BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
------------------------
BẠCH THỊ THƠM
NHU CẦU TIN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƠN LA
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 60320203
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Mai Hà
HÀ NỘI, 2015
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 5
Chƣơng 1: NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG SƠN LA ................................................................................................. 12
1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin ................................................. 12
1.1.1. Khái niệm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin...................................... 12
1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tin của ngƣời dùng tin...... 15
1.1.3. Vai trò của ngƣời dùng tin trong hoạt động thông tin thƣ viện .... 18
1.2. Vài nét về Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sơn La ................................ 19
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 21
1.2.2. Nguồn lực thông tin ...................................................................... 24
1.2.3. Cơ sở vật chất ................................................................................ 25
1.2.4. Đội ngũ cán bộ thƣ viện ................................................................ 26
1.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao đẳng Sơn La .................. 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA .... 34
2.1. Khảo sát nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao đẳng
Sơn La .............................................................................................. 34
2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu ......................................................... 34
2.1.2. Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ........................................................ 36
2.1.3. Nhu cầu về loại hình tài liệu ......................................................... 38
2.1.4. Nhu cầu tin theo thời gian xuất bản tài liệu .................................. 41
2.2. Tập quán sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao
đẳng Sơn La ............................................................................................... 42
2
2.2.1. Thời gian thu thập thông tin .......................................................... 42
2.2.2. Nguồn khai thác thông tin ............................................................. 46
2.2.3. Các loại hình sản phẩm và dịch vụ ............................................... 49
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 56
2.3.1. Mức độ hài lòng nhu cầu tin ......................................................... 56
2.3.2. Nhận xét ........................................................................................ 69
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH VÀ THOẢ MÃN NHU CẦU TIN TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA ........................................................................ 73
3.1. Các giải pháp kích thích nhu cầu tin tại trường Cao đẳng Sơn La .. 73
3.1.1. Đẩy mạnh tính tích cực của hoạt động học tập ............................. 73
3.1.2. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học............................. 75
3.1.3. Marketing hoạt động thông tin – thƣ viện .................................... 77
3.1.4. Đào tạo, tuyên truyền tới ngƣời dùng tin ...................................... 78
3.2. Giải pháp thỏa mãn nhu cầu tin của ngƣời dùng tin...................... 80
3.2.1. Tăng cƣờng chất lƣợng và số lƣợng nguồn lực thông tin ............. 80
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin theo hƣớng phù hợp
với ngƣời dùng tin ................................................................................... 84
3.2.3. Đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông
tin – thƣ viện ........................................................................................... 86
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 89
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 93
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CSDL
Cơ sở dữ liệu
HSSV
Học sinh sinh viên
NCGD
Nghiên cứu giảng dạy
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCT
Nhu cầu tin
NDT
Ngƣời dùng tin
QLLĐ
Quản lý lãnh đạo
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Các nhóm ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao đẳng Sơn La
28
2
Bảng 2.1: Nhu cầu về nội dung thông tin
35
3
Bảng 2.2: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
37
4
Bảng 2.3: Nhu cầu về loại hình tài liệu
39
5
Bảng 2.4: Nhu cầu theo thời gian xuất bản tài liệu
42
6
Bảng 2.5: Thời gian thu thập thông tin
43
7
Bảng 2.6: Nguồn khai thác thông tin
46
8
Bảng 2.7: Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ
51
9
Bảng 2.8: Mức hài lòng về kho tài liệu
58
10
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng nhu cầu tin
59
11
Bảng 2.10: Mức hài lòng về sản phẩm và dịch vụ thông tin
62
12
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng về thời gian phục vụ
64
13
Bảng 2.12: Mức độ hài lòng về nhân lực
66
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1
Biểu đồ 2.1: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng loại hình tài liệu
40
2
Biểu đồ 2.2: Mức độ sử dụng Trung tâm Thƣ viện
47
3
Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng sản phẩm thông tin
52
4
Biểu đồ 2.4: Mức hài lòng về kho tài liệu
58
5
Biểu đồ 2.5: Tác động của cán bộ thƣ viện đến nhu cầu tin
67
6
Biểu đồ 2.6: Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất
68
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xã hội hiện nay thƣ viện ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thƣ viện trƣờng đại học,
cao đẳng là bộ phận không thể thiếu trong công tác đào tạo.
Con ngƣời luôn có những nhu cầu nhất định để tồn tại nhƣ: ăn, mặc, ở,
đi lại,… nhƣng đồng thời cũng cần có nhu cầu đƣợc hƣởng thụ và sáng tạo,
mà thông tin thƣ viện là một trong những nơi đáp ứng nhu cầu đó, sự phát
triển của ngành thƣ viện luôn gắn liền với sự phát triển của ngành giáo dục.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay là đòi hỏi ngƣời dạy và ngƣời
học phải tích cực trong học tập và nghiên cứu tìm ra những nguồn thông tin
mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, hƣớng đến đào tạo, bồi
dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao – nhu cầu có thêm nhiều
thông tin là cấp bách. Nhu cầu tin có vai trò hết sức quan trọng, vừa là cơ sở,
vừa là động lực và vừa là mục tiêu của hoạt động thông tin thƣ viện.
Đối với hệ thống trƣờng đại học cao đẳng, nhu cầu tin không chỉ là yếu
tố định hƣớng mà còn thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và các hoạt
động khác của nhà trƣờng, bao gồm hoạt động thƣ viện. Trong thực tế công
việc nghiên cứu giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên luôn phải
đổi mới để phù hợp với chƣơng trình giảng dạy cũng nhƣ yêu cầu của xã hội.
Từ đó nhu cầu tin càng trở nên phong phú và nghiên cứu nhu cầu tin càng trở
nên cấp bách. Nghiên cứu nhu cầu tin là cơ sở, là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của mỗi thƣ viện để nâng cao chất lƣợng phục vụ. Với
mục tiêu đến năm 2030 trở thành cơ sở giáo dục đại học tiên tiến, hiện đại,
hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trƣờng Cao đẳng
6
Sơn La đang tích cực đổi mới toàn diện, thực hiện đa dạng hóa các loại hình
đào tạo, nâng cao trình độ đào tạo, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học
ứng dụng và hợp tác quốc tế để phát triển Nhà trƣờng bền vững. Theo kế
hoạch phát triển của trƣờng, trƣờng Cao đẳng Sơn La đang chuyển dần từ
phƣơng thức đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ - một sự đổi mới cơ bản
trong sự nghiệp phát triển của nhà trƣờng. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là
cần phải tiến hành đổi mới toàn bộ công tác đào tạo của nhà trƣờng, trong đó
phải kể đến công tác thƣ viện. Bởi vậy, nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời
dùng tin tại Trƣờng Cao đẳng Sơn La là thực sự cần thiết để Thƣ viện có các
hoạt động phù hợp và cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, đáp ứng
đƣợc đầy đủ, chính xác và kịp thời nhu cầu tin của bạn đọc.
Xuất phát từ tình hình thực tế thấy rõ tầm quan trọng của việc nắm bắt
nhu cầu tin của ngƣời dùng tin, tôi lựa chọn đề tài “Nhu cầu tin tại trƣờng
Cao đẳng Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Khoa học
Thƣ viện. Với hi vọng làm rõ nhu cầu tin của ngƣời dùng tin của ngƣời dùng
tin tại trƣờng Cao đẳng Sơn La. Từ đó đƣa ra giải pháp nhằm kích thích và
thỏa mãn nhu cầu tin của ngƣời dùng tin của trƣờng Cao đẳng Sơn La góp
phần nâng cao chất lƣợng phục vụ, đáp ứng đƣợc đầy đủ, chính xác và kịp
thời nhu cầu tin của bạn đọc.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ngƣời dùng tin là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động
thông tin thƣ viện. Nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin là một trong
những vấn đề quan trọng để đƣa ra định hƣớng cần thiết cho hoạt động thông
tin ngày càng đƣợc các cơ quan thông tin – thƣ viện quan tâm. Điều đó đƣợc
thể hiện qua một số đề tài nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp đại học
và cao học chuyên ngành thƣ viện.
7
Luận văn:
- Năm 2003: Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin tại trƣờng Đại học Cần
Thơ” của tác giả Dƣơng Thị Vân, luận văn thạc sĩ năm 2003. Đề tài nghiên
cứu những nhu cầu tin cơ bản cùng thói quen sử dụng thông tin cả ngƣời dùng
tin tại trƣờng Đại học Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đáp
ứng nhu cầu tin và kích thích nhu cầu tin phát triển.
- Năm 2004: Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và phục vụ thông tin tại
Phân viện Hà Nội – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh” của tác giả
Phùng Thị Thị Minh Xuyến, luận văn thạc sĩ 2004. Đề tài nghiên cứu đặc
điểm ngƣời dùng tin và khảo sát nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Phân viện
Hà Nội. Phân tích thực trạng và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tin, từ đó
đề xuất giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng tin.
- Năm 2005:
+ Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và hoạt động thông tin của Ban
Thông tin Tƣ liệu và Thƣ viện tại Viện Chiến lƣợc và Chính sách khoa học và
công nghệ của tác giả Nguyễn Ngọc Dung, luận văn năm 2005. Sau khi
nghiên cứu nhu cầu tin và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thông tin
tƣ liệu tại Viện Chiến lƣợc và chính sách hoạt động khoa học và công nghệ,
tác giả nêu ra một số giải pháp hoàn thiện, phát triển hoạt động thông tin của
Ban Thông tin Tƣ liệu và Thƣ viện tại Viện Chiến lƣợc.
+ Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin tại Thƣ viện
trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Nguyễn Thanh Tùng, luận văn thạc sĩ năm 2005. Đề tài tập trung nghiên cứu
những nhu cầu tin cơ bản cùng những thói quen sử dụng thông tin của ngƣời
dùng tin, những nguyên nhân ảnh hƣởng đến việc đảm bảo thông tin tại Thƣ
viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất
8
một số giải pháp kích thích và thỏa mãn nhu cầu tin.
- Năm 2006: Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đảm bảo
thông tin cho ngƣời dùng tin tại Viện Nghiên cứu Châu Âu” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, luận văn thạc sĩ năm 2006. Đề tài nghiên cứu những
đặc điểm cơ bản và khả năng đáp ứng nhu cầu tin của nhu cầu thông tin tại
Viện Nghiên cứu Châu Âu. Từ đó đề xuất những biện pháp phát triển hoạt
động thông tin tại Viện.
- Năm 2008: Đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin của các doanh nhân trẻ tại
Trung tâm hỗ trợ phát triển Doanh nhân trẻ Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Nhung, luận văn năm 2008. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
sử dụng thông tin của các doanh nhân trẻ tại Trung tâm hỗ trợ phát triển
Doanh nhân trẻ Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp kích thích và thỏa mãn nhu
cầu tin.
- Năm 2009: Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Viện Nghiên cứu
Đông Nam Á” tác giả Nguyễn Thị Nga đã xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin tại Viện Đông Nam Á, nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng
nhu cầu thông tin cho cán bộ và bạn đọc của Viện.
- Năm 2011:
+ Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung
ƣơng” của tác giả Phan Thị Thƣơng. Đề tài tiếp cận một cách có hệ thống về
nhu cầu tin tại trƣờng. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng.
+ Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thƣ viện Học viện Tài chính” của
tác giả Vũ Thanh Thủy. Đề tài nghiên cứu nhu cầu tin và thực trạng khả năng
đáp ứng nhu cầu tin của Thƣ viện. Từ đó đƣa giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả phục vụ cho ngƣời dùng tin tại Học viện Tài chính.
9
- Năm 2012: Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại
Thƣ viện Viện Nhà nƣớc và Pháp luật” của tác giả Lã Trƣờng Anh. Luận văn
nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện Nhà
nƣớc và Pháp luật và đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời
dùng tin của Viện.
Bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành:
- Nguyễn Tiến Đức (2003), Nhu cầu tin và các phương pháp điều tra
nghiên cứu, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
- Trƣơng Đại Lƣợng (2007), Một Số kỹ năng trao đổi cá biệt với người
dùng tin, Thƣ viện Việt Nam, (3), tr.24 – 27.
Mỗi cơ quan thông tin – thƣ viện có những nét riêng làm ảnh hƣởng
đến nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại cơ quan, đơn vị đó. Đối với đề tài về
trƣờng Cao đẳng Sơn La đến thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu
nào liên quan đến nhu cầu tin cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện trƣờng Cao
đẳng Sơn La, đề tài này không bị trùng lặp, lại có ý nghĩa nhất định đối với
việc hoạt động của Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sơn La.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
Mục tiêu của Luận văn là trên cơ sở khảo sát nhu c
ầu tin của từng
nhóm ngƣời dùng tin, nắm bắt tập quán sử dụng thông tin của ngƣời dùng tin
tại trƣờng Cao đẳng Sơn La, đề xuất một số giải pháp nhằm kích thích và thỏa
mãn nhu cầu tin của các nhóm ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao đẳng Sơn La
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo nhằ m nâng cao hiê ̣u quả
công tác tổ chức và quản lý hoạt động thông tin – thƣ viện tại trƣờng Cao
đẳng Sơn La.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tập trung và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
10
- Nghiên cứu tổ ng quan lý luận về ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
- Nghiên cứu các đặc điểm ngƣời dùng tin tại Trƣờng Cao đẳng Sơn La
- Khảo sát nội dung nhu cầu tin và thực trạng sử dụng thông tin của
ngƣời dùng tin tại Trƣờng Cao đẳng Sơn La
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm thỏa mãn và kích thích nhu
cầu tin cho ngƣời dùng tin tại Trƣờng Cao đẳng Sơn La
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin tại trƣờng Cao
đẳng Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu: Trƣờng Cao đẳng Sơn La từ 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
- Thu thập, phân tích – tổng hợp số liệu, tài liệu
- Điều tra bằng phiếu
- Quan sát
- Phỏng vấn
- Thống kê, so sánh
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về nhu cầu tin.
Qua khảo sát, nghiên cứu nhu cầu tin giúp hiểu rõ nhu cầu của từng đối
tƣợng ngƣời dùng tin tại Trƣờng Cao đẳng Sơn La, từ đó có cơ sở điều chỉnh
nguồn lực thông tin và cách thức phục vụ cho phù hợp với nhu cầu tin và phát
triển nhu cầu tin của từng nhóm ngƣời dùng tin.
11
Kết quả đạt đƣợc trong đề tài sẽ góp phần vào việc hoàn thiện các
phƣơng thức, nâng cao chất lƣợng phục vụ thông tin hiện nay và đóng góp
cho việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động thông tin – thƣ viện tại
trƣờng Cao đẳng Sơn La đạt hiệu quả cao hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nhu cầu tin trong hoạt động thƣ viện trƣờng Cao đẳng
Sơn La
Chƣơng 2: Thực trạng nhu cầu tin tại trƣờng Cao đẳng Sơn La
Chƣơng 3: Giải pháp kích thích và thỏa mãn nhu cầu tin tại trƣờng
Cao đẳng Sơn La
12
Chƣơng 1
NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
1.1. Những vấn đề chung về nhu cầu tin
1.1.1. Khái niệm người dùng tin và nhu cầu tin
* Khái niệm người dùng tin
Ngƣời dùng tin (NDT) là một ngƣời hay một nhóm ngƣời sử dụng
thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình, là ngƣời tiêu dùng các sản phẩm và
dịch vụ thông tin. Nhƣ vậy, NDT là ngƣời điều chỉnh hoạt động thông tin –
thƣ viện.
NDT trƣớc hết là ngƣời có nhu cầu tin, là chủ thể của nhu cầu tin. Nhƣ
vậy NDT là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin. Không có NDT thì
không có hoạt động thông tin. Nói cách khác, NDT là nhân tố điều chỉnh,
định hƣớng cho hoạt động thông tin. Ý kiến đánh giá của NDT trong quá trình
sử dụng thông tin góp phần điều chỉnh cho hoạt động thông tin theo hƣớng
phù hợp và hiệu quả hơn với nhu cầu của NDT.
NDT là một thực thể xã hội, nhu cầu tin của họ nảy sinh và tồn tại
trong quá trình họ thực hiện các hoạt động sống và các quan hệ xã
hội khác. Nhƣ vậy, ngoài các mối quan hệ hiện hữu trong quá trình
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, ngƣời dùng tin còn bị
chi phối bởi nhiều mối quan hệ phức tạp khác nhƣ: địa vị chính trị,
địa vị kinh tế, địa vị xã hội… [11, tr.7].
NDT là yếu tố cơ bản của mọi hệ thống thông tin. Đó là đối tƣợng
của công tác thông tin tƣ liệu. NDT vừa là khách hàng của các dịch
vụ thông tin, đồng thời họ cũng là ngƣời sản sinh ra thông tin mới
[15, tr.337].
13
NDT là ngƣời sử dụng thông tin trong tài liệu của thƣ viện để thỏa mãn
nhu cầu của mình. NDT trƣớc hết phải là ngƣời có nhu cầu đọc, là chủ thể của
nhu cầu đọc. Đó là những con ngƣời cụ thể trong xã hội, bị chi phối bởi nhiều
mối quan hệ xã hội phức tạp, mỗi ngƣời trong xã hội chỉ có thể trở thành
NDT của cơ quan thông tin thƣ viện khi họ sử dụng sản phẩm và dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu của mình.
* Khái niệm nhu cầu tin
Nhu cầu là đòi hỏi khách quan của con ngƣời với một đối tƣợng nhất
nhất định trong những điều kiện nhất định đảm bảo duy trì và phát triển của
con ngƣời.
Theo quan điểm tâm lý học Mác xít, có thể coi nhu cầu tin (NCT) là đòi
hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin
nhằm duy trì hoạt động sống của con ngƣời. Khi đòi hỏi về thông tin của con
ngƣời trở nên cấp thiết thì NCT xuất hiện.
NCT nảy sinh khi NDT có cần nắm bắt đƣợc những kết quả của một
lĩnh vực mà họ quan tâm, khi cần nắm bắt đƣợc các thông tin dữ kiện, những
số liệu và phƣơng pháp cần cho công việc của họ.
NCT là một dạng nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của con ngƣời.
NCT nảy sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động khác nhau của con
ngƣời. Bất kỳ hoạt động nào muốn đạt hiệu quả cao cũng cần phải có thông
tin đầy đủ. Hoạt động càng phức tạp thì nhu cầu đƣợc cung cấp thông tin càng
cao và đa dạng. Đồng thời NCT phát triển cao lại tác động trở lại sự phát triển
các hoạt động sản xuất, góp phần phát triển xã hội. NCT là yếu tố quan trọng
tạo nên động cơ của hoạt động thông tin, vì vậy có thể coi nhu cầu tin là
nguồn gốc tạo ra hoạt động thông tin.
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận
và sử dụng tài liệu nhằm duy trì hoạt động sống của con ngƣời. Nhu cầu đọc
14
đƣợc hình thành bởi hai yếu tố: Giá trị của những tri thức chứa đựng trong tài
liệu và những đòi hỏi thiết yếu của con ngƣời trong những điều kiện, hoàn
cảnh nhất định. Nhu cầu đọc còn bị hạn chế bởi hai điều kiện: ngƣời đọc phải
hiểu đƣợc ngôn ngữ viết trong tài liệu và tri thức chứa đựng trong tài liệu phải
có liên hệ thiết thực với tƣ duy của ngƣời đọc.
Hứng thú đọc là thái độ lựa chọn tích cực của chủ thể đối với đọc tài
liệu có ý nghĩa đối với cá nhân đó và có sức hấp dẫn về mặt tình cảm. Đó là
nhu cầu đã ổn định và khi đƣợc thỏa mãn nó đem lại một sự khoái cảm nhất
định cho con ngƣời. Nói cách khác, hứng thú là nhu cầu đƣợc thực hiện đi
thực hiện lại và trở thành thói quen. Hứng thú bắt nguồn từ nhu cầu nhƣng
hứng thú và nhu cầu không phải là một, ở nhiều ngƣời có thể có nhu cầu
giống nhau nhƣng hứng thú lại hoàn toàn khác nhau [14, tr.20].
Thị hiếu đọc là khả năng cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tài liệu, bộc
lộ thái độ đánh giá của chủ thể. Mỗi ngƣời đều có thị hiếu đọc riêng.
Sở thích đọc là nhu cầu đọc có kèm theo tình cảm. Sở thích đọc có vai
trò quan trọng trong quá trình tiếp nhận và sử dụng thông tin của NDT. Sở
thích đọc định hƣớng quá trình tìm kiếm và là chất xúc tác nâng cao hiệu quả
lĩnh hội thông tin cho mỗi chủ thể.
Yêu cầu tin là biểu hiện của NCT dƣới một hình thức nhất định, có thể
là dƣới hình thức văn bản hoặc lời nói để đƣa đến cơ quan thông tin hoặc
ngƣời cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT.
* Các nhóm người dùng tin và nhu cầu tin của họ
Theo hoạt động xã hội mà NDT tham gia, có thể chia thành ba nhóm NDT:
- Các nhà nghiên cứu trong khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, các
giáo sƣ, các sinh viên. Bên cạnh việc tìm hiểu mọi vấn đề về lĩnh vực đào tạo,
giáo viên có nhu cầu nghiên cứu kiến thức về ngành nghề, về lĩnh vực họ
15
đang giảng dạy để cập nhật nội dung làm phong phú bài dạy, nhu cầu truyền
thụ, hƣớng dẫn cho ngƣời học học tập và nghiên cứu. Còn sinh viên, nhu cầu
thu thập thông tin giải quyết các bài tập và tích lũy tri thức.
- NDT đại chúng: Có số lƣợng nhiều, thuộc nhiều ngành nghề khác
nhau, họ thuộc nhiều lứa tuổi và có trình độ văn hóa khác nhau nhƣng thƣờng
không cao. Họ có nhu cầu tìm đọc thông tin thuộc nhiều lĩnh vực phục vụ nhu
cầu giải trí và học tập.
- Các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, các cán bộ kế hoạch có trách
nhiệm điều hành các hoạt động khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội của một đơn
vị, một địa phƣơng hay một quốc gia. Vì thế NCT của họ cũng đa dạng với
các lĩnh vực nhƣ: nhân lực, tài chính, vật tƣ, tri thức,... để thực hiện nhiệm vụ
lãnh đạo tổ chức hiệu quả nhất. Đây là một dạng nhu cầu mang tính chiến
lƣợc và đòi hỏi chính xác, tin cậy và cập nhật của thông tin cần đáp ứng.
Các nhu cầu thông tin này thay đổi tùy theo bản chất công việc và
nhiệm vụ mà NDT phải hoàn thành. Các nhà lãnh đạo quản lý cần những
thông tin xác thực, tổng thể, cô đọng và đã đƣợc phân tích một cách có hệ
thống, các thông tin chiến lƣợc có tính dự báo để giúp họ ra đƣợc những
quyết định đúng đắn. Các cán bộ nghiên cứu cần những thông tin đầy đủ về
những chuyên ngành hẹp, những vấn đề còn đang đặt ra, những thông tin định
hƣớng nghiên cứu trong khoa học [15]. Còn NDT đại chúng có nhu cầu đọc
thông tin ở nhiều lĩnh vực phục vụ nhu cầu giải quyết công việc cá nhân và
giải trí.
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin
NCT là nhu cầu tinh thần đặc biệt, là loại nhu cầu mang tính khách
quan (không lệ thuộc vào ý thức chủ quan của con ngƣời) đòi hỏi phải đƣợc
đáp ứng, thỏa mãn đẻ con ngƣời sống, tồn tại và phát triển với tƣ cách là con
ngƣời xã hội, thực hiện chức năng lao động xã hội do xã hội phân công.
16
Nhu cầu không tự nhiên sinh ra mà cũng không tự nhiên mất đi, nhu
cầu đƣợc nảy sinh trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định. NCT đƣợc
hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử xã hội và chịu ảnh hƣởng của
điều kiện lịch sử xã hội nhất định. Bên cạnh đó yếu tố quyết định NCT là đặc
thù hoạt động nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính. Yếu tổ chủ quan ảnh hƣởng
NCT là trình độ văn hóa và nhân cách con ngƣời.
Môi trƣờng tự nhiên: NCT và nhu cầu đọc nằm trong hệ thống nhu cầu
rất đa dạng và phong phú của mỗi con ngƣời nói riêng và xã hội nói chung, do
đó nó chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của các điều kiện môi trƣờng. Môi trƣờng
tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn tới điều điều kiện sống của con ngƣời, con
ngƣời sống trong môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhƣ thế nào thì sẽ xuất hiện
những mong muốn, nhu cầu tƣơng thích phù hợp với xã hội ấy. Tâm lý học
Mác xít khẳng định yếu tố địa lý, tự nhiên không phải là quyết định trong việc
hình thành và phát triển tâm lý, nhƣng có để lại những dấu ấn nhất định.
Những vùng đất khác nhau thƣờng để lại những dấu ấn khác nhau trong tính
cách và xu hƣớng hoạt động.
Môi trƣờng xã hội: Môi trƣờng xã hội của NDT có ảnh hƣởng đến sự
hình thành và phát triển NCT của NDT. Gia đình, nhà trƣờng là môi trƣờng
xã hội có tác động lớn đến việc giáo dục con ngƣời. Điều kiện kinh tế - xã hội
ngày càng phát triển, công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp cả nƣớc,
chính sách mở cửa và xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra cho chúng ta những
thách thức lớn, với sự phát triển nhƣ vũ bão của ngành công nghệ thông tin và
sự bùng nổ thông tin, NCT ngày càng trở nên phong phú và đa dạng và đòi
hỏi phải đƣợc đáp ứng ở mức độ cao hơn cả về số lƣợng và chất lƣợng. Bên
cạnh đó ngành giáo dục Việt Nam đang tiến hành đổi mới phƣơng pháp dạy
và học, đòi hỏi các vị lãnh đạo, quản lý đƣa ra chính sách hợp lý cho sự phát
triển của cơ sở, đòi hỏi cán bộ làm công tác nghiên cứu và giảng dạy tìm tòi
17
cái mới, đƣa ra phƣơng pháp giảng dạy mới hƣớng cho ngƣời học phát triển
tính sáng tạo và độc lâp, học sinh, sinh viên chủ động trong học tập. Những
yếu tố đó tác động mạnh mẽ đến NCT của NDT tại trƣờng Cao đẳng Sơn La.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp buộc con ngƣời phải tìm tòi, học hỏi thông
qua việc đọc tài liệu để phát triển sự nghiệp của mình. Nghề nghiệp là hoạt
động lao động chủ yếu của con ngƣời trong xã hội, đòi hỏi con ngƣời cần có kỹ
năng kỹ xảo riêng để đáp ứng yêu cầu của công việc. Để nâng cao trình độ, con
ngƣời có nhu cầu tìn đến các thông tin phù hợp với nghề nghiệp của mình.
Giới tính: Giới tính khác nhau thì nhu cầu, đòi hỏi của con ngƣời về tài
liệu cũng khác nhau.
Lứa tuổi: Tuổi tác có ảnh hƣởng đến năng lực nhận thức, tâm lý của
con ngƣời, mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con ngƣời có những đặc
điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối, do đó nó có ảnh hƣởng đến
nhu cầu tin của họ.
Trình độ văn hóa và khả năng nhận thức của cá nhân: Trình độ văn hóa
và khả năng nhận thức của cá nhân thể hiện năng lực tiếp thu, lĩnh hội kiến
thức cũng nhƣ ý thức đọc của mỗi cá nhân. Trình độ văn hoá chứng tỏ sự phát
triển trong đời sống tinh thần, ngƣời hiểu biết càng cao thì nhu cầu đọc càng
lớn, nhu cầu thông tin càng sâu và rộng. Bên cạnh đó nhân cách cũng là một
trong những yếu tố ảnh hƣởng đến NCT của con ngƣời. Nhân cách là toàn bộ
những đặc điểm, phẩm chất tâm lý cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị
xã hội, tồn tại và phát triển trong hoạt động. [15, tr.23].
Chất lƣợng hoạt động thông tin: Đƣợc thể hiện ở chỗ thƣ viện có thỏa
mãn thông tin cho NDT đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp không. Nếu
đƣợc NCT của họ đƣợc thỏa mãn thì tính chất NCT lặp lại và nội dung nhu
cầu đƣợc nâng cao. Nếu không thỏa mãn thì sẽ là một trong những nguyên
nhân làm NCT của họ bị triệt tiêu.
18
Tóm lại, NCT của NDT bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ các điều
kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm tâm lý, hoạt động cá nhân, trình độ văn hóa và
nhân cách của NDT. Trong đó trình độ văn hóa và nhân cách là yếu tố chi
phối NCT của NDT. Nắm đƣợc điều đó, cơ quan thông tin thƣ viện cần xây
dựng điều kiện phục vụ phù hợp thu hút NDT đến sử dụng thƣ viện.
1.1.3. Vai trò của người dùng tin trong hoạt động thông tin thư viện
Khoa học thông tin – thƣ viện là một lĩnh vực khoa học công nghệ. Mỗi
hoạt động đều có mục đích của nó. Mục đích của hoạt động thông tin – thƣ
viện là đáp ứng, thỏa mãn NCT của NDT.
NDT là một trong bốn yếu tố cấu thành các cơ quan thông tin - thƣ viện
nhƣng đồng thời chính họ là chủ thể để hoạt động thông tin - thƣ viện hƣớng
tới phục vụ. NDT trong hoạt động thông tin – thƣ viện là ngƣời sử dụng kết
quả hoạt động thông tin. Nhƣ vậy họ chính là lý do tồn tại của hoạt động
thông tin – thƣ viện.
NDT trong quá trình sử dụng sản phẩm và dịch vụ của thƣ viện, họ có
thông tin phản hồi, họ có thể hài lòng hay không hài lòng. Từ đó hoạt động
thông tin điều chỉnh theo nhu cầu của họ. Nhƣ vậy bên cạnh chính sách của
thƣ viện thì NDT chính là nhân tố điều chỉnh hoạt động thông tin – thƣ viện.
NDT là chủ thể của NCT, mà NCT là nguồn gốc nảy sinh hoạt động
thƣ viện – thông tin. NDT là ngƣời trực tiếp sử dụng thông tin và những
sản phẩm, dịch vụ của hoạt động thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Vì vậy, NDT là đối tác, là khách hàng của hoạt động thông tin – thƣ
viện. NDT cũng là chủ thể của NCT – một yếu tố quan trọng trong hoạt
động thông tin.
NCT là loại nhu cầu tinh thần đặc biệt, là đòi hỏi khách quan của con
ngƣời với thông tin, tri thức nhằm duy trì và thực hiện các hoạt động sống của
19
mình. NCT là yếu tố quan trọng tạo nên động cơ của hoạt động thông tin, vì
vậy có thể coi NCT là nguồn gốc làm nảy sinh hoạt động thông tin.
Thƣ viện là nơi đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT, và đặc biệt hơn
đối với thƣ viện trƣờng đại học, cao đẳng việc đảm bảo thông tin phục vụ hoạt
động nghiên cứu, giảng dạy và học tập là vô cùng quan trọng và cấp bách,
nhất là trong giai đoạn đổi mới phƣơng pháp giáo dục hiện nay, khi ngƣời dạy
phải tìm ra phƣơng pháp dạy học tiến bộ hƣớng ngƣời học vào thế chủ động
trong học tập, thì vai trò thƣ viện càng đƣợc đề cao, vì thƣ viện chính là nơi
cung cấp các thông tin đa dạng và luôn đƣợc cập nhật về các lĩnh vực phục vụ
công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của các đối tƣợng NDT. NDT và
NCT của họ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động thông tin – thƣ viện.
Trƣớc hết NDT là đối tƣợng mà hoạt động thƣ viện – thông tin hƣớng tới, họ
là đối tƣợng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của thƣ viện, hơn nữa họ còn là cơ
sở để định hƣớng các hoạt động của đơn vị thông tin. Ngoài ra ngƣời dùng tin
tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền thông tin và cũng tham
gia sản sinh ra thông tin mới.
Tóm lại, NDT là yếu tố thiết yếu của một trung tâm thông tin. Họ là
yếu tố năng động trong hoạt động của một trung tâm thông tin – thƣ viện.
1.2. Vài nét về Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sơn La
Với tiền thân là Thƣ viện trƣờng Sƣ phạm Dân tộc cấp I tỉnh Sơn La
đƣợc xây dựng sau khi Trƣờng có quyết định thành lập ngày 15/10/1963. Thƣ
viện đƣợc thành lập ngay sau ngày thành lập trƣờng. Trải qua quá trình xây
dựng và phát triển, Thƣ viện đã có nhiều đóng góp quan trọng cho nhà trƣờng
trong quá trình đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ, đóng góp tích cực vào
sự nghiệp phát triển giáo dục của Tỉnh nhà và đất nƣớc.
Nhìn lại chặng đƣờng đã qua, trong những năm đầu mới thành lập, với
số vốn tài liệu ban đầu rất hạn chế, cơ sở vật chất nghèo nàn, cán bộ phụ
20
trách nghiệp vụ thƣ viện còn hạn chế và sinh hoạt trực thuộc phòng Giáo vụ.
Có thể nói điều kiện hoạt động của Thƣ viện lúc bấy giờ rất khó khăn, cơ sở
vật chất thiếu thốn do tình hình chung của Trƣờng và đất nƣớc trong những
năm tháng chiến tranh. Tuy nhiên, Thƣ viện vẫn không ngừng phấn đấu để
đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu tài liệu cho cán bộ và học sinh trong trƣờng, kể
cả trong thời gian sơ tán.
Thƣ viện đã từng cùng nhà trƣờng đi sơ tán tới Thuận Châu, Mai Sơn cùng
khối lƣợng lớn tài liệu mang theo để phục vụ công tác đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những năm 1999,Trƣờng đƣợc quyết định chuyển toàn bộ về Tiểu
khu 3, xã Chiềng Sinh, Thị xã Sơn La nay là tổ 2 phƣờng Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La. Thƣ viện đã liên tục đƣợc đầu tƣ và phát triển không ngừng
nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp, phát triển giáo dục đào tạo của nhà trƣờng.
Năm 2008, trƣờng Cao đẳng Sƣ Phạm Sơn La đƣợc Bộ Giáo dục quyết
định đổi tên thành trƣờng Cao đẳng Sơn La tại Quyết định số 7599/QĐ –
BGDĐT với nhiệm vụ đạo tạo đa ngành đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng tha
thiết của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh Sơn La và
các tỉnh phía Bắc nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tạo cơ sở vững chắc
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh Sơn La đề ra, đồng thời góp phần tích cực
trong công tác xã hội hóa học tập của tỉnh Sơn La.Với nhiệm vụ hiện đại hóa
công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng dạy và học. Trƣờng cũng đã đầu tƣ
đáng kể cho Thƣ viện nhƣ tăng thêm kinh phí bổ sung, đầu tƣ, nâng cấp cơ sở
vật chất - trang thiết bị, nhân lực xứng đáng với tầm vóc 50 năm phát triển và
trƣởng thành của trƣờng Cao đẳng Sơn La, nhất là đầu tƣ Dự án xây dựng
Thƣ viện điện tử rất quy mô và hiện đại vào năm 2010.
Bắt đầu từ năm học 2011 - 2012, Thƣ viện điện tử trƣờng Cao đẳng Sơn
La đã mở cửa phục vụ ngƣời dùng tin với hệ thống phòng đọc tự chọn với 200
21
chỗ ngồi, phòng mƣợn và tăng cƣờng khả năng truy cập vào các học liệu điện
tử trực tuyến tại phòng máy thƣ viện. Thƣ viện đã chú trọng đến chƣơng trình
giảng dạy cho ngƣời dùng tin, đảm bảo cung cấp đến ngƣời dùng tin những
kiến thức cơ bản nhất về các hoạt động và dịch vụ của thƣ viện: Bổ sung các kĩ
năng tra cứu thông tin cho ngƣời dùng tin, ngoài ra thƣ viện còn phát triển các
hình thức tuyên truyền khác: tổ chức định kỳ giới thiệu sách chuyên đề và vận
động thu hút các nguồn tài liệu điện tử miễn phí để giới thiệu. Tích cực hợp tác,
giao lƣu với Thƣ viện của các trƣờng đại học trong và ngoài ngành nhằm chia
sẻ và trao đổi thông tin để Thƣ viện bƣớc vào một giai đoạn phát triển mới
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của trƣờng Cao đẳng Sơn La.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
-
Quản lý hoạt động thông tin - thƣ viện phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng;
-
Khai thác, bổ sung, quản lý và phát triển nguồn lực thông tin của Thƣ
viện từ các nguồn trong và ngoài nƣớc đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu
khoa học của nhà trƣờng;
-
Tổ chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin trong thƣ viện;
-
Quản lý, vận hành trang thiết bị và cổng thông tin điện tử của thƣ viện;
-
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến
vào hoạt động thƣ viện
-
Tổng hợp, báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của Thƣ viện
Nhiệm vụ
- Thực hiện chức năng quản lý công tác thông tin - thƣ viện của Nhà trƣờng
+ Tham mƣu cho Hiệu trƣởng tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt
22
động thông tin-thƣ viện nhằm phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học trong
trƣờng Cao đẳng Sơn La.
+ Xây dựng chiến lƣợc phát triển các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của
Thƣ viện theo các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc phân công;
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thƣ viện để phát triển nguồn nhân
lực có chất lƣợng nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
- Thực hiện chức năng khai thác, bổ sung, quản lý và phát triển nguồn
lực thông tin của Thƣ viện
+ Phối hợp với tất cả các Khoa, Phòng ban, Trung tâm, trong việc lựa
chọn, bổ sung tài liệu nhằm phát huy hiệu quả công tác, phục vụ tốt nhất cho
mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng;
+ Thu nhận các tài liệu do nhà trƣờng xuất bản, các công trình nghiên
cứu khoa học đã đƣợc nghiệm thu, tài liệu hội nghị, hội thảo, luận văn thạc sỹ,
luận án tiến sỹ, ….làm phong phú nguồn lực thông tin của thƣ viện.
+ Liên kết hợp tác với các thƣ viện trong và ngoài nƣớc trong lĩnh vực
phối hợp bổ sung và trao đổi tài liệu, chia sẻ nguồn lực thông tin;
+ Xử lý nghiệp vụ tất cả các tài liệu bổ sung vào Thƣ viện;
+ Tổ chức hệ thống tra cứu thông tin đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin.
- Thực hiện chức năng tổ chức, quản lý và phát triển các dịch vụ thông
tin trong Thƣ viện.
+ Tổ chức xử lý, sắp xếp, lƣu trữ, bảo quản tài liệu trong Thƣ viện.
+ Tổ chức phục vụ, hƣớng dẫn cho ngƣời dùng tin khai thác, tìm kiếm,
sử dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin - thƣ viện.
23
+ Kiểm kê định kỳ vốn tài liệu của thƣ viện; tiến hành thanh lý và loại
bỏ các tài liệu lạc hậu, hƣ nát theo quy định.
+ Phối hợp với tất cả các Khoa, Phòng ban, Trung tâm trong công tác
cấp thẻ và quản lý bạn đọc.
- Thực hiện chức năng quản lý, vận hành trang thiết bị và cổng thông
tin điện tử của thƣ viện.
+ Quản lý, vận hành, kiểm kê trang thiết bị trong thƣ viện; khai thác
phần mềm quản lý thƣ viện điện tử.
+ Xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu của Thƣ viện.
+ Triển khai các ứng dụng CNTT vào hoạt động thƣ viện.
- Thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ và các
chuẩn nghiệp vụ tiên tiến vào hoạt động thƣ viện
+ Nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn tiên tiến vào công tác nghiệp vụ
thƣ viện; Các chuẩn công nghệ hiện đại vào công tác thƣ viện.
+ Mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế về
lĩnh vực khoa học thƣ viện, tham gia các hoạt động về nghiệp vụ với hệ thống
thƣ viện trong nƣớc nhằm thúc đẩy sự nghiệp thƣ viện Việt Nam phát triển.
- Thực hiện chức năng tổng hợp, báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ
của Thƣ viện
+ Tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kì và báo cáo đột xuất về hiện
trạng khai thác, sử dụng Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sơn La phục vụ công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng các báo cáo về kế hoạch nâng cấp, bổ sung các nguồn
thông tin tài liệu cho Thƣ viện.
24
1.2.2. Nguồn lực thông tin
Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sơn La có chức năng thu thập, lƣu trữ, bảo
quản và phổ biến thông tin nhằm phục vụ NCT của đông đảo NDT trong các
lĩnh vực học tập, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và quản lý. Bởi vậy, trọng
tâm chính trong chính sách phát triển nguồn tin của thƣ viện là bổ sung các
loại hình tài liệu trong nƣớc thuộc tất cả các lĩnh vực phục vụ các chuyên
ngành đào tạo của nhà trƣờng và các khoa học cơ bản.
Nguồn lực thông tin của một cơ quan thông tin thƣ viện chính là tổng
hợp các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, đội ngũ cán bộ phục vụ và
ngƣời dùng tin có trình độ, nguồn tin đầy đủ về số lƣợng, phong phú đa dạng
về hình thức nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả
phục vụ ngƣời dùng tin. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển cùng với sự
trƣởng thành của trƣờng Cao đẳng Sơn La, thƣ viện ngày nay đã xây dựng
đƣợc một nguồn lực thông tin khá đa dạng phong phú gồm tài liệu dạng văn
bản và các cơ sở dữ liệu thƣ mục.
Theo số liệu của “Biên bản họp thông qua kết quả kiểm kê sách, báo, tạp
chí thƣ viện vào 01/01/2015” số: 02/BB - CĐSL của trƣờng Cao đẳng Sơn La:
Nguồn lực thông tin truyền thống có 103.387 tài liệu và đƣợc phân bổ ở
các phòng nhƣ sau:
- Phòng Đọc: 18.198 bản của 5.978 tên tài liệu
- Phòng Mƣợn: 69.555 bản của 2.846 tên tài liệu
- Phòng Kho lƣu: 13.746 bản của 151 tên tài liệu
- Phòng Xử lý kỹ thuật: 1.888 bản của 103 tài liệu
Ngoài tài liệu là sách thƣ viện hiện có trên 40 đầu báo các loại nhằm hỗ
trợ bạn đọc trong việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy và mục đích giải trí,
nhiều loại bản đồ và tài liệu tham khảo khác; các luận văn thạc sĩ, công trình