Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luan van nhu cầu tin tại trường cao đẳng sư phạm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

********

NGUYỄN TRÀ MY

NHU CẦU TIN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM THÁI
NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIẾT NGHĨA

HÀ NỘI - 2014


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ............................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...............................................................................5
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................6
Chƣơng 1: NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI


TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN .................................................. 13

1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin ............................................. 13
1.1.1. Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin ................................. 13
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin ................................. 15
1.2. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên và Thƣ
viện Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên .................................. 19
1.2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên ........... 19
1.2.2. Thư viện Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên ................. 27
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin tại Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm Thái Nguyên ................................................................................ 30
1.3.1. Đặc điểm nhóm người dùng tin là cán bộ, giảng viên .............. 31
1.3.2. Đặc điểm nhóm người dùng tin là học sinh, sinh viên ............ 33
1.4. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động của Trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm Thái Nguyên .......................................................................... 36
1.4.1. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động giảng dạy và học tập
của nhà trường..................................................................................... 36
1.4.2. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động của thư viện............... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
THÁI NGUYÊN ................................................................................................................ 39

2.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu .......................................................... 39
2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu .......................................................... 44


2

2.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ......................................................... 50
2.4. Tập quán khai thác thông tin........................................................ 53
2.4.1. Nguồn thu thập thông tin .......................................................... 53

2.4.2. Thời gian thu thập thông tin...................................................... 56
2.4.3. Phương thức truy cập thông tin................................................. 58
2.4.4. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường được sử dụng........ 60
2.5. Nhận xét chung ............................................................................... 63
2.5.1. Nhận xét về nhu cầu tin tại Trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên ................................................................................................ 63
2.5.2. Nhận xét về mức độ đáp ứng nhu cầu tin của Thư viện trường
Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên ........................................................ 65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỎA MÃN VÀ KÍCH THÍCH NHU CẦU TIN TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN .................................................... 80

3.1. Giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin ................................................... 80
3.1.1. Tăng cường nguồn lực thông tin ............................................... 80
3.1.2. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin ........................... 83
3.1.3. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện ......... 86
3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học cho đội ngũ
cán bộ thư viện .................................................................................... 89
3.2. Giải pháp kích thích nhu cầu tin .................................................. 91
3.2.1. Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin .......................................... 91
3.2.2. Tích cực tuyên truyền, quảng bá hoạt động thư viện và các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện .................................................... 92
3.2.3. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, thay đổi phương
pháp dạy và học trong trường ............................................................. 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104


3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CD - ROM

Compact Disk Read Only Memory

OPAC

Online Public Access Catalog

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

THSP

Trung học Sư phạm

NDT

Người dùng tin


4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Người dùng tin của Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
................................................................................................................. 31
Bảng 1.2. Số lượng cán bộ, giảng viên chia theo thành phần ................. 32
Bảng 1.3. Số lượng học sinh, sinh viên chia theo ngành đào tạo ........... 33
Bảng 1.4. Người dùng tin tham gia các hoạt động ngoài giờ ................. 34

Bảng 2.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu của người dùng tin ................... 40
Bảng 2.2. Nhu cầu tin theo loại hình tài liệu .......................................... 45
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của người dùng tin ..... 47
Bảng 2.4. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin .................. 50
Bảng 2.5. Nguồn khai thác thông tin của người dùng tin ....................... 53
Bảng 2.6. Thời gian thu thập thông tin mỗi ngày của người dùng tin .... 56
Bảng 2.7. Phương thức truy cập thông tin của người dùng tin ............... 58
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin của
người dùng tin ......................................................................................... 60
Bảng 2.9. Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của người dùng tin ..66
Bảng 2.10. Lý do người dùng tin bị từ chối khi mượn tài liệu ............... 67
Bảng 2.11. Nội dung tài liệu mà Thư viện cần bổ sung theo nhu cầu của
người dùng tin ......................................................................................... 68
Bảng 2.12. Đánh giá của người dùng tin về thái độ phục vụ của cán bộ
thư viện .................................................................................................... 70
Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của cán bộ thư viện tới nhu cầu tin của
người dùng tin ......................................................................................... 71
Bảng 2.14. Lý do lôi cuốn người dùng tin đến thư viện ........................... 72
Bảng 2.16. Nhu cầu được hướng dẫn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của thư viện .............................................................................. 78
Bảng 2.17. Đánh giá của người dùng tin về thời gian phục vụ của thư
viện .......................................................................................................... 79


5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên ........ 26
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ các nhóm người dùng tin ............................................... 31
Biểu đồ 2.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu của người dùng tin ................... 44
Biểu đồ 2.2. Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin ................... 46

Biểu đồ 2.3. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin .................. 51


6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà thông tin, tri thức được xem là
một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong các
trường đại học, cao đẳng, thông tin tài liệu là thứ không thể tách rời việc học
tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của mọi cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Nhận thức rõ vai trò to lớn đó của thông tin, các cơ quan thông tin thư viện
nói chung và thư viện các trường cao đẳng, đại học nói riêng đã và đang trở
thành nhà tổ chức, quản lý và cung cấp thông tin về mọi lĩnh vực khoa học,
phục vụ mọi đối tượng người dùng tin để nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập. Thư viện trường cao đẳng, đại học ngày nay không còn đơn thuần là
nơi lưu trữ thông tin mà đang dần trở thành một môi trường học tập, giảng
dạy và nghiên cứu khoa học cho sinh viên, nghiên cứu sinh và cán bộ giảng
dạy. Vấn đề đặt ra ở đây là phải làm sao để môi trường thư viện thực sự là
môi trường thân thiện, có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng, có hiệu
quả nhu cầu tin của người dùng tin. Điều này phần lớn phụ thuộc vào việc thư
viện nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng tin để từ đó các thư viện tìm
cách thu thập thông tin, tổ chức phục vụ, sao cho thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
tin của người dùng tin.
Nhu cầu tin là một dạng nhu cầu tinh thần, là đòi hỏi thiết yếu cần được
đáp ứng về việc tiếp nhận và sử dụng thông tin. Nhu cầu này thường nảy sinh
và phát triển trong quá trình con người tham gia các hoạt động sống khác
nhau, nhằm giải quyết yêu cầu của các hoạt động đó. Hoạt động càng phức
tạp, nhu cầu tin càng phát triển. Điều kiện xã hội thay đổi cũng làm nhu cầu
tin biến đổi theo. Có thể nói rằng nhu cầu tin của người dùng tin luôn luôn
biến động, ngày càng phong phú và đa dạng không chỉ về số lượng mà cả về



7
chất lượng. Nhu cầu tin không ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng của các
mối quan hệ trong xã hội, trong quá trình thực hiện hoạt động của người dùng
tin. Nhu cầu tin trong các thư viện trường học không chỉ đa dạng theo các
nhóm người dùng tin mà còn luôn biến đổi dưới tác động của các nhân tố
khác nhau. Đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin đồng nghĩa với việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập và giảng dạy của họ. Trong hoạt
động thông tin - thư viện, nghiên cứu nhu cầu tin là cơ sở để thư viện hiểu
được người dùng tin của mình, nắm bắt được nhu cầu của họ, điều này giúp
thư viện định hướng phát triển vốn tài liệu, xác định phương pháp xử lý thông
tin, hệ thống tra cứu tin và tổ chức phục vụ người dùng tin đạt hiệu quả, giúp
nguời dùng tin xác định được những nhu cầu tin đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu của họ. Nghiên cứu nhu cầu tin là công việc rất quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đối với bất kỳ hoạt động của trung tâm thông tin thư viện nào và
Thư viện trường CĐSP Thái Nguyên cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên là trường đào tạo đa hệ bao
gồm trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng với các ngành mầm non, tiểu học,
tiếng Anh du lịch, giáo dục thể chất, quản trị văn phòng, thư viện thiết bị. Cùng
với số lượng sinh viên ngày càng đông và diện ngành nghề đào tạo ngày càng
mở rộng, nhu cầu tin của giảng viên và sinh viên trong nhà trường cũng không
ngừng tăng lên. Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên có chức
năng, nhiệm vụ chính là hỗ trợ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và học tập của
cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên trong trường. Với sứ mệnh như vậy thì
thư viện phải hiểu rất rõ về người dùng tin của mình, nắm bắt được nhu cầu của
họ để có thể xây dựng nguồn lực thông tin phù hợp, thu hút được đông đảo
người dùng tin, đáp ứng được tối đa nhu cầu tin của họ, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên cho tới nay, Thư viện
vẫn chưa thực sự hoàn thành được nhiệm vụ đó. Làm thế nào để đáp ứng được



8
nhu cầu tin của người dùng tin? Câu hỏi ấy tưởng như đơn giản nhưng lại
không dễ trả lời. Trên thực tế, Thư viện nhà trường vẫn chưa có biện pháp nào
để hiểu được nhu cầu tin của người dùng tin vì vậy số lượng người dùng tin
đến với thư viện còn rất ít, việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin còn
nhiều hạn chế, chưa thỏa mãn đầy đủ nhu cầu sử dụng thông tin một cách chính
xác, kịp thời, chưa thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu sử dụng thông tin của người
dùng tin và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Thư viện. Trong giai đoạn
hiện nay, việc nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại trường Cao đẳng
Sư phạm Thái Nguyên là việc làm thực sự cần thiết, một động thái tích cực để
tìm ra những giải pháp nhằm thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin của người
dùng tin tại thư viện nhà trường.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin tại trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên, cũng như
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện, tôi đã chọn vấn đề
“Nhu cầu tin tại Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin là yêu cầu tất yếu tại các
thư viện cũng như cơ quan thông tin nhằm góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu
tin của người dùng tin, nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin. Nhận
thức được tầm quan trọng này, trong những năm qua đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đề tài này, tiêu biểu như các luận văn thạc sỹ chuyên
ngành khoa học Thư viện - Thông tin sau đây:
- Nghiên cứu nhu cầu tin tại trường Đại học Cần Thơ của tác giả
Dương Thị Vân, bảo vệ năm 2003. Luận văn đã làm rõ nhu cầu tin của người
dùng tin tại trường Đại học Cần Thơ, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp



9
nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ thông tin cho
người dùng tin trong nhà trường.
- Nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại thư viện Đại học Phương Đông
của tác giả Nguyễn Thị Chi, Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
bảo vệ năm 2013. Luận văn đã làm rõ nhu cầu tin tại thư viện Đại học
Phương Đông, trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp thỏa mãn và phát triển nhu
cầu tin của người dùng tin.
- Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Trung tâm Thông tin
- thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong tiến trình đổi mới của tác
giả Đào Thị Thanh Xuân, bảo vệ năm 2007. Luận văn đã xem xét bản chất,
nội dung và đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin trong giảng dạy, học tập
và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, qua đó đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường.
- Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 của tác giả Nguyễn Việt Tiến, bảo vệ năm 2009. Luận văn đã
làm rõ nhu cầu tin cũng như khả năng và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của Thư
viện Đại học Sư phạm Hà Nội 2, trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp thỏa mãn
và phát triển nhu cầu tin của người dùng tin.
- Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Thành Đô của tác giả
Nguyễn Trường Giang, bảo vệ năm 2010. Luận văn đã nghiên cứu nhu cầu tin
cơ bản cùng tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin. Trên cơ sở những
nghiên cứu này, tác giả đề xuất các giải pháp thích hợp để thỏa mãn và phát
triển nhu cầu tin của người dùng tin.
- Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện Học viện Tài chính của tác giả
Vũ Thanh Thủy, bảo vệ năm 2011. Sau khi nghiên cứu, phân tích nhu cầu tin



10
tại Học viện Hành chính, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thỏa mãn và
phát triển nhu cầu tin của người dùng tin.
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu về nhu cầu tin của
người dùng tin tại các thư viện, các trung tâm và các viện nghiên cứu.
Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
- Trần Thị Minh Nguyệt.- Người dùng tin và nhu cầu tin, H., 2007. Có
thể nói đây là công trình nghiên cứu bản chất, đặc điểm nhu cầu tin, nhu cầu
đọc cùng các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển các nhu cầu
đó. Công trình cũng đề cập khá toàn diện về các lớp người dùng tin khác nhau
với nhu cầu tin cũng như cách thức thỏa mãn nhu cầu tin của họ.
- Trần Thị Minh Nguyệt.- Phát triển nhu cầu tin trong các thư viện công
cộng, tạp chí nghiên cứu văn hóa, số 2, bài viết đề cập tới nhu cầu tin của
người dùng tin trong các thư viện công cộng đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện theo hướng
phù hợp với nhu cầu, tâm lý, tập quán sử dụng thông tin của người dùng tin.
- Trần Trọng Bảy.- Nắm vững nhu cầu tin để phục vụ tốt cho công tác
đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học. Bài viết đề cập tới
việc phân nhóm người dùng tin, khảo sát nhu cầu tin để từ đó nắm được nhu
cầu tin của người dùng tin để có thể phục vụ họ một cách tốt nhất.
Các công trình trên đã đề cập tới một số khía cạnh mang tính đặc thù về
nhu cầu tin, tập quán, thói quen sử dụng thông tin của các nhóm người dùng
tin trong từng thời gian và địa điểm khác nhau. Từ việc nghiên cứu nhu cầu
tin của người dùng tin, các tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm đảm
bảo thông tin và đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
Có thể khẳng định rằng, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có bất cứ
công trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống về hoạt động thông
tin - thư viện cũng như về nhu cầu tin của người dùng tin tại thư viện trường



11
CĐSP Thái Nguyên. Vì vậy, đây là một đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp
với bất kỳ công trình nào đã được công bố trước đây.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nhu cầu tin của người dùng tin tại
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
- Thời gian: Từ năm 2005 đến nay
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng nhu cầu tin tại
Trường CĐSP Thái Nguyên, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm thỏa mãn
và phát triển nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện của Trường.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ giải quyết các
nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nhu cầu tin.
- Khảo sát thực trạng nhu cầu tin tại Trường CĐSP Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp nhằm thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin tại Trường
CĐSP Thái Nguyên.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phƣơng pháp luận
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực văn hóa và công tác thư viện.


12

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thống kê, so sánh
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Cao đẳng Sư phạm Thái
Nguyên hiện nay rất phong phú về nội dung, ngôn ngữ và loại hình tài liệu.
Muốn thỏa mãn được nhu cầu tin của người dùng tin một cách đầy đủ, nhanh
chóng và chính xác thì thư viện cần tăng cường nguồn lực thông tin; đa dạng
hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin; tăng cường đầu tư kinh phí; cơ sở vật
chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện; đào
tạo, hướng dẫn người dùng tin; nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin
cho đội ngũ cán bộ thư viện; tích cực tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm và
dịch vụ thông tin; tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, thay đổi
phương pháp dạy và học.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Nhu cầu tin trong hoạt động thông tin - thƣ viện tại
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên
Chƣơng 2: Thực trạng nhu cầu tin tại Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm
Thái Nguyên
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin tại
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên


13
Chƣơng 1

NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin
1.1.1. Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin
1.1.1.1. Khái niệm người dùng tin
Người dùng tin là con người cụ thể trong xã hội có nhu cầu sử dụng
thông tin để phục vụ cho các hoạt động khác nhau của mình.
Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành cơ quan thông tin thư viện. Người dùng tin là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin, là đối
tượng phục vụ của các thư viện và cơ quan thông tin hay nói khác đi người
dùng tin là một trong những đối tượng chính của hoạt động thông tin, thư
viện. Người dùng tin vừa là người sử dụng dịch vụ thông tin (trong trường
hợp này, họ là đối tượng phục vụ của thư viện và cơ quan thông tin), đồng
thời họ cũng chính là người sản sinh ra những thông tin mới (khi đó họ lại
đóng vai trò sáng tạo ra tri thức, thể hiện trong các tài liệu - đối tượng hoạt
động của thư viện).
Người dùng tin giữ vai trò vô cùng quan trọng trong các hệ thống thông
tin, thư viện. Người dùng tin như là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị
thông tin. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Người dùng tin là cơ sở để các thư viện, cơ quan thông tin định hướng
các hoạt động của mình.
Người dùng tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền
thông tin. Họ biết các nguồn thông tin, tìm đọc thông tin và có thể thông báo
hoặc đánh giá các nguồn tin đó. Ý kiến phản hồi của người dùng tin giúp các


14
thư viện và cơ quan thông tin hoàn thiện nguồn tin và phương thức phục vụ
của mình, và khi các yếu tố này được cải thiện thì người dùng tin lại được
phục vụ tốt hơn.
1.1.1.2. Khái niệm nhu cầu tin

Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân, nhóm, xã
hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống
của mình.
Khái niệm nhu cầu tin “information need” được nêu lên lần đầu bởi một
nhà khoa học Hoa Kỳ, Robert S. Taylor, trong bài viết "Quá trình tiến hành
đặt câu hỏi phỏng vấn" được xuất bản trong tạp chí American Documentation
(hiện nay tạp chí này đổi tên là Journal of the American Society of
Information Science and Technology) Taylor cho rằng có giai đoạn trong quá
trình thể hiện nhu cầu tin, đó là: nhu cầu thực tế nhưng chưa cấp thiết, nhu
cầu được mô tả trong ý thức (trong bộ não), thể hiện nhu cầu một cách hình
thức và nhu cầu cần được thỏa mãn. [30]
Các loại nhu cầu tin tổng quát nhất đã được nhà thông tin học người
Mỹ xác định trong những năm 60 của thế kỷ XX bằng cách đặt câu hỏi cho
các nhà khoa học thuộc lĩnh vực hóa lý và sinh học, ông xác định rằng họ sử
dụng thông tin chủ yếu trong các trường hợp sau:
- Theo dõi, cập nhật các thành tựu trong lĩnh vực chuyên môn hẹp và
các lĩnh vực liên quan.
- Trong công việc hàng ngày.
- Khi bắt đầu nghiên cứu một vấn đề mới/ một đề án, khi thực hiện
cũng như khi đã hoàn thành đề án, họ cần thông tin hồi cố bao gồm tài liệu
công bố và không công bố về các vấn đề liên quan.


15
Trường hợp thứ nhất có thể được mô tả như một nhu cầu tự nhiên của
một nhà khoa học bất kỳ nhằm theo dõi sự phát triển khoa học và kỹ thuật.
Trường hợp thứ hai là sử dụng thông tin hàng ngày để tham khảo.
Trường hợp thứ ba là sự tiếp cận toàn diện với tài liệu khoa học liên
quan đến một chủ đề nhất định. [20]
Nhu cầu tin phản ánh sự cần có thông tin của một cá nhân/ tập thể trong

quá trình thực hiện một hoạt động nào đó. Nhu cầu tin là nhu cầu quan trọng,
là một dạng nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của con người.
Nhu cầu tin nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động khác
nhau của con người. Càng tham gia nhiều hoạt động thì nhu cầu tin của con
người càng phức tạp. Hoạt động càng phức tạp thì nhu cầu tin càng trở nên
sâu sắc. Nhu cầu tin thay đổi tùy theo công việc và nhiệm vụ mà người dùng
tin phải thực hiện.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin
1.1.2.1. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là hoàn cảnh xã hội mà trong đó con người sinh ra
và trưởng thành, môi trường xã hội bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính
trị, văn hóa, tôn giáo,… Môi trường văn hóa có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu
tin của con người. Khi đời sống kinh tế ổn định, con người đã có đủ cái ăn,
cái mặc, người ta sẽ nghĩ nhiều hơn, nói nhiều hơn đến đời sống văn hóa, tinh
thần. Và đời sống văn hóa, tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát
triển. Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, phong phú.
Những thông tin này được chuyển tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để
có thể bảo quản và lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Nhu cầu tin nếu được
thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc hơn.


16
Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu
tin, trình độ sản xuất cao đòi hỏi nhiều thông tin hơn, phương tiện truyền tin
hiện đại hơn.
Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao lại càng tạo điều kiện cho
nhu cầu tin phát triển. Khi con người được thỏa mãn về các nhu cầu vật chất
thì nhu cầu tinh thần của họ sẽ phát triển. Nhu cầu tin là một dạng nhu cầu
tinh thần, nhu cầu bậc cao của con người.
Chế độ dân chủ làm cho con người tự do hơn, đời sống tinh thần phong

phú hơn và sẽ kích thích nhu cầu tin phát triển.
1.1.2.2. Trình độ học vấn/ trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con
người. Là một trong những nhu cầu tinh thần, nhu cầu tin cũng bị chi phối bởi
trình độ văn hóa của con người. NDT có trình độ văn hóa cao thường có nhu
cầu hiểu biết và nhu cầu thẩm mĩ cao, nhu cầu thông tin sâu rộng đồng thời có
khả năng tiếp cận tới các nguồn thông tin hiện đại. NDT có trình độ văn hóa
chưa cao thường hướng tới các biến cố của đời sống xã hội, họ chủ yếu tìm
kiếm thông tin phổ cập qua các phương tiện thông tin đại chúng. Trình độ văn
hóa là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới nhu cầu, hứng thú đọc và cũng thể hiện
rõ ở nội dung và phương thức thỏa mãn nhu cầu tin. Nói đến trình độ văn hoá
thì cũng cần chú ý đến hai mặt: trình độ văn hoá nói chung và trình độ hiểu
biết chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học. Điều này có ảnh hưởng đến bề
rộng và độ sâu của nhu cầu tin.
1.1.2.3. Nghề nghiệp
Lao động là hoạt động chủ đạo trong một giai đoạn rất dài của cuộc đời
con người và có ảnh hưởng lớn đến đời sống tinh thần của con người. Tính
chất lao động ảnh hưởng lớn tới xu hướng của con người trong đó có hệ thống
nhu cầu. Nhu cầu tin nằm trong hệ thống đó.


17
Nghề nghiệp là mối quan hệ chủ yếu và là nơi thể hiện sự cống hiến tài
năng của một con người. Do đó nghề nghiệp thường để lại dấu ấn trong tư
tưởng, tình cảm của người và như thế dấu ấn đó cũng để lại trong nội dung
nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của họ.
Mỗi nghề lại yêu cầu ở con người những kỹ năng, kỹ xảo riêng và đòi
hỏi họ phải có một trình độ chuyên môn, tri thức và kinh nghiệm nhất định.
Như vậy để đáp ứng cho việc nâng cao trình độ, mỗi người sẽ có nhu cầu tin
khác nhau phù hợp với nghề nghiệp của mình.

1.1.2.4. Lứa tuổi
Mỗi lứa tuổi có đặc điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối.
Tâm lý lứa tuổi có ảnh hưởng lớn tới nội dung và phương thức thỏa mãn nhu
cầu tin của mỗi người.
Lứa tuổi có ảnh hưởng đến năng lực nhận thức, tâm lý của con người
do đó nó có ảnh hưởng đến nhu cầu tin của họ.
Ở lứa tuổi thiếu nhi, nhu cầu tin của các em có những điểm khác biệt
với nhu cầu tin của người trưởng thành, các em cần thông tin để định hình
nhân cách, để phục vụ việc học tập trong nhà trường và giải trí. Tài liệu mà
các em sử dụng phải có ngôn ngữ trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu.
Ở tuổi thanh niên, con người thường có tính tình sôi nổi, hăng hái,
hưng phấn mạnh, ham tìm tòi, ham học hỏi, hiểu biết và giàu tình cảm; đây là
giai đoạn mà thể chất của một người đã phát triển đến đỉnh cao, tư duy nhanh
nhẹn nhưng cũng dễ thay đổi do kinh nghiệm sống còn ít. Nhu cầu thông tin
của thanh niên thường là những thứ mới mẻ, hấp dẫn mang tính sáng tạo.
Ở tuổi trung niên, con người đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm nghề nghiệp; ở tuổi này, con người có vẻ ít sôi nổi hơn song lại sâu


18
sắc, chín chắn hơn. Nhu cầu thông tin mà họ cần chủ yếu là thông tin chính trị,
kinh tế, xã hội, thông tin chuyên môn phục vụ cho nghề nghiệp của họ.
Ở tuổi già, con người thường an phận, tự tại và nghỉ ngơi. Tuổi già
thường quan tâm đến sức khoẻ và tình cảm. Các cuộc khảo sát tại Mỹ cho
thấy người già thích đọc tạp chí và báo hơn bất kỳ loại tài liệu nào khác,
người già thích đọc những truyện ngắn và họ cũng thích những tài liệu liên
quan đến quá khứ như lịch sử và địa lý.
1.1.2.5. Đặc điểm sinh lý và giới tính
Đặc điểm về giới tính là đặc điểm của nhóm người có những nét đặc
thù riêng mà không phụ thuộc vào sự phân chia theo ý muốn chủ quan của

thư viện. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng đến nhu cầu, hứng thú, tạo nên
trong họ những xúc cảm, tình cảm đối với tài liệu khác nhau, những thị
hiếu khác nhau.
Những đặc điểm khác nhau đó được hình thành bởi các yếu tố như:
- Sinh lý cơ thể
- Năng lực
- Tâm lý
Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có những đặc điểm
tâm lý khác nhau. Nội dung và cách thức thỏa mãn nhu cầu tin vì vậy mà có
những đặc điểm khác nhau. Cùng có hoàn cảnh, trình độ văn hóa như nhau, ví
dụ như sinh viên trong cùng một lớp học, nhưng sinh viên nam có nhu cầu tin
khác với sinh viên nữ, cách thức tiếp cận thông tin, xử lý thông tin cũng có
những điểm khác nhau. Chỉ xét riêng nhu cầu thông tin giải trí, nam giới
thường có xu hướng thu thập thông tin về các khía cạnh thời sự, chính trị, thể
thao, trong khi nữ giới lại quan tâm nhiều hơn tới mảng thông tin văn hóa,
thời trang, phim ảnh. Điều này là do tâm sinh lý giới tính quyết định.


19
1.1.2.6. Nhân cách
Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm chất tâm lý của cá nhân,
quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhân cách tồn tại và phát
triển trong hoạt động của con người. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu
hướng - một thuộc tính quan trọng của nhân cách con người. Những đặc điểm
riêng trong nhân cách mỗi người cũng tạo nên phong cách hành vi đặc trưng
trong quá trình tìm kiếm, truy cập thông tin, tạo nên tập quán sử dụng thông
tin riêng biệt của mỗi người.
1.1.2.7. Mức độ và phương thức thỏa mãn nhu cầu
Được thỏa mãn bằng phương thức hiện đại, đầy đủ nhu cầu tin sẽ
không lắng dịu đi mà ngày càng phát triển ở mức độ cao hơn. Nếu nhu cầu tin

được thỏa mãn thì chu kỳ sẽ rút ngắn lại, nhu cầu xuất hiện lại dưới dạng cao
hơn, sâu sắc hơn, cấp bách hơn. Ngược lại, nếu không được thỏa mãn trong
thời gian dài, nhu cầu tin sẽ bị giảm dần.
1.2. Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên và Thƣ viện
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thái Nguyên
1.2.1 Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
Trường CĐSP Thái Nguyên được nâng cấp ngày 30 tháng 5 năm 1998
từ trường trung học Sư phạm Thái Nguyên, mà tiền thân là 3 trường THSP
của tỉnh hợp nhất lại (Trường Sư phạm mầm non Bắc Thái, Trường THSP
12+2 Bắc Thái, Trường THSP 12+3 Bắc Thái).
Vào những năm sáu mươi của thế kỷ XX, tỉnh Thái Nguyên và Bắc
Kạn thành lập 03 trường Trung học Sư phạm. Đó là trường Trung học Sư
phạm cấp I Bắc Kạn (sau này là trường THSP 10+2 Bắc Thái), thành lập
tháng 1 năm 1959, tại Pá Danh, xã Huyền Tụng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn. Sau nhiều lần sơ tán, đến năm 1976, trường ổn định tại thị xã Bắc Kạn.


20
Trường Sư phạm cấp II Bắc Thái (sau này là trường SP 10+3 Bắc Thái) được
thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1968, địa điểm ban đầu thuộc địa phận Dốc
Đỏ, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, đến năm 1979 chuyển đến địa
điểm trường CĐSP hiện nay. Trường Trung học sư phạm Mẫu giáo (sau này
là trường THSP Mầm non) ra đời năm 1969, địa điểm đặt tại xã Thịnh Đán,
huyện Đồng Hỷ, sau này chuyển đến số 236, đường Lương Ngọc Quyến (nay
là địa điểm của trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Nguyên).
Cả 3 trường Trung học Sư phạm nói trên có chung đặc điểm là ra đời
trong hoàn cảnh đất nước chia làm hai miền. Miền Bắc đang nỗ lực xây dựng
chủ nghĩa xã hội, chi viện cho chiến trường miền Nam và chống trả ác liệt
cuộc leo thang bắn phá miền Bắc bằng không quân, hải quân của đế quốc Mỹ.
Các nhà trường đều trải qua nhiều lần sơ tán, di chuyển địa điểm. Đến năm

1973, khi Hiệp định Pari được ký kết mới từng bước ổn định, xây dựng và
phát triển. Điểm khởi đầu xây dựng, các trường đều bắt đầu từ con số không.
Thầy trò phát huy nội lực là chính để phát bãi, san nền, chặt cây, dựng trường,
mở lớp, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học và sinh hoạt. Đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tuyển chọn từ nhiều nguồn
khác nhau, với số lượng khiêm tốn. Các thầy, cô giáo phải tự sưu tầm, biên
soạn tài liệu, chương trình, giáo trình, tư liệu tham khảo… Những khó khăn,
vất vả của buổi ban đầu dựng trường, mở lớp được tập thể các thế hệ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên từng bước tháo gỡ, đẩy
lùi. Những điều kiện cơ bản, cần thiết cho các hoạt động giáo dục và đào tạo
theo đúng mục tiêu, kế hoạch của các nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý,
thầy cô giáo, nhân viên không ngừng được bổ sung, lớn mạnh cả số lượng và
chất lượng. Mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, chất lượng đào tạo của
các trường không ngừng được hoàn thiện và phát triển từ trình độ thấp đến đạt
chuẩn theo quy định.


21
Từ ngày thành lập trường đến năm 1990, hàng chục nghìn giáo sinh các
hệ đào tạo giáo viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở đã lần lượt tốt
nghiệp, ra trường và trở thành thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tại các nhà
trường trong mọi vùng, miền của tỉnh Bắc Thái và chi viện kịp thời cho các
tỉnh miền núi lân cận. Có thể nói, từ ngày thành lập các trường đến 1990, cả 3
trường Trung học Sư phạm của tỉnh đã xây dựng được cơ sở nền móng vững
chắc và hoàn thành vẻ vang sứ mạng, mục tiêu đào tạo giáo viên Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở mà Đảng và nhân dân giao phó.
Năm 1986, đất nước bước vào công cuộc đổi mới, ngành giáo dục và
đào tạo từng bước chuyển mình, vươn lên theo hướng tập trung nguồn lực xây
dựng cơ sở vật chất, mở rộng quy mô, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo
dục và kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới. Thực hiện mục tiêu đó, ngày 31 tháng

12 năm 1990, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái ra quyết định số 159/CB về việc
thành lập Trường Trung học Sư phạm Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất 3
trường THSP của Tỉnh (Trường THSP Mầm non, Trường THSP10+2, Trường
SP10+3 ), địa điểm đặt tại trường Sư phạm 10+3. Đến đây, 3 cơ sở đào tạo giáo
viên đặc thù được các thế hệ cán bộ quản lý, các thầy, cô giáo và nhân viên dày
công vun đắp, xây dựng được hòa nhập làm một.
Trường THSP Bắc Thái mới được thành lập, cơ sở vật chất được tăng
cường và đầu tư tập trung, đội ngũ cán bộ quản lý, thầy, cô giáo và nhân viên
được tăng lên cả số lượng, chất lượng và cơ cấu loại hình. Khó khăn của thời
kỳ này là đất nước đang chuyển dần từ cơ chế quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên đời sống cán bộ, giáo
viên gặp nhiều khó khăn. Nhiều cán bộ, giáo viên không yên tâm công tác.
Nhiệm vụ chuyển đổi sang đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học là cơ bản.
Mục tiêu chiến lược của giai đoạn này là chủ động, tích cực xây dựng nhà
trường lớn mạnh toàn diện, đặc biệt là cơ sở vật chất và trình độ đội ngũ để


22
nâng cấp thành trường Cao đẳng trong thời gian sớm nhất. Hàng trăm giáo
sinh tốt nghiệp khóa đào tạo đầu tiên ra trường đã được các trường Mầm non,
Tiểu học đánh giá là đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông. Cơ sở vật chất được tập trung đầu tư xây dựng có trọng điểm, từng
bước được kiên cố hóa khang trang, hiện đại, phục vụ hiệu quả các chương
trình giáo dục và đào tạo.
Trong thời gian này, vượt lên trên khó khăn đời sống thường nhật, hàng
chục cán bộ, giáo viên thi đỗ và theo học các chương trình đào tạo sau đại
học, chuẩn hóa đào tạo đại học cho các chuyên ngành đặc thù. Chỉ trong một
thời gian ngắn, trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên được nâng cao. Tháng 1
năm 1997, tỉnh Bắc Thái chia tách thành tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn,
Trường THSP Bắc Thái đổi tên thành trường THSP Thái Nguyên.

Với nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ thầy trò nhà trường trong 8
năm liên tục ngày 30 tháng 5 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
số 101/QĐ - TTg về việc thành lập Trường CĐSP Thái Nguyên trên cơ sở
nâng cấp Trường THSP Thái Nguyên. Đến đây, lịch sử nhà trường đã bước
sang trang mới - Trường trở thành trường CĐSP đào tạo đa ngành, đa hệ, với
nhiều trình độ khác nhau. Thể theo nguyện vọng của các thế hệ cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên nhà trường, từ năm 2002, Đảng ủy, Ban Giám hiệu
Trường CĐSP Thái Nguyên đã quyết định lấy ngày 23 tháng 11 năm 1968
làm ngày truyền thống của các thế hệ thầy trò nhà trường.
Các thế hệ thầy trò Trường CĐSP Thái Nguyên đã tự hào khẳng định:
Dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều tên gọi khác nhau nhưng
Trường CĐSP Thái Nguyên luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo giáo
viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở đủ về số lượng, loại hình, đảm
bảo chất lượng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục - đào


23
tạo và kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Thái trước kia và nay là tỉnh Thái Nguyên.
Trường CĐSP Thái Nguyên hôm nay chính là sự kết tinh của quá trình cống
hiến, vun đắp và xây dựng của nhiều thế hệ các thầy, cô giáo là cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên qua các thời kỳ. Tiếp nối truyền
thống vẻ vang đó, trường CĐSP Thái Nguyên trong 10 năm qua đã không
ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện.
Sứ mạng, mục tiêu nhà trường giai đoạn 2006 - 2010 được xác định:
“Trường CĐSP Thái Nguyên là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và đào tạo nguồn
nhân lực khác có chất lượng; là cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo
dục, góp phần phát triển giáo dục và kinh tế - xã hội cho tỉnh Thái Nguyên và
các tỉnh miền núi lân cận”.
Thực hiện mục tiêu, sứ mạng đó, trong 10 năm qua, nhà trường đã

không ngừng nỗ lực, phấn đấu vươn lên về mọi mặt. Cơ cấu tổ chức và bộ
máy quản lý không ngừng được hoàn thiện, phù hợp với mục tiêu phát triển.
hiện nay, Trường có 04 phòng: Đào tạo - Nghiên cứu khoa học; Tổ chức Công tác học sinh, sinh viên; Hành chính - Tổng hợp; Kế toán - Tài vụ, 04
khoa và 01 tổ bộ môn thuộc trường: Tự nhiên, Xã hội, Tiểu học - Mầm non,
Bồi dưỡng và tổ Bộ môn chung, 14 tổ bộ môn thuộc khoa, 01 trung tâm Tin
học, ngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ. Nội dung, chương trình giáo dục đào
tạo được mở rộng, phát triển theo hướng đa ngành, đa hệ; đào tạo đạt chuẩn
và đáp ứng nhu cầu xã hội. Đến nay, nhà trường đã và đang đào tạo trên 16
mã ngành cao đẳng sư phạm, 04 mã ngành cao đẳng ngoài sư phạm, 05 mã
ngành trung cấp sư phạm, 01 ngành trung cấp ngoài sư phạm.
Từ năm 1998 đến nay, nhà trường đã đào tạo được hơn 3000 sinh viên
tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, hơn 10.000 giáo sinh tốt nghiệp các ngành


24
ngoài sư phạm, hàng nghìn giáo viên được bồi dưỡng, đào tạo chuẩn hóa trình
độ cao đẳng. Nguồn nhân lực do nhà trường giáo dục và đào tạo luôn đảm bảo
chất lượng và số lượng; không những đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục
tỉnh Thái Nguyên mà còn liên kết đào tạo hàng nghìn giáo viên cho các đơn
vị, tổ chức ngoài tỉnh. Năm học 2013 - 2014, có hơn 4500 học sinh, sinh viên
đang học tập, rèn luyện tại Trường với các loại hình đào tạo chính quy, vừa
làm vừa học, từ trình độ trung cấp đến cao đẳng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo không ngừng được đầu tư xây dựng,
từng bước chuẩn hóa và hiện đại hóa, phục vụ kịp thời, hiệu quả các hoạt
động giáo dục và đào tạo. Giảng đường, phòng học bộ môn, nhà tập đa năng,
hội trường, thư viện, ký túc xá, nhà công vụ… được xây dựng khang trang, hệ
thống sân bãi và các trang thiết bị phục vụ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
được đầu tư, trang bị đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi, giải trí của cán bộ,
giảng viên và học sinh, sinh viên. Đến tháng 10/2013, Trường CĐSP Thái
Nguyên có 64 phòng học với tổng diện tích 4.160m2 có đủ bàn ghế, ánh sáng,

có trang bị máy chiếu, hệ thống camera và các thiết bị hiện đại khác; Thư viện
có diện tích 1.611m2 với 3750 đầu sách, báo, tạp chí và tài liệu tham khảo.
Đảng Ủy, Ban Giám hiệu luôn khẳng định, công tác phát triển, nâng
cao trình độ, năng lực đội ngũ là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, đào
tạo và sự phát triển bền vững của nhà trường. Sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu,
đến nay, biên chế nhà trường gồm 138 người trong đó: Giảng viên: 112, Nhân
viên: 26; Giảng viên có trình độ trên đại học: 04 tiến sĩ, 82 thạc sĩ, 04 nghiên
cứu sinh trong và ngoài nước, 12 người đang học cao học; Giảng viên chính:
44; 03 cán bộ giảng viên có trình độ Cao cấp lý luận chính trị, 13 cán bộ,
giảng viên có trình độ Trung cấp chính trị, 03 cán bộ, giảng viên đi học Lý
luận chính trị trung và cao cấp.


×