơn
Tổng
Năm giai cấp xã hội
Trung lưu quản lý (A2)
Trung lưu chuyên môn (A3+4)
Trung lưu phục vụ (A5+6)
Công nhân có kỹ năng A7+8+9)
Công nhân không kỹ năng (A10)
Tổng
N
Số 2(45)-2020
1,5
11,9
10,1
17,9
5,5
45,7
100,0
2,6
17,4
11,1
25,0
8,2
24,8
100,0
0,7
7,8
9,3
12,4
3,4
61,6
100,0
2,3
25,8
11,0
18,7
9,2
12,4
100,0
2,3
25,8
11,0
18,7
9,2
12,4
100,0
1,1
14,8
38,2
13,2
5,7
19,8
100,0
0,7
6,6
13,4
33,5
45,7
100,0
313520
0,9
9,8
20,0
44,3
24,8
100,0
135361
0,6
4,1
8,5
25,1
61,6
100,0
178159
1,4
19,2
28,1
38,9
12,4
100,0
239399
1,4
19,2
28,1
38,9
12,4
100,0
239399
0,5
6,8
15,9
57,1
19,8
100,0
247264
Nguồn số liệu gốc: Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999, 2009.
Ghi nhận, khác với những tỉnh công nghiệp khác như Đồng Nai và Bình Dương, tỷ
trọng giai cấp công nhân (công nghiệp và thủ công nghiệp) ở Bà Rịa-Vũng Tàu thấp hơn và
ít thay đổi trong thập niên 2000. Năm 1999, tỷ trọng của nhóm này chiếm 23,4%. Năm
2009, tăng không đến năm điểm phần trăm (27,9%).(2) Trong giai đoạn này, công nhân công
nghiệp (nhóm nghề “vận hành máy móc”) tuy tăng gấp đôi, song luôn chiếm tỷ trọng nhỏ
(năm 1999 chiếm 5,5% cơ cấu nghề, năm 2009 chiếm 9,2%). Nhóm lao động kỹ năng nông
nghiệp cũng gần như không thay đổi. Do đó, giai cấp công nhân có kỹ năng, hợp thành từ
ba nhóm nghề trên, chỉ tăng 5,4 điểm phần trăm sau mười năm.
Trong khi đó, các giai cấp trung lưu hay còn gọi là công nhân cổ cồn trắng tăng rõ
rệt. Năm 1999, nhóm nghề lãnh đạo chiếm 0,7%, chuyên môn bậc cao chiếm 2%,
chuyên môn bậc trung 4,6%, nhân viên văn phòng 1,5%, và dịch vụ bán hàng 11,9% cơ
cấu nghề nghiệp (tổng cộng 20,7%). Năm 2009, những con số này lần lượt là 1,4%,
9,5%, 9,7%, 2,3%, và 25,8% (tổng cộng 48,9%). Như vậy, qua mười năm các giai cấp
trung lưu tăng 2,4 lần. Tính chung, năm 1999 các giai cấp trung lưu (công nhân cổ cồn)
chỉ bằng 1/4 các giai cấp công nhân cổ xanh, nhưng năm 2009 tỷ lệ này xấp xỉ nhau
(48,7% so với 51,3%).
3.2. Dịch chuyển cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề theo thành thị - nông thôn
Bảng 1 cũng cung cấp số liệu so sánh thành thị và nông thôn Bà Rịa-Vũng Tàu.
Các giai cấp trung lưu chiếm tỷ trọng cao ở thành thị so với ở nông thôn. Và mức tăng
tỷ trọng trung lưu ở thành thị cũng cao hơn ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ các giai cấp
trung lưu ở thành thị là 30,7% còn các giai cấp công nhân chiếm 69,1%. Trong khi đó
hai con số này ở nông thôn là 13,2% và 86,7%. Năm 2009, tỷ lệ các giai cấp trung lưu
và công nhân ở thành thị thay đổi mạnh, xấp xỉ nhau: 48,7% so với 51,3%. Trong khi
đó, tỷ lệ các giai cấp trung lưu ở nông thôn tăng gần gấp đôi, nhưng mức chênh vẫn rất
rõ: các giai cấp trung lưu chiếm 23,2% còn các giai cấp công nhân chiếm 76,9%.
53
/>
Dù sao, dạng tháp phân tầng xã hội đã biến chuyển đáng kể. Năm 1999, phân tầng
xã hội ở thành thị dạng thoi, nửa thân trên nhỏ, nửa thân dưới to, phần đế chiếm 24,8%
(giai cấp công nhân không kỹ năng). Năm 2009, cũng dạng thoi, nhưng nửa thân trên và
dưới xấp xỉ nhau, phần đế thu nhỏ hơn, chỉ còn bằng một nửa so với mười năm trước
(12,4%). Còn ở khu vực nông thôn, năm 1999 dạng tháp, phần đế lên tới hơn 60%.
Nhưng năm 2009 chuyển sang dạng thoi, tuy nửa thân dưới còn lớn, nhưng phần đế
giảm tới ba lần, còn 19,8%. Đó là nhờ lao động nông thôn trong thập niên 2000 đã
chuyển mạnh vào nhóm nghề “dịch vụ bán hàng” và “lao động kỹ năng nông nghiệp”.
Năm 1999, tỷ lệ của hai nhóm nghề này ở nông thôn Bà Rịa-Vũng Tàu là 7,8% và
9,3%. Năm 2009, hai con số đó là 14,8% (tăng gần gấp đôi) và 38,2% (tăng gấp bốn).(3)
3.3. Dịch chuyển cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề theo giới
Những nghiên cứu trước đó của chúng tôi gây ngạc nhiên, khi cho thấy cơ cấu xã
hội nghề ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và tỉnh Bình Dương ít khác biệt theo giới
(Bùi Thế Cường và Vũ Mạnh Lợi, 2017a, 2017b, 2019). Tuy nhiên, trong các bài ấy,
chúng tôi sử dụng khung phân loại bốn tầng xã hội chứ chưa dùng khung năm giai cấp
xã hội dựa trên nghề. Câu hỏi đặt ra là ở Bà Rịa-Vũng Tàu thì khác biệt giới trong cơ
cấu nghề có tương tự toàn Vùng và Bình Dương không, và nếu sử dụng khung phân loại
năm giai cấp xã hội theo nghề thì sẽ như thế nào.
Bảng 2 thể hiện phân bố các giai cấp xã hội dựa trên nghề theo giới. Xét trong nội
bộ giới, năm 1999, 67,1% lao động nữ thuộc giai cấp công nhân, trong đó giai cấp công
nhân không kỹ năng cao gấp đôi giai cấp công nhân có kỹ năng. Giai cấp trung lưu
chuyên môn và phục vụ ở nữ chiếm 32,4%, trong đó chủ yếu là giai cấp trung lưu phục
vụ (23,9%). Trong khi đó, tỷ lệ hai giai cấp công nhân ở nam lên tới 86,8% và hai giai
cấp trung lưu (chuyên môn và phục vụ) ở nam chỉ chiếm 12,4%. Mười năm sau, tỷ lệ
hai giai cấp công nhân ở nữ giảm chỉ còn 53,6%, trong đó giai cấp công nhân không kỹ
năng giảm mạnh chỉ còn 15,8%. Còn giai cấp trung lưu chuyên môn và phục vụ ở nữ
tăng lên thành 46%.
Bảng 2. Cơ cấu xã hội dựa trên nghề chính đang làm theo giới, Bà Rịa - Vũng Tàu,
1999-2009, %
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhóm nghề/ giai cấp xã hội dựa
theo nghề
Mười nhóm nghề
Lực lượng quân đội
Lãnh đạo
Chuyên môn bậc cao
Chuyên môn bậc trung
Nhân viên văn phòng
Dịch vụ bán hàng
Lao động kỹ năng nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Chung
1999
Nam
0,0
0,7
2,0
4,6
1,5
11,9
10,1
17,9
0,0
0,9
2,3
3,1
1,1
5,9
14,7
18,9
54
Nữ
0,0
0,5
1,6
6,9
2,2
21,7
2,7
16,3
Chung
0,0
1,4
9,5
9,7
2,3
25,8
11,0
18,7
2009
Nam
0,0
1,3
5,9
6,6
1,6
12,3
27,6
18,6
Nữ
0,0
0,5
6,2
7,1
1,8
30,9
21,1
12,3
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một
9
10
B
1
2
3
4
5
Số 2(45)-2020
Vận hành máy móc
5,5
6,6
3,7
9,2
9,6
Lao động giản đơn
45,7
46,6
44,4
12,4
16,5
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Năm giai cấp xã hội
Trung lưu quản lý (A2)
0,7
0,9
0,5
1,4
1,3
Trung lưu chuyên môn (A3+4)
6,6
5,4
8,5
19,2
12,5
Trung lưu phục vụ (A5+6)
13,4
7,0
23,9
28,1
13,9
Công nhân có kỹ năng A7+8+9)
33,5
40,2
22,7
38,9
55,8
Công nhân không kỹ năng
45,7
46,6
44,4
12,4
16,5
(A10)
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
N
313520 193215
120305
239399
279593
Nguồn số liệu gốc: Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999, 2009.
4,4
15,8
100,0
0,5
13,3
32,7
37,8
15,8
100,0
207070
So sánh theo giới, năm 1999 tỷ lệ giai cấp trung lưu quản lý ở nam cao gần gấp
đôi ở nữ, nhưng giai cấp trung lưu phục vụ thì tỷ lệ ở nữ cao gấp 3,4 lần ở nam. Tỷ lệ
giai cấp công nhân có kỹ năng ở nam cao gấp 1,8 lần ở nữ. Nói cách khác, tỷ lệ nữ hiện
diện trong giai cấp trung lưu phục vụ hơn hẳn tỷ lệ nam, còn tỷ lệ nam hiện diện trong
giai cấp công nhân có kỹ năng hơn hẳn tỷ lệ nữ. Nhìn chung, năm 2009 vẫn duy trì
khuôn mẫu này. Tỷ lệ nữ trong nhóm nghề dịch vụ bán hàng luôn cao hơn hẳn tỷ lệ đó ở
nam. Năm 1999, hai con số ấy là 21,7% so với 5,9%. Năm 2009, là 30,9% và 12,3%.
Trong khi tỷ lệ giai cấp trung lưu quản lý tăng gấp đôi sau mười năm, thì con số này ở
nữ vẫn chỉ chiếm 0,5%, còn ở nam tăng từ 0,9% năm 1999 lên 1,3% năm 2009.
3.4. Dịch chuyển cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề theo tộc người
Bảng 3 mô tả khác biệt giữa người Kinh và các tộc người thiểu số trong cơ cấu
giai cấp xã hội dựa theo nghề giai đoạn 1999-2009.
Bảng 3. Cơ cấu xã hội dựa trên nghề chính đang làm theo tộc người, Bà Rịa - Vũng Tàu,
1999-2009, %
TT
Nhóm nghề/ giai cấp xã hội dựa
theo nghề
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Mười nhóm nghề
Lực lượng quân đội
Lãnh đạo
Chuyên môn bậc cao
Chuyên môn bậc trung
Nhân viên văn phòng
Dịch vụ bán hàng
Lao động kỹ năng nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Vận hành máy móc
Lao động giản đơn
Tổng
Năm giai cấp xã hội
B
Chung
1999
Kinh
0,0
0,7
2,0
4,6
1,5
11,9
10,1
17,9
5,5
45,7
100,0
0,0
0,8
2,0
4,6
1,5
12,0
10,3
18,2
5,6
45,0
100,0
55
DTTS
0,0
0,2
0,2
3,8
1,0
9,7
1,7
4,5
2,3
76,7
100,0
Chung
0,0
1,4
9,5
9,7
2,3
25,8
11,0
18,7
9,2
12,4
100,0
2009
Kinh
0,0
1,0
6,2
7,0
1,7
20,6
24,4
16,2
7,5
15,4
100,0
DTTS
0,0
0,3
0,8
2,3
0,7
9,8
36,7
7,3
4,4
37,7
100,0
/>1
2
3
4
5
Trung lưu quản lý (A2)
0,7
0,8
0,2
1,4
1,0
Trung lưu chuyên môn (A3+4)
6,6
6,6
4,0
19,2
13,2
Trung lưu phục vụ (A5+6)
13,4
13,5
10,7
28,1
22,3
Công nhân có kỹ năng A7+8+9)
33,5
34,1
8,5
38,9
48,1
Công nhân không kỹ năng
45,7
45,0
76,7
12,4
15,4
(A10)
Tổng
100,0
100,0 100,0
100,0
100,0
N
313520 306150
7370
239399
469901
Nguồn số liệu gốc: Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999, 2009.
0,3
3,1
10,5
48,4
37,7
100,0
16762
Lao động tộc người thiểu số không thay đổi về cấu trúc giữa nhóm các giai cấp trung
lưu và các giai cấp công nhân. Tỷ lệ các giai cấp công nhân ở tộc người thiểu số chiếm
85,2% năm 1999. Con số này là 86,1% năm 2009. Nhưng có sự thay đổi đột phá bên trong
các giai cấp công nhân. Năm 1999, chỉ 8,5% lao động tộc người thiểu số thuộc giai cấp
công nhân có kỹ năng và có tới 76,7% thuộc giai cấp công nhân không kỹ năng. Mười năm
sau, tỷ lệ giai cấp công nhân có kỹ năng là 48,4%, tăng 5,7 lần, và tỷ lệ giai cấp công nhân
không kỹ năng còn 37,7%, giảm một nửa. Tuy nhiên, nhìn kỹ hơn, ta thấy thay đổi chủ yếu
do tăng mạnh nhóm nghề “lao động kỹ năng nông nghiệp” (1,7% lên 36,7%, tăng gần 22
lần qua mười năm). Như vậy, từ dạng phân tầng hình tháp với đế rất lớn (76,7%) năm 1999,
cơ cấu giai cấp ở các dân tộc thiểu số đã sang dạng thoi năm 2009 với đế nhỏ lại chỉ còn
37,7%, nhưng phần lớn lao động vẫn tập trung ở phần thân dưới.
Trong khi cấu trúc giữa các giai cấp trung lưu và lao động chân tay ở các tộc
người thiểu số không thay đổi trong thập niên 2000 thì cấu trúc này có sự thay đổi đáng
kể ở người Kinh. Các giai cấp trung lưu ở người Kinh chiếm tỷ trọng 20,9% năm 1999.
Đến 2009 con số này là 36,5%, tăng 1,7 lần. Giai cấp trung lưu quản lý ở người Kinh
luôn cao hơn hẳn ở các tộc người thiểu số, năm 1999 tỷ lệ đó ở người Kinh gấp bốn lần
ở các tộc người thiểu số, còn năm 2009 gấp ba lần. Năm 1999, tỷ lệ giai cấp trung lưu
chuyên môn ở người Kinh cao gấp 1,7 lần ở các tộc người thiểu số. Năm 2009, con số
này là 4,3 lần. Như thế, cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề của các tộc người thiểu số đã
cải thiện mạnh mẽ bên trong các giai cấp lao động chân tay trong thập niên 2000, nhưng
khác biệt với người Kinh rất rõ ràng trong tỷ lệ của giai cấp công nhân không kỹ năng
và các giai cấp trung lưu.
3.5. Dịch chuyển cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề theo tôn giáo
Bảng 4 trình bày cơ cấu giai cấp xã hội dựa theo nghề theo tôn giáo ở Bà RịaVũng Tàu giai đoạn 1999-2009. Số liệu cho thấy cơ cấu giai cấp xã hội dựa trên nghề
ở nhóm dân cư có tôn giáo cũng cải thiện rõ rệt qua mười năm, nhưng có khác biệt
nhất định giữa dân cư không tôn giáo và dân cư có tôn giáo. Khác biệt thể hiện rõ nhất
ở giai cấp trung lưu quản lý và chuyên môn. Năm 1999, tỷ lệ giai cấp trung lưu quản
lý ở nhóm dân cư không tôn giáo là 1,1% và ở nhóm dân cư có tôn giáo là 0,4%,
chênh 2,8 lần. Năm 2009, hai con số này là 1,3% và 0,5%, chênh 2,6 lần. Năm 1999,
tỷ lệ giai cấp trung lưu chuyên môn ở nhóm dân cư không tôn giáo là 9,2% và ở nhóm
56
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một
Số 2(45)-2020
dân cư có tôn giáo là 4,2%, chênh 2,2 lần. Năm 2009, hai con số này là 17,5% và
7,2%, chênh 2,4 lần.
Bảng 4. Cơ cấu xã hội dựa trên nghề chính đang làm theo tôn giáo, Bà Rịa - Vũng Tàu,
1999-2009, %
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
B
1
2
3
4
5
Nhóm nghề/ giai cấp xã hội dựa
theo nghề
Mười nhóm nghề
Lực lượng quân đội
Lãnh đạo
Chuyên môn bậc cao
Chuyên môn bậc trung
Nhân viên văn phòng
Dịch vụ bán hàng
Lao động kỹ năng nông nghiệp
Thủ công nghiệp
Vận hành máy móc
Lao động giản đơn
Tổng
Năm giai cấp xã hội
Trung lưu quản lý (A2)
Trung lưu chuyên môn (A3+4)
Trung lưu phục vụ (A5+6)
Công nhân có kỹ năng A7+8+9)
Công nhân không kỹ năng (A10)
Tổng
N
Chung
1999
Không
tôn giáo
0,0
0,7
2,0
4,6
1,5
11,9
10,1
17,9
5,5
45,7
100,0
0,0
1,1
3,1
6,1
2,1
11,1
8,2
17,2
5,6
45,6
100,0
0,7
6,6
13,4
33,5
45,7
100,0
313520
1,1
9,2
13,2
31,0
45,6
100,0
146028
Chung
2009
Không
tôn giáo
0,0
0,4
1,0
3,2
1,0
12,7
11,8
18,5
5,4
45,9
100,0
0,0
1,4
9,5
9,7
2,3
25,8
11,0
18,7
9,2
12,4
100,0
0,0
1,3
8,6
8,9
2,1
18,4
22,9
15,0
7,5
15,3
100,0
0,0
0,5
2,9
4,3
1,2
22,4
27,1
17,1
7,3
17,2
100,0
0,4
4,2
13,7
35,7
45,9
100,0
167492
1,4
19,2
28,1
38,9
12,4
100,0
239399
1,3
17,5
20,5
45,4
15,3
100,0
266286
0,5
7,2
23,6
51,5
17,2
100,0
220377
Có tôn
giáo
Có tôn
giáo
Nguồn số liệu gốc: Tổng Điều tra dân số và nhà ở 1999, 2009.
4. Kết luận
Cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề ở Bà Rịa-Vũng Tàu đã dịch chuyển mạnh trong
thập niên 2000. Năm 1999 còn dạng tháp, với giai cấp công nhân có và không kỹ năng
chiếm gần 80%. Đến 2009, Bà Rịa-Vũng Tàu gần đạt ngưỡng dạng thoi. Trong mười
năm, giai cấp trung lưu quản lý tăng gấp đôi, giai cấp trung lưu chuyên môn tăng gần ba
lần, giai cấp trung lưu phục vụ tăng gấp đôi, và giai cấp công nhân không kỹ năng giảm
3,7 lần. Dạng tháp phân tầng xã hội đã biến chuyển đáng kể ở cả thành thị lẫn nông thôn
trong thập niên 2000. Đầu thập niên, phân tầng xã hội ở thành thị đã dạng thoi, nửa thân
trên nhỏ, nửa thân dưới to. Đến cuối thập niên, cũng dạng thoi, nhưng nửa thân trên và
dưới xấp xỉ nhau, phần đế chỉ còn bằng một nửa so với mười năm trước. Trong thời
gian đó, phân tầng xã hội ở nông thôn chuyển từ dạng tháp với phần đế lớn sang dạng
thoi, tuy nửa thân dưới còn lớn, nhưng phần đế giảm tới ba lần. Khác biệt giữa thành thị
và nông thôn thể hiện ở chỗ các giai cấp trung lưu ở thành thị chiếm tỷ trọng cao so với
57
/>
tỷ trọng ở nông thôn, và mức tăng tỷ trọng trung lưu ở thành thị cũng cao hơn mức tăng
tỷ trọng ấy ở nông thôn. Trong suốt thập niên 2000, tỷ lệ các giai cấp trung lưu ở thành
thị luôn cao hơn gấp đôi tỷ lệ ở nông thôn.
Nhìn tổng thể, cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề ở nữ, các tộc người thiểu số, và
nhóm dân cư có tôn giáo đều bắt kịp nhịp dịch chuyển của cơ cấu giai cấp xã hội chung.
Tuy nhiên, còn những khác biệt đáng chú ý. Trong thập niên 2000, tỷ lệ nữ trong giai
cấp trung lưu phục vụ hơn hẳn tỷ lệ đó ở nam, còn tỷ lệ nam trong giai cấp công nhân
có kỹ năng hơn hẳn tỷ lệ đó ở nữ. Tỷ lệ giai cấp trung lưu quản lý tăng gấp đôi sau
mười năm, nhưng tỷ lệ này ở nữ không thay đổi. Cơ cấu giai cấp xã hội theo nghề của
các tộc người thiểu số đã cải thiện bên trong các giai cấp công nhân, nhưng khác biệt
với người Kinh vẫn rất rõ ràng. Tỷ lệ giai cấp công nhân không kỹ năng còn cao và tỷ lệ
các giai cấp trung lưu còn thấp ở các tộc người thiểu số so với những tỷ lệ ấy ở người
Kinh. Cơ cấu giai cấp xã hội dựa trên nghề ở nhóm dân cư có tôn giáo cũng cải thiện rõ
rệt qua mười năm, nhưng vẫn tồn tại khác biệt nhất định giữa dân cư không tôn giáo và
dân cư có tôn giáo, thể hiện rõ nhất ở giai cấp trung lưu quản lý và chuyên môn. Kết quả
phân tích gợi ý, cơ cấu xã hội nghề ở nông thôn, các tộc người thiểu số và nhóm dân cư
có tôn giáo là khía cạnh quan trọng trong chính sách cơ cấu xã hội.
Chú thích:
(1) Trong bài trước (2020), tác giả còn gọi giai cấp trung lưu quản lý là “giai cấp lãnh đạo”, giai cấp trung
lưu chuyên môn là “trung lưu trên”, giai cấp trung lưu phục vụ là “trung lưu dưới”. Tác giả không đưa
nhóm nghề 1 (lực lượng quân đội) vào khung phân tích. Tỷ lệ của nhóm đó trong cơ cấu các nhóm
nghề không có ý nghĩa thống kê nên việc loại khỏi phân tích không ảnh hưởng đến khung lý thuyết
cũng như kết quả thực nghiệm.
(2) Trong khi đó, ở Bình Dương năm 1999 tỷ trọng nhóm nghề “vận hành máy móc” là 5,2% và “thủ
công nghiệp” là 29,8% (tổng cộng 35%). Con số năm 2009 là 36,1% (tăng hơn bảy lần) và 17% (tổng
cộng 53,1%). Còn ở Đồng Nai năm 1999 tỷ trọng nhóm nghề “vận hành máy móc” là 4,1% và “thủ
công nghiệp” là 21,2% (tổng cộng 25,3%). Con số năm 2009 là 18,9% (tăng 4,6 lần) và 15,6% (tổng
cộng 34,5%) (Bùi Thế Cường and Vũ Mạnh Lợi, 2019).
(3) Lưu ý sự thay đổi khá bất thường của nhóm nghề “lao động kỹ năng nông nghiệp” ở Bà Rịa-Vũng
Tàu. Chưa rõ có phải do thay đổi lối xác định nhóm nghề đó hay không, hay thực sự có những biến
đổi thực chất trong hoạt động kinh tế và nghề. Cũng cần ghi nhận để khảo sát thêm về mức tăng rất
mạnh trong tỷ lệ nhóm nghề lao động kỹ năng nông nghiệp ở các tộc người thiểu số trình bày trong
mục dưới đây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thế Cường (2015). Nghiên cứu phân tầng xã hội ở Nam Bộ (Nhìn từ đóng góp của
Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ). Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh,
9+10 (205+206), 42-57. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
[2] Bùi Thế Cường (2016). Cảnh quan nghiên cứu phân tầng xã hội ở Việt Nam. Tạp chí Xã hội
học, 3(135), 7-14. Viện Xã hội học.
58
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một
Số 2(45)-2020
[3] Bùi Thế Cường (2019a). Phân loại thực nghiệm giai cấp xã hội chính thức ở Anh. Tạp chí
Xã hội học, 3(147), 51-59. Viện Xã hội học.
[4] Bùi Thế Cường (2019b). Nghiên cứu cơ cấu giai tầng xã hội Việt Nam thập niên 1980. Tạp
chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, 12(256), 26-36. Viện Khoa học xã hội vùng
Nam Bộ.
[5] Bùi Thế Cường (2020). Cơ cấu giai cấp xã hội Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam thập niên
2000. Bài đã gửi Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Viện Khoa học xã hội
vùng Nam Bộ.
[6] Bùi Thế Cường và Trương Sĩ Ánh (2020). Giai tầng xã hội dựa trên thu nhập ở Việt Nam,
1998-2018. Bài đã gửi Tạp chí Xã hội học. Viện Xã hội học.
[7] Bùi Thế Cường và Vũ Mạnh Lợi (2017a). Khác biệt đô thị-nông thôn và tiểu vùng trong cơ
cấu xã hội dựa trên nghề ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 1999-2009. Trong
Lê Thanh Sang (Chủ biên) (2017). Quan hệ nông thôn-thành thị trong phát triển bền vững
vùng Đông Nam Bộ. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia. NXB Khoa học xã hội.
[8] Bùi Thế Cường và Vũ Mạnh Lợi (2017b). Khác biệt tộc người trong cơ cấu xã hội dựa trên
nghề ở Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 1999-2009. Trong: Viện Dân tộc học
(2017). Những vấn đề cơ bản, cấp bách về dân tộc, tộc người ở nước ta hiện nay: Lý luận
và thực tiễn. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học quốc gia năm 2016. NXB Khoa học xã hội.
[9] Bùi Thế Cường and Vũ Mạnh Lợi (2019). Occupation-based Social Structure in Binh
Duong Province, 1999-2009. Thu Dau Mot University Journal of Science, Vol. 1, Issue 12019, 37-47. Trường Đại học Thủ Dầu Một.
59