ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ NHA TRANG
Khoa: Cơ Khí
------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD
: LẠI TIẾN LỘC
SVTT
: ĐẶNG VĂN TRUNG
LỚP
: COT12TC3B
KHÓA
: 2018-2020
ĐVTT
: Garage Thái Phú NT
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong 3 năm học vừa qua, tôi đã được tiếp cận với lý thuyết và thực hành trong
chuyên ngành công nghệ ô tô mà tôi đang theo học. Để nắm rõ cũng như rèn luyện, cọ
xát với thực tế, hiểu biết nhiều hơn về chuyên ngành của mình đang theo học, tôi đã có
thời gian thực tập tại Garage Thái Phú NT trong 2 tháng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn, cũng như các thầy cô khoa Cơ
Khí đã tạo điều kiện cho tôi cả về thời gian cả kiến thức để tôi có quá trình thực tập
được thuận lợi. Đặc biệt là thầy Lại Tiến Lộc đã tận tâm hướng dẫn để tôi có thể hoàn
thành quá trình thực tập một cách tốt nhất.
Tôi cũng đồng cảm ơn tới Garage Thái Phú NT đã đồng ý cho tôi được thực tập
tại công ty, tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình cho tôi.
Trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành bài báo cáo không khỏi có những
thiếu sót mà bản thân tôi chưa thấy được. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
I/ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ÔTÔ .....................................................................1
1/ Lịch sử ngành ô tô Thế giới .....................................................................................1
2/ Lịch sử ngành ô tô ở Việt Nam ...................................................................................7
II/ GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP .....................................................................10
1/ Giới thiệu về nơi thực tập .......................................................................................... 10
2/ Cơ cấu tổ chức trong Garage: ....................................................................................10
III/ NHẬT KÍ THỰC TẬP ............................................................................................ 11
TUẦN 1( TỪ NGÀY 25/05/2020 ĐẾN 30/05/2020) ...................................................11
TUẦN 2( TỪ NGÀY 01/06/2020 ĐẾN 06/06/2020) ...................................................14
TUẦN 3( TỪ NGÀY 08/06/2020 ĐẾN 13/06/2020) ...................................................20
TUẦN 4( TỪ NGÀY 15/06/2020 ĐẾN 20/06/2020) ...................................................26
TUẦN 5( TỪ NGÀY 22/06/2020 ĐẾN 27/06/2020) ...................................................31
TUẦN 6( TỪ NGÀY 29/06/2020 ĐẾN 4/7/2020) .......................................................35
TUẦN 7( TỪ NGÀY 06/07/2020 ĐẾN 11/07/2020) ...................................................38
TUẦN 8( TỪ NGÀY 13/07/2020 ĐẾN 18/07/2020) ...................................................41
TUẦN 9( TỪ NGÀY 20/7/2020 ĐẾN 25/7/2020) .......................................................45
TUẦN 10( TỪ NGÀY 27/7/2020 ĐẾN 31/7/2020) .....................................................50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH Ở GARAGE ..............................................................................56
IV/ KẾT LUẬN .............................................................................................................60
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
I/ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH ÔTÔ
1/ Lịch sử ngành ô tô Thế giới
Năm 1806, Fransois Isaac de Rivaz, một người Thụy Sĩ, đã thiết kế ra
chiếc động cơ đốt trong ( hiện nay thỉnh thoảng được viết tắt là "ICE") đầu tiên. Sau
đó, ông dùng nó để phát triển ra loại phương tiện đầu tiên trên thế giới chạy bằng động
cơ sử dụng một hỗn hợp hydro và oxy để phát ra năng lượng. Thiết kế này không
thành công lắm, cũng giống như trường hợp nhà phát minh người Anh Samuel Brown,
và nhà phát minh người Mỹ, Samuel Morey, những người đã chế tạo ra những phương
tiện có động lực từ các động cơ đốt trong kềnh càng vào khoảng năm 1826.
Etienne Lenoir đã chế tạo thành công một động cơ đốt trong đứng yên năm
1860, và trong vòng vài năm, khoảng bốn trăm chiếc như vậy đã hoạt động ở Paris.
Khoảng tới năm 1863, Lenoir đã lắp cái động cơ của ông lên một chiếc xe. Có lẽ động
cơ của nó dùng nhiên liệu từ các bình gas thắp đèn thành phố, và Lenoir đã nói rằng nó
"chạy chậm hơn một người đi bộ, và luôn luôn gặp trục trặc". Trong bằng sáng chế
năm 1860 của mình, Lenoir đã thêm vào một cái chế hoà khí (carburettor), nhờ thế
nhiên liệu lỏng có thể được dùng để thay thế cho khí gas, đặc biệt cho các mục đích
chuyển động của phương tiện. Lenoir được cho rằng đã thử nghiệm nhiên liệu lỏng,
như cồn, vào các động cơ đứng yên của mình; nhưng không có vẻ rằng ông đã dùng
các động cơ đó để lắp lên xe của mình. Nếu ông làm thế, chắc chắn ông không dùng
xăng, bởi vì nó chưa tiện dụng vào lúc ấy và bị coi là một sản phẩm phụ bỏ đi.
Cải tiến tiếp sau xảy ra cuối thập kỷ 1860, với Siegfried Marcus, một người
Đức làm việc ở Viên, Áo. Ông đã phát triển ý tưởng sử dụng xăng làm nhiên liệu cho
động cơ đốt trong hai kỳ. Năm 1870, sử dụng một xe đẩy tay đơn giản, ông đã chế tạo
một phương tiện thô không có chỗ ngồi, thiết bị lái, hay phanh, nhưng nó rất đáng chú
ý ở một điểm: nó là phương tiện lắp động cơ đốt trong đầu tiên trên thế giới sử dụng
nhiên liệu xăng. Nó được đem ra thử nghiệm ở Viên tháng 9 năm 1870 và bị xếp xó.
Năm 1888 hay 1889, ông chế tạo một cái ô tô thứ hai, cái này có ghế ngồi, phanh và
thiết bị lái và được lắp một động cơ đốt trong bốn kỳ do chính ông thiết kế. Thiết kế
này có thể đã được đem ra thử nghiệm năm 1890. Mặc dù ông có được các bằng sáng
chế cho nhiều phát minh của mình, ông không bao giờ xin cấp bằng phát minh cho các
thiết kế ở thể loại này.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Động cơ đốt trong bốn kỳ đã được thu thập tài liệu và đưa
ra xin cấp bằng phát minh vào năm 1862 bởi một người Pháp
là Beau de Rochas trong một cuốn sách mỏng và dài dòng. Ông
đã in khoảng ba trăm bản sách đó và chúng được đem phân phát
ở Paris, nhưng không mang lại điều gì, và bằng sáng chế này
cũng nhanh chóng hết hạn sau đó – còn cuốn sách thì hoàn toàn
bị lãng quên. Trên thực tế, sự hiện diện của nó không được biết
tới và Beau de Rochas không bao giờ chế tạo một động cơ riêng
biệt.
Đa số các nhà sử học đồng ý rằng, Nikolaus Otto, người
Đức, đã chế tạo ra chiếc động cơ bốn kỳ đầu tiên dù bằng sáng
chế của ông bị bác bỏ. Ông không hề biết gì về bằng sáng chế
hay ý tưởng của Beau de Rochas và hoàn toàn tự mình nghĩ
ra ý tưởng đó. Thực tế ông đã bắt đầu suy nghĩ về khái
Hình ảnh mô tả của động cơ
đốt trong 4 kỳ
niệm này năm 1861, nhưng đã bỏ rơi nó cho tới giữa thập kỷ 1870. Có một số bằng
chứng, dù chưa được xác định, rằng Christian Reithmann, một người Áo sống ở Đức,
đã chế tạo ra một chiếc động cơ bốn thì hoàn toàn dựa trên ý tưởng của mình năm
1873. Reithmann đã thực nghiệm các động cơ đốt trong ngay từ đầu năm 1852.
Năm 1883, Edouard Delamare-Deboutteville và Leon Malandin nước Pháp đã
lắp một động cơ đốt trong dùng nhiên liệu là một bình khí gas đốt đèn thành phố lên
một chiếc xe ba bánh. Khi họ thử nghiệm thiết bị này, chiếc vòi bình gas bị hở, gây ra
một vụ nổ. Năm 1884, Delamare-Deboutteville và Malandin chế tạo và xin cấp bằng
sáng chế cho một phương tiện thứ hai. Chiếc xe này gồm một động cơ bốn thì dùng
nhiên liệu lỏng lắp trên một cái xe ngựa bốn bánh cũ. Bằng sáng chế, và có lẽ cả chiếc
xe, chứa nhiều cải tiến, và một số cải tiến đó còn được ứng dụng trong nhiều thập kỷ
tiếp theo. Tuy nhiên, trong lần thử nghiệm đầu tiên, cái khung rời ra, và chiếc xe "rung
lắc và rời ra từng mảnh" theo đúng nghĩa đen, theo lời thuật lại của Malandin. Hai
người này không chế tạo tiếp các xe khác nữa. Dự án kinh doanh của họ hoàn toàn
không được nhắc tới và bằng sáng chế cũng không được sử dụng. Những kinh nghiệm
và kết quả thực nghiệm của họ bị lãng quên trong nhiều năm sau.
Có lẽ, cuối thập kỷ 1870, một người Italia tên là Murnigotti đã xin cấp bằng
phát minh cho ý tưởng lắp đặt một động cơ đốt trong lên trên một loại phương tiện, dù
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
không có bằng chứng là đã từng chế tạo được một thứ như thế. Năm 1884, Enrico
Bernardi, một người Italia khác đã lắp một động cơ đốt trong lên chiếc xe ba bánh của
con ông. Dù nó đơn giản chỉ là một thứ đồ chơi, có thể nói rằng về mặt nào đó nó đã
hoạt động khá thành công, nhưng một số người cho rằng động cơ quá yếu để có thể
làm chiếc xe di chuyển được.
Tuy nhiên, nếu tất cả những cuộc thực nghiệm trên không diễn ra, có lẽ sự phát
triển của xe hơi sẽ không thể nhanh chóng như vậy bởi vì có nhiều cuộc thực nghiệm
không được biết tới và chúng không bao giờ tiến tới được giai đoạn thử nghiệm. Ô tô
dùng động cơ đốt trong thực sự có thể cho là đã bắt đầu ở Đức với Karl Benz năm
1885, và Gottlieb Daimler năm 1889, vì những chiếc xe của họ thành công nên họ có
thể đưa vào sản xuất hàng loạt, và họ bị ảnh hưởng lẫn nhau.
Karl Benz bắt đầu xin những bằng phát minh mới về động cơ năm 1878. Ban
đầu ông tập trung nỗ lực vào việc tạo ra một động cơ hai thì dùng nhiên liệu gas dựa
trên thiết kế của Nikolaus Otto về loại động cơ bốn
thì. Một bằng sáng chế về thiết kế của Otto đã bị
bác bỏ. Karl Benz hoàn thành chiếc động cơ của
mình vào đêm giao thừa và được cấp bằng phát
minh cho nó năm 1879. Karl Benz chế tạo chiếc ô
tô ba bánh đầu tiên của mình năm 1885 và nó được
cấp bằng ở Mannheim, đề ngày tháng 1, 1886. Đây
là -"chiếc ô tô đầu tiên được thiết kế và chế tạo
Mẫu của Benz Patent Motorwagen
được xây dựng năm 1885
theo đúng nghĩa"- chứ không phải là một cái xe
ngựa, tàu, hay xe kéo được chuyển đổi. Trong số
những thiết bị mà Karl Benz phát minh cho xe hơi có chế
hoà khí, hệ thống điều chỉnh tốc độ cũng được gọi là chân
ga, đánh lửa sử dụng các tia lửa điện từ một ắc
quy, bugi, khớp ly hợp, sang số, và làm mát bằng nước.
Ông đã chế tạo thêm các phiên bản cải tiến năm 1886 và
1887 – đưa vào sản xuất năm 1888 - chiếc xe đầu tiên trên
thế giới được đưa vào sản xuất. Gần hai nhăm chiếc đã
Karl Benz
được chế tạo ra trước năm 1893, khi chiếc xe bốn bánh của ông
được đưa ra giới thiệu. Chúng được lắp các động cơ bốn thì theo
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
thiết kế của riêng ông. Emile Roger nước Pháp, đã chế tạo các động cơ của Benz dưới
bằng phát minh của ông, và lúc ấy cũng đưa ô tô của Benz vào dây chuyền sản xuất
của mình. Bởi vì Pháp là nơi có thái độ chấp nhận hơn với những chiếc ô tô đầu tiên,
nói chung ô tô được chế tạo và bán ở Pháp qua Roger nhiều hơn số lượng của Benz lúc
ban đầu ở chính nhà máy của ông ở Đức.
Gottlieb Daimler, năm 1886, lắp động cơ bốn thì của mình lên một chiếc xe
ngựa ở Stuttgart. Năm 1889, ông chế tạo hai chiếc xe có thể coi là những chiếc ô tô với
rất nhiều cải tiến. Từ 1890 đến 1895 khoảng ba mươi chiếc đã được Daimler và người
trợ lý sáng tạo của ông là Wilhelm Maybach, chế tạo ở cả các xưởng của Daimler hay
tại Hotel Hermann, nơi họ lập ra một phân xưởng sau khi những người hỗ trợ rút lui.
Hai người Đức đó, Benz và Daimler, dường như không biết tới công việc của nhau và
làm việc độc lập. Daimler chết năm 1900. Trong thời chiến tranh thế giới thứ nhất,
Benz đề xuất hợp tác giữa hai công ty do hai người lập ra, nhưng mãi tới năm 1926 hai
công ty mới hợp nhất dưới cái tên Daimler-Benz với cam kết sẽ cùng tồn tại dưới tên
này cho tới tận năm 2000.
Năm 1890, Emile Levassor và Armand Peugeot nước Pháp bắt đầu sản xuất
hàng loạt các phương tiện gắn động cơ của Daimler, và từ đó mở ra nền tảng ban đầu
cho công nghiệp ô tô ở Pháp. Chúng đều bị ảnh hưởng từ chiếc Stahlradwagen của
Daimler năm 1889, từng được triển lãm ở Paris năm 1889.
Ở Mỹ, Henry Ford lập nên Ford Motor Company và đưa việc sản xuất ô tô
thành dây chuyền. Năng suất tăng cao, giá thành mỗi chiếc rẻ hơn nên ô tô dần trở nên
phổ biến ở Mỹ từ thập niên 1920.
Chiếc ô tô Hoa Kỳ đầu tiên bằng động cơ đốt trong chạy nhiên liệu gas có lẽ đã
được thiết kế năm 1877 bởi George Baldwin Selden ở Rochester, New York, ông đã
xin cấp một bằng sáng chế cho một chiếc ô tô năm 1879. Selden không hề chế tạo một
chiếc ô tô riêng biệt cho tới tận năm 1905, khi ông bị bắt buộc phải làm thế, theo luật.
Selden nhận được bằng phát minh của mình và sau đó kiện Ford Motor Company vì vi
phạm bằng phát minh của mình. Henry Ford hiển nhiên là chống đội lại hệ thống cấp
bằng sáng chế Hoa Kỳ và trường hợp của Selden kiện Ford đã phải đưa lên Toà án tối
cao, toà phán quyết rằng Ford, và bất kỳ người nào khác, tự do chế tạo ô tô mà không
cần trả tiền cho Selden, bởi vì công nghệ ô tô đã phát triển mạnh từ khi Selden được
cấp bằng và không ai còn chế tạo ô tô theo thiết kế của ông ta nữa.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Trong lúc ấy, những cải tiến quan trọng trong lĩnh vực năng lượng hơi nước
ở Birmingham, Anh bởi Lunar Society đã xảy ra. Cũng chính ở nước Anh, thuật
ngữ sức ngựa được đem ra sử dụng lần đầu tiên. Và cũng chính ở Birmingham những
chiếc xe ô tô bốn bánh chạy bằng dầu được chế tạo lần đầu năm 1895 bởi Frederick
William Lanchester. Lanchester cũng được cấp bằng phát minh ra phanh đĩa tại thành
phố này. Các phương tiện chạy điện được một số nhỏ những công ty chế tạo.
Cải tiến
Bằng sáng chế ô tô đầu tiên ở Hoa Kỳ được
trao
cho Oliver
Evans năm
1789
cho
chiếc
"Amphibious Digger" (Máy xúc chạy trên cạn và
dưới nước) của ông. Nó là một chiếc xà lan
dùng động cơ hơi nước được lắp thêm bánh. Năm
Evans trưng bày phương tiện tự hành thành công
đầu tiên của mình, nó không chỉ là chiếc xe hơi đầu
Ford Model T, 1927
tiên ở Mỹ mà còn là chiếc xe lội nước đầu tiên, vì khi
nó dùng bánh xe để chạy trên mặt đất, và bánh
guồng trên mặt nước. Chiếc xe không mang lại thành công và bị dỡ ra bán.
Chiếc Benz Motorwagen, chế tạo năm 1885, được trao bằng sáng chế ngày 29
tháng 1 năm 1886 của Karl Benz là chiếc xe đầu tiên sử dụng động cơ đốt trong.
Năm 1888, diễn ra một đột phá mới trong lĩnh vực xe hơn với lần lái xe lịch sử
của Bertha Benz. Bà đã lái chiếc xe do chồng mình chế tạo vượt khoảng cách hơn
106 km hay năm mươi dặm. Sự kiện này chứng tỏ khả năng áp dụng vào thực tế của ô
tô và gây được tiếng vang trong dư luận, bà cho rằng đây là sự quảng cáo cần thiết cho
phát để thúc đẩy thêm các phát minh. Chiếc xe của Benz là ôtô đầu tiên được đưa vào
sản xuất và bán thương mại. Lần lái xe lịch sử của Bertha Benz hàng năm vẫn được
coi là ngày lễ tại Đức, với các cuộc diễu hành xe hơi cổ.
Ngày 5 tháng 11 năm 1895, George B. Selden được trao bằng sáng chế của Hoa
Kỳ cho một động cơ ô tô hai thì (Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 549.160). Bằng sáng chế
này gây trở ngại nhiều hơn là góp phần phát triển ôtô ở Mỹ. Các ôtô dùng động cơ hơi
nước, điện và xăng đã cạnh tranh với nhau trong nhiều thập kỷ, cuối cùng động cơ
xăng đốt trong đã giành ưu thế áp đảo trong thập niên 1910.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Dây chuyền sản xuất ô tô lớn bắt
đầu được Oldsmobile đưa ra năm 1902,
sau này được Henry Ford phát triển thêm
trong thập kỷ 1910. Kỹ thuật ô tô phát triển
nhanh chóng, một phần nhờ sự cạnh tranh
lẫn nhau giữa hàng trăm nhà sản xuất nhỏ
nhằm giành được sự quan tâm của thế giới.
Những phát triển quan trọng gồm hệ thống
đánh lửa và tự khởi động điện (cả hai đều
Ransom E. Olds
Người sáng tạo ra dây chuyền lắp ráp
của Charles
Kettering,
cho
loại
xe
của Cadillac Motor Company năm 19101911), bộ treo độc lập và phanh bốn bánh.
Model cải tiến và thay đổi về thiết kế
Xe hơi không chỉ đơn thuần là một công cụ cơ khí được hoàn thiện; kể từ
những năm 1920 gần như tất cả đã được sản xuất hàng loạt để đáp ứng nhu cầu thị
trường, do vậy các dự án tiếp thị và sản xuất đáp ứng thị trường thường thống lĩnh việc
thiết kế xe hơi. Chính Alfred P. Sloan là người thiết lập ý tưởng nhiều kiểu xe được
sản xuất bởi một hãng, để người mua có thể "vươn lên" khi họ trở nên giàu lên. Những
kiểu khác nhau này dùng chung một số linh kiện do vậy số lượng sản xuất nhiều sẽ
làm giảm giá thành cho từng mệnh giá khác nhau. Ví dụ, vào năm
1950s, Chevrolet dùng chung phần trước xe, của, mái xe và của sổ với Pontiac;
LaSalle của những năm 1930, bán ra bởi Cadillac, sử dụng những linh kiện cơ khí rẻ
hơn được sản xuất bởi phân xưởng của Oldsmobile.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
2/ Lịch sử ngành ô tô ở Việt Nam
Lịch sử hình thành ngành công nghiệp xe hơi Việt Nam có từ khá sớm, nhưng
con đường của chiếc xe Made in Vietnam ngoằn ngoèo và không bằng phẳng.
Vào năm 1958 khi nhà máy Chiến Thắng quyết định chế tạo một mẫu ô tô nhỏ dựa
theo chiếc Fregate chạy xăng của Pháp
Gần 60 năm trước, một dòng xe phiên bản Việt đã được lắp ráp ở miền Bắc
Việt Nam. Chiếc xe bốn chỗ hiệu Chiến Thắng lăn bánh vào tháng 12-1958. Xe được
các kỹ sư, công nhân Việt Nam ở Nhà máy Chiến Thắng (phía Bắc) phát triển từ mẫu
xe Fregate chạy xăng của Pháp trên tinh thần nội địa hóa tối đa. Mặc dù không thể đạt
được tới 100%, nhưng các bộ phận như thân máy, nắp máy, chế hòa khí, bơm xăng,
bơm dầu được các thợ cơ khí Việt Nam tìm mẫu, tạo khuôn mẫu trước, sau đó đúc
gang rồi cắt gọt, gia công cơ khí cho thật tinh xảo. Còn lại các bộ phận như: nến điện,
dây điện, hệ thống đồng hồ và chỉ thị, bóng điện, hệ thống kính, săm lốp và vòng bi
phải lắp ráp của nước ngoài. Miền Bắc lúc đó dự tính sẽ sản xuất đồng những chiếc ô
tô này những năm sau đó, nhưng nhiều lí do khác nhau, dự án đã bị gác lại và vùi chôn
theo thời gian cho tới bây giờ
Nhắc tới thời kỳ này phải nhắc tới
dòng xe nổi tiếng một thời là Ladarat. Vào
cuối những năm 1960, do sức ép cạnh
tranh từ các hãng xe nổi tiếng, hãng
Citroen cho ra loại xe Ladarat, có giá thành
rẻ và hữu dụng. Đến cuối năm 1969, do
Xe Ladarat vào những năm 1970
Mỹ ngừng thuê lao động người Việt và
giảm viện trợ nên kinh tế Việt Nam Cộng
Hòa bị suy thoái, lạm phát trở nên nghiêm trọng, khiến chính phủ Việt Nam Cộng hòa
phải ban lệnh cấm nhập khẩu xe hơi từ nước ngoài. Việc này đã tạo điều kiện cho La
Dalat ra đời do tránh được áp lực cạnh tranh từ xe hơi nhập khẩu.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Sau năm 1975, cộng với việc di tản, công nghệ và kỹ nghệ tìm đường chạy ra
nước ngoài, cũng như cách quản lý yếu kém của chính quyền mới. Nền công nghiệp
xem hơi tưởng chừng như sẽ phát triển tại Việt Nam lại bị ngưng trệ và lụi tàn.
Phải tới sau năm 1988, khi chính phủ Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa,
nền công nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam mới thai nghén phát triển trở lại. Nhưng
Việt Nam vẫn chỉ là nước láp ráp. Doanh nghiệp Việt Nam phải liên doanh với doanh
nghiệp nước ngoài.
Ngay từ năm 1991, hai doanh nghiệp ôtô có vốn đầu tư nước ngoài đã được
thành lập là Xí nghiệp liên doanh ôtô Hòa Bình và Công ty liên doanh Mekong Auto,
Việt Nam lúc đó vẫn đang bị Mỹ cấm vận.
Vào tháng 8-1995, 3 ông lớn trong ngành ôtô thế giới đăng ký vào Việt Nam
cùng nhận được giấy phép đầu tư thành lập liên doanh ôtô tại Việt Nam trong 1 ngày
là Toyota, Ford và Chysler.
Ngành ôtô VN cũng đã chứng kiến sự có mặt của khoảng 16 doanh nghiệp ôtô
có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nhiều tên tuổi như Toyota, Ford, Honda,
Mitsubishi, Mercedes-Benz...
Năm 2004, hai doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần ôtô Trường Hải
(Thaco) và Công ty cổ phần ôtô Xuân Kiên (Vinaxuki) đã được Thủ tướng cho phép
sản xuất, lắp ráp ôtô các loại.
Thaco đã đầu tư lớn với tổ hợp ôtô tại Chu Lai, Quảng Nam và chọn cách hợp
tác với các thương hiệu quốc tế chưa có cơ sở sản xuất tại Việt Nam và khu vực
ASEAN để sản xuất xe du lịch. Triết lý của công ty này là: phải có thị trường tiêu thụ,
sau đó mới quay lại đầu tư sản xuất từ các chi tiết đơn giản đến phức tạp, từng bước
thâm nhập chuỗi sản xuất của các thương hiệu quốc tế... Đến nay, Thaco phát triển tốt,
có thời điểm thị phần của hãng này đã vượt Toyota.
Vinaxuki là một nhãn hiệu ô tô của Công ty Cổ phần Ô tô Xuân Kiên. Nhãn
hiệu này được giới thiệu lần đầu vào tháng 9 năm 2005. Sản phẩm mang nhãn hiệu
Vinaxuki bao gồm: một loại xe bán tải, hai loại xe tải thùng loại nhỏ tải trọng dưới 1
tấn, bảy loại xe tải tự đổ trọng tải từ 1 đến 7 tấn, loại xe mini compact 5 chỗ. Các loại
xe nhãn hiệu Vinaxuki đều được chính công ty Xuân Kiên thiết kế và chế tạo với sự
trợ giúp của chuyên gia Nhật Bản trên cơ sở linh kiện nhập khẩu và linh kiện sản xuất
trong nước. Ngoài nhãn hiệu Vinaxuki, công ty này còn lắp ráp các nhãn hiệu xe của
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
nước ngoài như Jinbei, Songhuajiang, Hafei của Trung Quốc, v.v... Tuy nhiên nhãn
hiệu này cũng chỉ tồn tại tới 2015 thì bị giải thể. Mẫu xe du lịch mang thương hiệu
Việt của Xuân Kiên từng có tỉ lệ nội địa hóa 60-65%.
Ngày 2/10 là dấu mốc quan
trọng đối với ngành xe hơi Việt Nam
khi lần đầu tiên 2 mẫu xe của VinFast
cùng lá cờ Việt Nam có mặt tại một
sân chơi danh giá như triển lãm Paris
Motor Show 2018.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
II/ GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1/ Giới thiệu về nơi thực tập
Tên doanh nghiệp: Garage Thái Phú NT
Địa chỉ: 105 Tô Hiệu , phường Vĩnh Trường, thành phố Nha Trang
Giám đốc doanh nghiệp: Lê Bảo Thái
Garage Thái Phú NT chuyên sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu các dòng xe du lịch,
xe tải trọng nhỏ. Với đội ngũ thợ bậc cao với nhiều năm tuổi nghề làm việc trên tinh
thần trách nhiệm uy tín cao đem lại sự tin tưởng cho các nhà xe cũng như các công ty
vận tải du lịch.
2/ Cơ cấu tổ chức trong Garage:
Giám đốc
Lê Bảo Thái
Thợ sơn
Thợ máy
Thợ đồng
Anh Trí, anh Hùng
Anh, anh Đoàn
Chú Bảy lớn,
chú Bảy nhỏ,
chú Tàu
Anh Vũ,
anh Khanh
SƠ ĐỒ GARAGE:
Thợ đồng
Thợ sơn
WC
Lối
vào
Thợ máy
Bàn làm
việc
Tủ đồ
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
III/ NHẬT KÍ THỰC TẬP
TUẦN 1( TỪ NGÀY 25/05/2020 ĐẾN 30/05/2020)
Ngày 25/05:
Hãng xe: HYUNDAI PORTER
+ Công việc: Thay nhíp cái
+ Nguyên nhân: xe chở quá tải dẫn đến gãy nhíp cái.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Dùng đội thủy lực 5T kích cầu cho bánh xe sau lên khỏi mặt đất.
Tháo 4 lốp sau.
Tháo 4 cùm nhíp.
Tháo 2 giảm chấn.
Dùng đội thủy lực 10T kích khung xe lên cao, chèn chông cố định.
Tháo đầu nhíp trước.
Tháo đầu nhíp sau.
Đưa bộ nhíp ra ngoài, tiến hành tháo bulong rún để tách nhíp.
Thay nhíp cái mới vào.
Quy trình lắp: Ngược với quy trình tháo.
Lưu ý: kiểm tra độ chắc chắn của nhíp sau khi lắp vào xe.
+ Kết thúc công việc: đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động.
Ngày 26/05:
Hãng xe: MERCEDES SPRINTER
+ Công việc: thay nhớt, thay lọc nhớt, vệ sinh lọc gió.
+ Nguyên nhân: xe chạy 5000 km, thay nhớt định kì.
+ Nội dung công việc:
Tháo bulong đáy cacte, xả nhớt ra khay chứa.
Dùng dụng cụ chuyên dùng mở nắp lọc nhớt, lấy lọc ra ngoài.
Tháo nắp lọc gió, lấy lưới lọc gió ra ngoài.
Thay lọc mới vào nắp lọc.
Dùng hơi nén vệ sinh lưới lọc gió.
Lắp bulong đáy cacte.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Tiến hành cho nhớt vào máy, lắp lưới lọc.
+ Kết thúc công việc: cho nổ máy. Kiểm tra xem nhớt có bị rò rỉ hay không. Bàn giao
xe cho khách.
Ngày 27/05:
Hãng xe: FORD TRANSIT
+ Công việc: thay phốt trục khuỷu
+ Nguyên nhân: rò rỉ nhớt
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Tháo dây đai.
Tháo puly trục khuỷu.
Tháo phốt cốt máy.
Vệ sinh khu vực bị rò rỉ nhớt.
Vệ sinh puly trục khuỷu.
Thay phốt mới.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: Nổ máy, kiểm tra có còn rò rỉ nhớt không.
Bàn giao xe cho khách hàng.
Ngày 28/05:
Hãng xe: FORD TRANSIT.
+ Công việc: thay má phanh.
+ Nguyên nhân: đèn báo má phanh hết sáng.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Dùng kích thủy lực kích bánh xe cần thay lên khỏi mặt đất.
Tháo lốp xe.
Tháo xilanh làm.
Tháo má phanh.
Dùng dụng cụ chuyên dùng piston xilanh làm vệ sinh vị trí điểm chết
dưới.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Thay má phanh mới vào.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc:
Đạp bàn đạp phanh nhiều lần đến khi bàn đạp phanh cao hẳng.
Kiểm tra má phanh và xilanh làm có làm việc không.
Bàn giao xe cho khách.
Ngày 29/05:
Hãng xe: HYUNDAI PORTER
+ Công việc: thay dây thắng tay, tăng thắng, thay nhớt, thay lọc nhớt.
+ Nguyên nhân: thắng tay không hoạt động, bàn đạp phanh thấp, xe chạy 5000km.
+ Nội dung công việc:
Thay dây thắng:
Tháo dây cáp thắng ra khỏi càng thắng ở mỗi bánh xe.
Tháo các bulong định vị dây thắng trên khung xe.
Tháo đầu dây thắng ở cần thắng tay.
Tiến hành lấy dây thắng ra ngoài.
Thay dây thắng mới vào xe.
Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo.
Thay nhớt, thay lọc nhớt:
Tháo bulong đáy cacte, xả nhớt ra khay chứa.
Dùng cảo lọc nhớt mở lọc ra khỏi động cơ.
Thay lọc mới vào.
Thay nhớt mới vào động cơ sau khi đã xả hoàn toàn nhớt cũ ra khỏi cacte.
Tăng thắng: dùng tua vít đầu dẹp tiến hành xoay bulong tăng guốc phanh đến
khi khe hở giữa trống phanh và guốc phanh đạt tiêu chuẩn.
+ Kết thúc công việc:
Nổ máy kiểm tra nhớt có rò rỉ ở lọc hay bulong đáy cacte hay không.
Tiến hành kéo thử thắng tay có hoạt động tốt không.
Khi mọi thứ đã hoạt động tốt thù tiến hành bàn giao xe cho khách.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Ngày 30/05:
Hãng xe: VEAM MOTOR.
+ Công việc: thay đĩa ma sát khô.
+ Nguyên nhân: đĩa ma sát hết mặt bô ma sát.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Hộp số:
Tháo các đăng ra khỏi hộp số.
Tháo các giắc điện cảm biến số lùi và các giắc phụ khác.
Tháo dây mass ra khỏi hộp số.
Tháo bulong định vị vỏ hộp số với động cơ.
Tháo máy khỏi động.
Tháo dây số, dây lừa số.
Tháo xi lanh đẩy côn.
Tháo dây công tơ mét.
Dùng kích kê dưới thân hộp số.
Đưa hộp số ra khỏi động cơ.
Bộ li hợp:
Dùng súng hơi tháo bulong định vị mâm ép.
Lấy đĩa ma sát ra ngoài.
Thay đĩa ma sát mới vào bộ li hợp.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc:
Kiểm tra côn có ngắt khi vào số hay không.
Khi mọi thứ đã hoạt động tốt thì tiến hành bàn giao xe cho khách.
TUẦN 2( TỪ NGÀY 01/06/2020 ĐẾN 06/06/2020)
Ngày 01/06:
Hãng xe: FORD TRANSIT
+ Công việc: thay cánh tay đòn của hệ thống treo độc lập.
Bảo dưỡng bi bánh.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
+ Nguyên nhân: gãy cánh tay đòng trong quá trình hoạt động.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Dùng kích thủy lực, kích bánh xe nơi cần thay lên khỏi mặt đất.
Dùng súng hơi tháo bulong bánh xe.
Tháo xilanh làm hệ thống phanh.
Tháo ngàm đựng má phanh.
Tháo phe hám và bulong định vị trục cảm biến ABS.
Tháo cảm biến ABS.
Dùng lục giác T50 tháo bulong định vị cụm bi bánh xe.
Tháo đĩa ma sát ra khỏi cụm bi bánh xe.
Tháo bulong định vị rô-tuyn trụ đứng.
Tháo 2 bulong đinhn vị cánh tay đòn.
Tiến hành dùng bàn ép thủy lực ép vòng bi ra khỏi cụm bi.
Vệ sinh và bỏ mỡ gà vào vòng bi.
Dùng bàn ép thủy lực ép vòng bi vào lại cụm bi.
Thay cánh tay đòn mới vào xe.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: chạy thử xe xem cánh tay tay đòn hoạt động tốt hay không.
Khi mọi thứ đã hoạt động tốt thì bàn giao xe cho khách hàng.
Ngày 02/06:
Hãng xe: MESCEDES MB140
+ Công việc: làm máy.
+ Nguyên nhân: gãy thanh truyền, bể thân máy.
+ Nội dung công việc:
Mở carbo
Xả nước ra khỏi két.
Tháo nắp chụp lọc gió, lưới lọc gió.
Tháo motor gạt nước.
Tháo giá đỡ két nước.
Tháo bình nước phụ.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Tháo các đường ống nước đi vào và đi ra khỏi két nước.
Tháo bọc bụi của két nước.
Tháo quạt làm mát.
Tháo còi.
Tiến hành lấy két nước ra ngoài.
Tháo bọc quạt gió.
Tháo quạt gió.
Lấy dây đai ra ngoài.
Tháo li tâm.
Tháo bộ bi căng đai.
Tháo bơm nước.
Tháo dinamo.
Tháo lóc làm lạnh.
Tháo acquy, máy khởi động.
Tháo cổ góp xả.
Tháo nắp dàn cò.
Tháo trục cam.
Tháo cổ góp hút.
Tháo con đội supap.
Tháo 4 kim phun và các ống dầu hồi.
Tháo bulong nắp quy-lat.
Xả nhớt ra khỏi cacte.
Tháo bulong định vị hộp số với thân máy.
Dùng bàn nâng đỡ phía dưới máy.
Mở 2 chân máy.
Tiến hành đưa thân máy ra ngoài.
Tháo bơm cao áp, bộ sinh hàn, buli trục khuỷu.
Tháo bộ li hợp, cacte, bơm nhớt, nắp cam.
Tháo thanh truyền, rút piston ra khỏi xilanh.
Tháo trục khuỷu ra khỏi thân máy.
Tiến hành vệ sinh các chi tiết máy.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Thay thân máy, thanh truyền bị gãy, các piston bị hư, xet-măng, bạt lót
thanh truyền, bạt lót trục khuỷu.
Gia công trục khuỷu xilanh theo tiêu chuẩn của bộ xet-măng và bạt lót
mới.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: Nổ máy rô-đa. Kiểm tra nhớt nước và sự hoạt động ổn định của
máy. Nếu ổn định rồi thì giao xe cho khách.
Ngày 03/06:
Hãng xe: HONDA CITY
+ Công việc: thay nhớt , thay lọc nhớt
+ Nguyên nhân: xe chạy trên 5000km
+ Nội dung công việc:
Cho xe chạy lên cầu.
Dùng tua vít 4 cạnh tháo dừng chắn máy.
Dùng cờ lê 14 mở bulong xả đáy cacte.
Dùng thùng hứng nhớt máy.
Dùng xích mở lọc mở lọc.
Khi nhớt đã được xả hết, tiến hành lắp bulong đáy cacte, lắp lọc nhớt mới
vào máy.
Đổ nhớt mới vào động cơ.
+ Kết thúc công việc: Kiểm tra thước đo nhớt xem lượng nhớt đã đủ mức max chưa.
Cho nổ máy kiểm tra bulong đáy cacte, lọc nhớt.
Khi tất cả đã ổn định tiến hành bàn giao xe cho khách.
Ngày 04/06:
Hãng xe: KIA (tải trọng 1 tấn 400kg).
+ Công việc: làm máy.
+ Nguyên nhân: động cơ bị đứng máy do quá nhiệt độ cho phép.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Nâng cabin đầu máy.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Tháo két nước làm mát.
Tháo cánh quạt gió.
Tháo dây đai.
Tháo bơm nước.
Tháo ốp nhựa dây đai trục cam.
Tháo dây đai trục cam.
Tháo dinamo.
Tháo bơm trợ lực tay lái.
Tháo cổ góp xả.
Tháo cổ góp hút.
Tháo các đường ống dầu từ bơm cao áp đến kim phun.
Tháo bulong nắp quylat.
Lấy nắp quy lát ra khỏi động cơ.
Xả nhớt động cơ ra ngoài.
Tháo bulong định vị hộp số với động cơ.
Dùng cần cẩu máy tiến hành cố định thân máy.
Tháo chân máy.
Tiến hành đưa động cơ ra khỏi khung xe.
Tháo bơm cao áp.
Tháo bộ sinh hàn.
Tháo bơm nhớt.
Tháo bộ li hợp.
Tháo cacte.
Tháo thanh truyền, rút piston ra khỏi xi lanh.
Tháo trục khuỷu.
Tiến hành đưa thân máy đi gia công xi lanh.
Thay piston hư.
Thay xéc măng mới.
Thay bạc lót thanh truyền và bạc lót trục khuỷu.
Tiến hành vệ sinh các chi tiết động cơ.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc:
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Cho máy nổ roda , kiểm tra nhớt nước và sự hoạt động của động cơ.
Khi mọi thứ đã ổn định tiến hành bàn giao xe cho khách.
Ngày 05/06:
Hãng xe: HUYNDAI COUTY
+ Công việc: Thay guốc phanh 2 bánh xe trước.
+ Nguyên nhân: guốc phanh đã hết mặt bố ma sát.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Dùng kích thủy lực kích bánh xe cần thay guốc phanh lên khỏi mặt đất.
Xả guốc phanh về vị trí thấp nhất.
Tháo bánh xe.
Tháo nắp chụp bụi cụm bi.
Tháo chốt chắn bulong ép bi.
Tháo bulong chốt chắn bi.
Lấy vòng bi nhỏ ngoài ra khỏi ổ bi.
Rút tang trống và mai-ơ ra khỏi đầu trục.
Tháo guốc phanh cũ.
Thay guốc phanh mới.
Vệ sinh các chi tiết.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: Công việc được lặp lại với bánh xe còn lại.
Kiểm tra bàn đạp phanh có cao không.
Khi mọi thứ đã ổn định thì tiến hành bàn giao xe cho khách.
Ngày 06/06:
Hãng xe: FORD TRANSIT
+ Công việc: thay lá nhíp chính.
+ Nguyên nhân: trong quá trình vận hành nhíp bị gãy.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Tháo giảm chấn.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Tháo bulong cùm nhíp.
Rút cùm nhíp ra ngoài.
Dùng kích thủy thực kích khung xe lên cao.
Tháo bulong hai đầu nhíp chính.
Rút nhíp ra khỏi khung xe.
Tháo bulong con ruồi, tách nhíp.
Thay lá nhíp chính mới.
Quy trình lắp: ngược lại quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: Kiểm tra các chi tiết vừa lắp.
Bàn giao xe cho khách.
TUẦN 3( TỪ NGÀY 08/06/2020 ĐẾN 13/06/2020)
Ngày 08/06:
Hãng xe: MISUBISHI FUSO
+ Công việc: bảo dưỡng 4 chân bánh xe.
Chỉnh sửa cầu.
+ Nguyên nhân: hệ thống phanh bị bó cứng.
Xe chở qua tải dẫn đến việc vỏ cầu bị bong vênh.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Dùng kích thủy lực kích 4 chân lên khỏi mặt đất.
Tháo 4 bánh xe.
Tiến hành xả guốc phanh về vị trí thấp nhất (đối với những xi lanh còn
hoạt động ).
Đối với bánh xe trước:
o Dùng tua vít dẹp cạy nắp chụp bụi cụm bi.
o Dùng kim tháo chốt giữ tán đầu cốt.
o Tháo đai ốc đầu cốt.
o Rút tang trống cùng mai-ơ ra khỏi đầu cốt.
Đối với bánh sau:
o Tháo bán trục.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
o Tháo phốt chặn nhớt cầu.
o Tháo miếng canh bulong đầu cốt.
o Tháo bulong đầu cốt.
o Tiến hành rút tang trống và mai-ơ ra khỏi đầu cốt.
Tiến hành bão dưỡng:
o Bấm chặn các đường ống dầu phanh dẫn tới xi lanh làm từng bánh xe.
o Nới lỏng các bulong xả gió ở từng xi lanh (nếu có ).
o Rút các piston ra khỏi xi lanh.
o Vệ sinh lòng xi lanh.
o Vệ sinh piston và thay cúp ben mới.
Tiến hành tháo cầu sau:
o Tháo các đăng.
o Tháo bộ vi sai.
o Tháo 4 cùm giữ nhíp.
o Tháo 2 giảm chấn.
o Tháo các đường dẫn dầu phanh cố định trên thân cầu và cố định trên xi
lanh làm.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc: Kiểm tra các chi tiết lắp vào và các bộ phận hoạt động tốt không.
Nếu mọi thứ đã ổn định thì tiến hành bàn giao xe cho khách.
Ngày 09/06:
Hãng xe: MISUSHIBI
+ Công việc: thay xéc măng.
+ Nguyên nhân: xéc măng bị gãy.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Tháo cánh quạt gió.
Tháo dây đai.
Tháo bơm nước.
Tháo bơm trợ lực.
Tháo dinamo.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GVHD: Lại Tiến Lộc
Tháo lốc lạnh
Tháo cổ góp xả.
Tháo bulong nắp quy lát.
Tiến hành lấy nắp quy lát ra khỏi thân máy.
Xả nhớt đáy cacte.
Tháo thanh giằng ngang bảo vệ máy.
Tháo cacte.
Tiến hành quay máy và mở các đai ốc thanh truyền.
Rút các piston ra ngoài.
Tiến hành vệ sinh và thay xéc măng mới.
Quy trình lắp: ngược lại với quy trình tháo.
+ Kết thúc công việc:
Cho máy nổ roda kiểm tra nhớt nước và sự hoạt động của động cơ.
Khi tất cả đã ổn định thì tiến hành bàn giao xe cho khách.
Ngày 10/06:
Hãng xe: FORD TRANSIT.
+ Công việc: xoáy xupap, vệ sinh lưới lọc nhớt.
+ Nguyên nhân: xe có hiện tượng đổ hơi.
+ Nội dung công việc:
Quy trình tháo:
Đối với nắp quylat và xoáy xupap:
o Tháo cảng trước.
o Tháo dây đai dẫn động.
o Tháo các ổ bi căng đai.
o Tháo bơm trợ lực.
o Tháo bơm nước.
o Tháo cổ góp xả.
o Tháo cổ góp gió.
o Tháo các đường dây điện xung quanh.
o Tháo pet phun.
o Tháo nắp dàn cò tự động.
SVTT: Đặng Văn Trung
Page 22