Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luan van hoạt động thông tin thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại trường đại học y dược thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 140 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

DƢƠNG THỦY ANH

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN

Chuyờn ngành : Khoa học Thông tin-thƣ viện
Mó số

: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Văn Nhật

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoạt động thông tin – thư viện đáp ứng yêu cầu đào
tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Văn
Nhật. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả

Dƣơng Thủy Anh


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
3
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
4
MỞ ĐẦU
6
Chƣơng 1: HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN VỚI NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
12
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động thông tin - thƣ viện
12
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin - thư viện
12
1.1.2. Vai trò của hoạt động thông tin - thư viện với nhiệm vụ đào tạo theo học
chế tín chỉ
13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện
16

1.1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin - thư viện
19
1.2. Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên trƣớc nhiệm vụ đào tạo theo tín chỉ
20
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
20
1.2.2. Quá trình đổi mới phương thức đào tạo của Trường
24
1.3. Khái quát về Thƣ viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên
28
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện
28
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
28
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
29
1.3.4. Cơ sở vật chất
32
1.3.5. Vai trò của Thư viện Trường trước yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ
33
1.3.6. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Thư viện Trường
34
Tiểu kết
42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN PHỤC VỤ ĐÀO
TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
THÁI NGUYÊN
43
2.1. Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin
43

2.1.1. Công tác bổ sung
43
2.1.2. Cơ cấu vốn tài liệu
46
2.2. Xử lý thông tin
52
2.2.1. Xử lý kỹ thuật
52
2.2.2. Xử lý hình thức
55
2.2.3. Xử lý nội dung
58
2.3. Tổ chức, lƣu trữ và bảo quản
60
2.3.1. Kho đọc, phòng đọc dành cho sinh viên
61
2.3.2. Kho đọc, phòng đọc dành cho cán bộ, giảng viên, học viên
61
2.3.3. Kho mượn, phòng mượn dành cho sinh viên
61
2.3.4. Kho mượn, phòng mượn dành cho cán bộ, giảng viên
61


2
2.3.5. Phòng đọc Internet
62
2.3.6. Bảo quản và thanh lọc nguồn lực thông tin
62
2.4. Tổ chức các sản phẩm thông tin - thƣ viện

63
2.4.1. Hệ thống mục lục truyền thống
65
2.4.2. Mục lục truy cập trực tuyến OPAC
66
2.4.3. Thư mục thông báo sách mới
67
2.5. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thƣ viện
68
2.5.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc
69
2.5.2. Các dịch vụ khác
72
2.6. Nhận xét đánh giá thực trạng hoạt động thông tin - thư viện của Thư viện Trường 74
2.6.1. Nhận xét đánh giá nguồn lực thông tin
75
2.6.2. Nhận xét đánh giá mức độ xử lý thông tin
77
2.6.3. Nhận xét đánh giá về tổ chức lưu trữ và bảo quản
78
2.6.4. Nhận xét đánh giá các sản phẩm và dịch vụ
79
2.6.5. Nhận xét đánh giá về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đội ngũ cán bộ của Thư viện
80
Tiểu kết
81
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN –
THƢ VIỆN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
83

3.1. Tăng cƣờng công tác hoạt động thông tin - thƣ viện
83
3.1.1. Nhận thức về chuẩn hóa hoạt động thông tin - thư viện
83
3.1.2. Tăng cường nguồn lực thông tin
85
3.1.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng xử lý thông tin
91
3.1.4. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện
92
3.1.5. Chú trọng công tác tổ chức bảo quản và thanh lý tài liệu
99
3.1.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Thư viện Trường
100
3.1.7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thông tin - thư viện
101
3.2. Các giải pháp hỗ trợ khác
104
3.2.1. Đào tạo, hướng dẫn người dùng tin
104
3.2.2. Đổi mới về cơ cấu tổ chức
106
3.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại
107
Tiểu kết
110
KẾT LUẬN
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO

112
PHỤ LỤC
116


3
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
I. Các từ viết tắt tiếng Việt
Trường ĐHYDTN

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

II. Các từ viết tắt tiếng nƣớc ngoài
AACR2


Ango American Cataloging Rules, 2nd ed: Bộ quy tắc
biên mục Anh- Mỹ ấn bản 2

CD-ROM

Compact Disk-Read Only Memory: Đĩa quang chứa dữ
liệu chỉ đọc

INTERNET

Mạng thông tin toàn cầu

ISBD

Internatinal Standard Bibliographic Description: Mô tả
thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế

LAN

Local Area Network: mạng nội bộ

MARC21

Machine Readable Catalogues 21: Khổ mẫu biên mục
đọc máy 21

OPAC

Online Public Access Catalogues: Mục lục trực tuyến


Website

Trang mạng

Wifi

Wireless Fidelity: hệ thống mạng không dây sử dụng
sóng vô tuyến


4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TT

Số bảng

1

1.1

Diện tích phòng đọc Thư viện Trường ĐHYDTN

33

2

1.2

Cơ cấu người dùng tin tại Thư viện Trường ĐHYDTN


34

3

1.3

Các cơ quan thông tin-thư viện khác ngoài Thư viện

37

Tên bảng

Trang

Trường được bạn đọc sử dụng
4

1.4

Thời gian nghiên cứu tài liệu và thu thập thông tin của

38

người dùng tin tại Thư viện Trường ĐHYDTN
5

1.5

Tình hình khai thác thông tin theo các lĩnh vực chuyên


39

môn
6

1.6

Ngôn ngữ tài liệu bạn đọc thường sử dụng

40

7

1.7

Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin tại Thư

42

viện Trường ĐHYDTN
8

2.1

Số lượng tài liệu bổ sung hàng năm (Từ năm 2010 đến

44

năm 2014)

9

2.2

Cơ cấu nội dung vốn tài liệu của Thư viện

46

10

2.3

Cơ cấu ngôn ngữ vốn tài liệu của Thư viện

48

11

2.4

Cơ cấu loại hình tài liệu của Thư viện

49

12

2.5

Cơ cấu thời gian xuất bản tài liệu của Thư viện


51

13

2.6

Tình hình sử dụng các sản phẩm thông tin – thư viện

64

Trường ĐHYDTN
14

2.7

Ý kiến đánh giá của người dùng tin về các sản phẩm

68

thông tin - thư viện Trường ĐHYDTN
15

2.8

Tình hình sử dụng các dịch vụ thông tin – thư viện

69

Trường ĐHYDTN
16


2.9

Ý kiến đánh giá của người dùng tin về các dịch vụ thông
tin - thư viện Trường ĐHYDTN

74


5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1

2.1

Cơ cấu nội dung vốn tài liệu của Thư viện

47

2

2.2

Cơ cấu ngôn ngữ vốn tài liệu của Thư viện


48

3

2.3

Cơ cấu loại hình tài liệu của Thư viện

49

4

2.4

Cơ cấu thời gian xuất bản tài liệu của Thư viện

51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Số sơ đồ

Tên sơ đồ

1

1.1


Cơ cấu tổ chức Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên

21

2

1.2

Phòng Công nghệ thông tin – thư viện Trường ĐH Y

30

Trang

Dược Thái Nguyên

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Stt

Số hình ảnh

Tên hình ảnh

1

2.1

Hình ảnh nhãn sách phòng đọc

54


2

2.2

Hình ảnh nhãn sách phòng mượn

54

3

2.3

Hình ảnh nhãn sách theo chỉ số phân loại

54

4

2.4

Hình ảnh biểu ghi

57

5

2.5

Hình ảnh biểu ghi


57

6

2.6

Hình ảnh biểu ghi

57

Trang


6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thư viện ra đời với sứ mệnh gắn liền với tri thức. Thư viện luôn đồng hành
cùng con người với sự tiến hóa của nhận thức mở mang tầm nhìn phát triển của
khoa học, bảo tồn và phát huy văn hóa. Sức mạnh của thư viện là khả năng tổ chức
và cung cấp thông tin, là cầu nối giữa giá trị nguồn lực thông tin và người dùng tin.
Trong những năm qua sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin (CNTT) đã tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thư viện
nói chung và hoạt động của các thư viện đại học nói riêng. Các thư viện và trung
tâm thông tin khoa học và công nghệ đã và đang từng bước đổi mới phương thức
hoạt động của mình, từng bước hiện đại hóa thư viện và đó cũng là xu hướng tất
yếu để các thư viện Việt Nam có thể hòa nhập với các thư viện trên thế giới.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại thế giới) năm
2006, mở ra cơ hội mới cho đất nước ta, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức mà
chúng ta phải đối mặt. Riêng với giáo dục đại học, đó là hội nhập và nâng cao

năng lực cạnh tranh. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế”. Với tinh thần đó, nền giáo dục Đại học, Cao đẳng nước ta đang chuyển
mình đổi mới phương thức đào tạo, từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo học chế
tín chỉ. Hình thức đào tạo này được áp dụng lần đầu tiên ở trường Đại học Havard
(Mỹ) năm 1972 sau đó lan rộng ra khắp thế giới. Ở nước ta hình thức này được Vụ
đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất năm 1993 và đi đầu là Trường đại học
Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đến nay đã được phát triển ra các
trường đại học trên toàn quốc. Bản chất của hình thức đào tạo này là cá thể hóa
việc học tập trong một nền giáo dục đại học cho số đông, giúp sinh viên học tập
theo mục đích, năng lực, điều kiện của mình, đó là “Giáo dục hướng về người
học”, “Giáo dục đại học đại chúng”.


7
Không nằm ngoài quỹ đạo đó, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên cũng đã
chuyển đổi mình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín
chỉ từ năm học 2008 – 2009. Với phương thức này đòi hỏi sinh viên phải chủ động
tìm kiếm tài liệu, tích lũy học trình cho môn học họ đăng ký, giảng viên luôn cần phải
tìm kiếm các tài liệu để làm mới các bài giảng của mình. Trước nhu cầu đó Thư viện
Trường đại học Y Dược Thái Nguyên đã có những đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu
của công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Tuy nhiên để
trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình học tập, nghiên cứu của giảng viên, cán
bộ, học viên, sinh viên Nhà trường và làm đúng nghĩa là một trong 3 bộ phận cấu
thành nên một trường đại học (Giảng viên + sinh viên + thư viện) thì Thư viện phải
có những bước đột phá trong tất cả các khâu như: phát triển vốn tài liệu đa dạng và
phong phú bám sát vào chương trình đào tạo của trường, tập trung phát triển dạng tài
liệu điện tử, cải tiến phương thức phục vụ, nâng cao trình độ cán bộ thông tin - thư
viện, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả mọi hoạt động thông tin - thư viện. Đó

là nhiệm vụ đặt ra cấp bách hiện nay và là hướng đi phù hợp nhất đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ của Nhà trường đã giao phó. Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động thông tin - thư viện để đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường, nhưng hiện nay trong tất cả các hoạt
động của Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên còn nhiều bất cập: cơ sở
trang thiết bị đã được đầu tư nâng cấp, nhưng chưa đồng bộ; thiếu cán bộ thư viện và
cán bộ công nghệ thông tin, vì vậy hoạt động của Thư viện chủ yếu thiên về tính
truyền thống và thụ động. Việc ứng dụng CNTT và các khâu hoạt động đã được triển
khai, nhưng còn hạn chế. Phần lớn nguồn tin chỉ được truy cập và sử dụng tại chỗ,
các dịch vụ thư viện mang tính khép kín, hoạt động của Thư viện chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu tin của người dùng tin. Vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoạt
động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên” làm luận văn của mình với mong muốn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động thông tin – thư viện nhằm
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường.


8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về “Hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học
chế tín chỉ” thu hút được rất nhiều sự quan tâm của những người làm công tác quản
lý, các nhà khoa học và những người làm trong lĩnh vực thông tin - thư viện và cho
đến nay vấn đề này đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu cụ thể
như: trong bài báo “Hoạt động thông tin Thư viện các trường đại học phục vụ học
tín chỉ" (Tạp chí nghiên cứu văn hóa, Số 1.) của PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt;
PGS.TS. Bùi Loan Thùy với bài viết “ Thư viện đại học phục vụ hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ” (
Tạp chí Thông tin – Tư liệu, Số 4; 2008). “ Thư viện trường đại học với công tác
phát triển học liệu phục vụ đào tạo theo tín chỉ” của Nguyễn Văn Hành. “Đổi mới
hoạt động phục vụ người dùng tin để hội nhập với yêu cầu đào tạo theo tín chỉ tại

các trung tâm thông tin – thư viện đại học” của Trần Thị Thanh Vân.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ khoa học thông tin - thư viện như:
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo bảo vệ năm 2010 tại trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, với đề tài “Đổi mới hoạt động thông
tin – thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia
Hà Nội”.
- Luận văn của tác giả Phan Cúc Phương bảo vệ năm 2010 tại trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, với đề tài “Hiện đại hóa hoạt động thông tin và
thư viện tại trường Đại học Dân lập Phương Đông đáp ứng yêu cầu đào tạo tín chỉ”.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Mai bảo vệ năm 2013 tại trường Đại học
Văn hóa Hà Nội, với đề tài “Hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu đào
tạo theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”
Các tác giả đã đưa ra các nhóm giải pháp rất thiết thực với các trường đại
học như: phát triển nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu đào tạo theo học chế tín
chỉ, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, nâng cao trình độ
cán bộ thư viện, đầu tư và cơ sở vật chất và trang thiết bị…


9
Mặc dù các công trình nghiên trên được khảo sát và nghiên cứu ở nhiều góc
độ khác nhau, nhiều địa bàn khác nhau, nhưng cho đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hoạt động thông tin thư viện tại Thư viện Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên. Để giải quyết vấn đề này tác giả luận văn sẽ kế thừa những thành quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước và những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ sự
cần thiết phải thay đổi phương thức hoạt động trong Thư viện dựa trên khảo sát thực
trạng và từ đó đề xuất các giải pháp cho phù hợp với yêu cầu đào tạo theo học chế
tín chỉ của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận khoa học thư viện học và phân tích thực trạng hoạt động

thông tin – thư viện tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng
yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường đại học Y Dược Thái Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu nhiệm vụ đào tạo theo học chế tín chỉ áp dụng tại trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên.
- Hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên:
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động thông tin – thư viện trước yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thông tin – thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ


10
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thư viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến nay. Trong thời gian này Nhà trường
có những thay đổi lớn đó là năm học 2008-2009 chuyển phương thức đào tạo từ
niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. Vì vậy đây là mốc thời gian cần nghiên cứu để
đánh giá và nhận xét đầy đủ, chính xác nhất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nắm vững quan điểm của Chủ nghĩa
Mác – Lênin và các quan điểm chỉ đạo, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
về công tác phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo và công tác thư viện.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp tài liệu: phân tích nội dung tài liệu
thu tập được để tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý luận, chủ trương, chính
sách liên quan đến đề tài, kế thừa thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp với cán bộ thư viện và người dùng tin.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: về nội dung bám sát nội dung nghiên
cứu, về số lượng và thành phần điều tra 80% là sinh viên (đối tượng người dùng tin
chủ yếu), 20% dành cho cán bộ quản lý và giảng viên, cán bộ thư viện.
- Phương pháp quan sát các quy trình, phương thức, kết quả, các chuẩn
nghiệp vụ, tổ chức quản lý và hoạt động thư viện.
- Phương pháp thống kê đối chiếu và so sánh số liệu.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về việc
hoạt động thông tin – thư viện trong các trường đại học.


11
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng hoạt động thông tin - thư viện
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, đánh giá đúng thực trạng của Thư viện
Trường, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin – thư viện phục vụ đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý trong công tác
chỉ đạo tổ chức hoạt động thông tin - thư viện và cho các cán bộ chuyên môn thư viện
của Trường nắm bắt kịp thời về phương thức tổ chức hoạt động của thư viện để xây
dựng và phát triển nguồn lực thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện phù
hợp với nhu cầu người dùng tin góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thông tin thư
viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ của nhà trường.
7. Dự kiến kết quả nghiên cứu

Tác giả dự kiến sau khi luận văn hoàn thành sẽ góp phần hoàn chỉnh các quy
trình hoạt động, xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá tổ chức hoạt động thông tin thư viện của Trường, điều chỉnh kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật và kinh phí bổ sung tài liệu, tổ chức lao động khoa học và phù hợp với năng
lực của từng cán bộ, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thông tin - thư viện với nhiệm vụ đào tạo theo học chế
tín chỉ tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thông tin - thư viện phục vụ đào tạo theo
học chế tín chỉ tại Thư viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thông tin - thư viện
đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Thư viện Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên.


12

Chƣơng 1
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN VỚI NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI NGUYÊN
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm hoạt động thông tin - thư viện
* Khái niệm hoạt động:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta
coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác
động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Theo từ
điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học, do Hoàng Phê chủ biên, khái niệm “Hoạt
động” được hiểu là tiến hành các việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đạt

được mục đích nhất định [15, tr.341].
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là
phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác
động qua lại giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế
giới cả về phía con người (chủ thể). Họat động là phương thức tồn tại của con người
thể hiện hai cấp độ:
- Cấp độ vi mô: là cấp độ hoạt động của cơ thể, các giác quan, các bộ phận
tuân theo quy luật sinh học. Nhờ có họat động mà con người tồn tại và phát triển,
nhưng họat động ở cấp độ này không phải là đối tượng của tâm lý học.
- Cấp độ vĩ mô: là hoạt động có đối tượng của con người với tư cách là một chủ
thể của hoạt động có mục đích. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học.
Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế
giới bên ngoài- thế giới tự nhiên và xã hội giữa mình với người khác, giữa mình với
bản thân. Trong quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,
thống nhất với nhau.
* Khái niệm hoạt động thông tin – thư viện
Cơ quan thông tin - thư viện với chức năng cơ bản của mình, vừa là thiết chế
văn hóa - giáo dục, vừa là cơ quan truyền bá thông tin, được nêu rõ trong Pháp lệnh


13
thư viện ở chương 1, điều 1, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, số 31/2000PL –
UBTVQH10, ngày 28 tháng 12 năm 2000 về thư viện:
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu
thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong
xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học
tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa
học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [36].

Hoạt động thông tin – thư viện là một dạng hoạt động nghiệp vụ diễn ra theo
một chu trình công nghệ bao gồm nhiều quá trình khác nhau: xây dựng nguồn lực
thông tin; xử lý phân tích tổng hợp; lưu trữ, bảo quản; tra cứu tìm kiếm và phổ biến
thông tin. Các quá trình này diễn ra một cách tuần tự, liên tục và chặt chẽ theo quy
trình nhất định, có quan hệ hữu cơ và logic với nhau để cùng hướng đến mục tiêu
chung của cả chu trình, đó là đào tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin.
Nếu tiếp cận từ góc độ thông tin tư liệu, thì hoạt động thông tin – thư viện
chính là một dạng hoạt động thông tin khoa học, được trình bày trong nghị định số
159/2004/NĐ-CP của chính phủ, ngày 31-8-2004 về hoạt động thông tin khoa học
và công nghệ, đó là hoạt động nghiệp vụ về tìm kiếm, thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ
biến thông tin. Những hoạt động này chính là sự cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ
về chuyên môn nghiệp vụ được giao cho cơ quan thư viện hoặc trung tâm thông tin
– thư viện [19].
1.1.2. Vai trò của hoạt động thông tin - thư viện với nhiệm vụ đào tạo theo
học chế tín chỉ
Trong quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học được Bộ
Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành theo quyết định số 688/QĐ ngày
14/7/1986 đã chỉ rõ: “Thư viện trường đại học là một bộ phận trong cơ cấu của
trường đại học. Thư viện trường đại học có chức năng tổ chức, xây dựng và quản lý


14
vốn tư liệu, văn hóa, khoa học, kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập,
nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường”.[24].
Trong quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện trường Đại học ban hành theo
Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
VHTT&DL cũng đã nêu “Thư viện trường đại học là một đơn vị trong cơ cấu tổ
chức của trường đại học” [5].
Hoạt động thông tin – thư viện là không thể thiếu của bất kỳ một trường đạị

học nào. Tất cả các trung tâm thông tin – thư viện đều ra đời gần như cùng lúc
trường được thành lập. Thư viện trường đại học có vai trò không nhỏ trong sự
nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học. Thư viện chính là
giảng đường thứ hai, nếu không nói là bắt buộc phải có đối với bất cứ một trường
đại học nào trong việc đảm bảo đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao cho đất nước. Thư viện trường đại học chính là môi trường lý tưởng để sinh
viên tự học, tự tìm tòi nghiên cứu…để tích lũy vốn tri thức về các lĩnh vực khoa học
và đời sống xã hội. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới giáo dục, đào tạo phát huy tính
tích cực của người học…
Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên (ĐHYDTN) nhận thấy cần đổi mới phương pháp dạy và học trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo. Bắt đầu từ năm học 2008-2009, nhà trường đã đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ và
đang dần hoàn thiện chương trình bằng cách đổi mới mô hình quản lý đào tạo và cơ
sở vật chất phục vụ học tập. Một trong những điều kiện cơ sở vật chất có ảnh hưởng
lớn nhất đến chất lượng đào tạo là nguồn học liệu. Bởi nguồn học liệu có phong phú
và dồi dào sẽ giúp giảng viên cập nhật bài giảng đầy đủ, sinh viên có thể tự học, tự
nghiên cứu các tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo do giảng viên cung cấp.
Với phương pháp đổi mới giáo dục hiện nay và yêu cầu của phương thức đào
tạo theo học chế tín chỉ thể hiện rõ ở việc đổi mới phương pháp dạy và học, cho
thấy mối tương tác giữa người thầy là giúp đỡ người học, phục vụ người học để làm


15
nảy sinh tri thức ở người học, người học phải chủ động và tự nguyện tự học, tự tìm
kiếm thông tin liên quan đến việc học để khẳng định hay phản bác kiến thức cũ, đề
xuất kiến thức mới. Vì vậy trong quá trình tự học đó vai trò của thư viện ngày càng
được tăng lên với việc cung cấp thông tin liên quan đến việc học đa dạng và đã
được chọn lọc. Thư viện là nơi sinh viên tự mình thực hành, phát triển kiến thức đã
được học. Việc sử dụng thư viện giúp sinh viên có khả năng học tập độc lập, lý giải

các thông tin sau đó biến thành kiến thức của bản thân mình. Các kỹ năng tin học,
giao tiếp cũng được hình thành trong quá trình sử dụng thư viện. Mặt khác, giảng
viên cũng là người sử dụng thư viện để giới thiệu nguồn học liệu cũng như học tập
nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức mới.
Trước yêu cầu đổi mới phương thức đào tạo, thư viện trường cần phải được
tăng cường về mọi mặt để nâng cao vị trí, vai trò của mình và phát huy những thế
mạnh tiềm năng vốn có của nó nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn thông tin có chất lượng
phục vụ đắc lực cho cán bộ, giảng viên và sinh viên của trường trong quá trình đổi
mới phương thức đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, tự học tập và nghiên cứu
khoa học.
Ngày nay, việc học được quan niệm là sự tiếp nhận kiến thức từ quá trình tìm
kiếm và xử lý thông tin của học sinh, sinh viên dưới sự hướng dẫn của các giáo
viên, nên vị thế , vai trò của thư viện trường đại học đã tăng lên rất nhiều. Ở một số
nước phát triển, trong những năm gần đây đã có những cố gắng nhằm hợp nhất tất
cả những người tham gia vào quá trình sư phạm vào làm một: giáo viên- cán bộ thư
viện- học sinh, sinh viên chính ngay trong thư viện. Trong các trung tâm thông tin –
thư viện đại học hiện nay đã và đang hợp nhất hai khuynh hướng giáo dục: cách tiếp
cận cá nhân, tự học và việc đưa thông tin đến gần nhất với người sử dụng. Chính
điều đó đã giải thích tại sao thư viện trường đại học được coi là “nòng cốt” trong
quá trình hoàn thiện toàn bộ hệ thống giáo dục của các nước công nghiệp tiên tiến.
Với vai trò là đơn vị thông tin, thư viện cần phải đổi mới phương thức hoạt
động, tài liệu phải được chọn lọc và việc cung cấp thông tin phải liên quan đến học
phần đã có trong trường; liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin; đa dạng hóa phương


16
thức phục vụ, đảm bảo cho việc sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên thông tin
và các nguồn lực khác một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất đáp ứng mô hình
đào tạo mới của nhà trường.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông tin - thư viện

1.1.3.1. Yếu tố chủ quan
- Chất lượng cán bộ quản lý (CBQL) và cán bộ thư viên (CBTV): đội ngũ
CBQL và CBTV giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các
hoạt động của thư viện, vì vậy CBQL và CBTV phải thường xuyên học tập, rèn
luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và
trách nhiệm cá nhân. Mục 3 điều 24 Pháp lệnh thư viện đã nêu: “Đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, văn hóa chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ những
người làm công tác thư viện”[36]. Chỉ khi nào đội ngũ CBQL và CBTV có đầy đủ
những phẩm chất, năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý thì việc giải quyết
nhiệm vụ của hoạt động quản lý và chất lượng hoạt động của thư viện mới đạt hiệu
quả cao. Do đó công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ chính trị
cho đội ngũ CBQL và CBTV cần được quan tâm và tiến hành thường xuyên.
- Chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường: mỗi một trường đại học,
dù là trường có lịch sử phát triển lâu đời hay mới được thành lập, thì việc xây dựng
chiến lược phát triển nhà trường có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành bại
của nhà trường. Để đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường, thì mỗi đơn vị trong trường phải xây dựng kế hoạch công tác trong từng
năm và chiến lược phát triển của đơn vị phù hợp với chiến lược phát triển dài và
ngắn hạn của nhà trường. Thư viện trong trường đại học tương ứng như một đơn vị
trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình, với thế mạnh của thư viện các trường đại học, thư viện các trường đại học
đang phát huy một cách hiệu quả vai trò và nhiệm vụ, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, góp phần vào việc
đảm bảo chất lượng giáo dục trong trường đại học.


17
- Điều kiện cơ sở vật chất và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động thư viện: để xây dựng điều kiện, cơ sở vật chất cho các hoạt động nghiệp vụ
và hoạt động quản lý thư viện, chúng ta cần phải biết huy động mọi nguồn lực phục

vụ cho công tác quản lý, thực hiện quá trình chuẩn hóa, hiện đại hóa thư viện. Từng
bước chúng ta phải tiến hành trang bị đồng bộ và đầy đủ các phương tiện vật chất và
kỹ thuật bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác
nghiệp vụ và quản lý. Các cơ sở vật chất, kỹ thuật đó được coi là tài sản quý phục
vụ hiệu quả cho các hoạt động nghiệp vụ và quản lý thư viện.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh, nó mang lại thông tin có giá
trị cao cho hoạt động quản lý, và các hoạt động nghiệp vụ. Do vậy việc ứng dụng
thành tựu của công nghệ thông tin vào tổ chức, theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình cũng như kết quả hoạt động là một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng
thư viện. Có được cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi để hoạt động quản lý đạt
hiệu quả theo đúng mục tiêu đã đề ra của chủ thể quản lý.
- Vốn tài liệu của thư viện: vốn tài liệu thư viện là bộ sưu tập có hệ thống các
tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm của từng thư viện, nhằm phục
vụ cho người đọc của chính thư viện hoặc các thư viện khác, được phản ánh toàn
diện trong bộ máy tra cứu, cũng như để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian được
người đọc quan tâm. Tuỳ theo diện bổ sung có thể chia ra vốn tài liệu tổng hợp, đa
ngành, chuyên ngành, chuyên biệt.
Xu hướng xây dựng thư viện điện tử, thư viện số kết hợp với thư viện truyền
thống là xu hướng quan trọng nhất trong việc phát triển hiện đại và tự động hóa thư
viện trong các trường đại học
1.1.3.2. Yếu tố khách quan
- Luật pháp chính sách: như các hoạt động xã hội khác, quản lý thư viện
bằng pháp luật là một đặc trưng chung của các quốc gia trên thế giới. Quản lý hành
chính nhà nước về thư viện được thực hiện khi chủ thể biết dựa vào nội dung của
các văn bản pháp quy để giải quyết các nhiệm vụ quản lý. Để phát triển sự nghiệp


18
thư viện đòi hỏi phải có một quyền lực đủ mạnh tham gia vào tiến trình quản lý mới
có thể làm cho hoạt động đó có được sự phát triển bền vững, hợp quy luật và đạt tới

mục tiêu đã định. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, phát triển sự nghiệp thư
viện “để xây dựng, bảo tồn, khai thác và sử dụng vốn tài liệu của thư viện: đáp ứng
nhu cầu học tập, nghiên cứu thông tin giải trí của nhân dân và tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về thư viện”[12]. Do vậy chủ thể quản lý cần có những khả năng
cơ bản như biết phát huy vai trò tích cực của yếu tố luật pháp, chính sách đồng thời
biết làm hạn chế mọi sự vận dụng sai lệch luật pháp, chính sách vào hoạt động quản
lý trong thực tiễn, tạo ra đầy đủ những cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và định hướng mục tiêu phát triển của thư viện.
- Cơ chế quản lý: cơ chế quản lý được coi là nhân tố khách quan quy định
nội dung của các mối quan hệ giữa các cấp quản lý hành chính nhà nước về thư
viện. Theo cơ chế quản lý thư viện thì phân cấp quản lý được thực hiện là nhằm
mục đích làm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả tối đa và có tác dụng nâng cao ý
thức trách nhiệm cho chính người quản lý. Trong quản lý thư viện các trường đại
học hiện nay vẫn còn tồn tại những yếu kém và bất cập (thư viện một số trường đại
học vẫn trực thuộc phòng đào tạo hoặc phòng nghiên cứu khoa học…). Chúng ta
cần phải tiến hành đổi mới cơ chế quản lý mà đặc biệt phải biết chú trọng chỉ đạo
việc nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước đối với thư viện. Đổi mới cơ chế quản lý nhằm mục đích phát huy tác
dụng tích cực, đồng thời tháo gỡ được mặt kìm hãm của cơ chế quản lý cũ, tạo ra
môi trường thuận lợi cho việc thực hiện mọi nhiệm vụ của hoạt động quản lý, nâng
cao tinh thần trách nhiệm của CBQL, phát huy sức mạnh của tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các chủ thể cũng như đối tượng trong quản lý thư viện.
- Môi trường tự nhiên xã hội: sự phát triển bền vững của môi trường có tác
dụng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thư viện phát triển. Đồng thời, khi thư
viện phát triển bền vững góp phần mạnh mẽ vào việc nâng cao chất lượng đào tạo
trong mỗi nhà trường, sẽ trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
môi trường. Môi trường thực sự đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể tách


19

rời quá trình quản lý thư viện. Chủ thể quản lý của thư viện cần phải phối hợp với
các bộ phận chức năng trong trường học, với địa phương để kịp thời ngăn chặn
những tác động và ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường, phát huy những tác động tích
cực từ môi trường để phát triển sự nghiệp thư viện.
- Sự phát triển của khoa học và công nghệ: khoa học và công nghệ được coi
là yếu tố quan trọng góp phần không ngừng đảm bảo chất lượng của thư viện. Việc
ứng dụng được những thành tựu của khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để từng bước đảm bảo chất lượng hoạt động của thư viện. Muốn có được hiệu suất
cao trong quản lý thì chủ thể cần phải có năng lực tư duy sáng tạo và biết vận dụng
thành tựu của khoa học – công nghệ vào quá trình quản lý. Mục 4 Điều 24 Pháp
lệnh thư viện đã nêu: “Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện”[36]. Việc hiện đại hóa được thư
viện sẽ giúp cho việc xây dựng vốn tài liệu (tài liệu truyền thống, tài liệu số), và
việc cung cấp thông tin đạt hiệu quả cao góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học. Vì vậy cần tăng
cường hơn nữa khả năng làm chủ, tiếp thu, cải tiến các công nghệ, rút ngắn thời
gian chuyển giao công nghệ, sớm đưa thành tựu của nó vào ứng dụng trong các lĩnh
vực quản lý nói chung và quản lý thư viện nói riêng.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hoạt động thông tin - thư viện
Dựa vào định nghĩa hoạt động thông tin – thư viện có thể đưa ra những tiêu
chí cụ thể sau để có thể đánh giá được hoạt động thông tin – thư viện:
- Xây dựng nguồn lực thông tin phù hợp với nhu cầu của người dùng tin, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, với chiến lược phát triển của thư viện.
- Xử lý thông tin theo các chuẩn nghiệp vụ
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản thông tin một cách khoa học, có hệ thống giúp
thư viện quản lý tài liệu dễ dàng và thuận lợi.
- Tra cứu tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
- Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ đầy đủ, chất lượng.



20
1.2. Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên trƣớc nhiệm vụ đào tạo theo
tín chỉ
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trên cơ sở sẵn có của Trường Y sĩ Việt Bắc, ngày 23 tháng 7 năm 1968, Hội
đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 116/CP thành lập phân hiệu Đại học Y Khoa
Miền núi của trường Đại học Y Hà Nội. Ngày 24/1/1979, Hội đồng Chính phủ ra
quyết định số 33/ CP chuyển phân hiệu Đại học Y khoa miền núi thành Trường Đại
học Y Bắc Thái. Năm 1994, theo Nghị định 31/ CP ngày 4/4/1994 của Chính phủ về
việc thành lập Đại học Thái Nguyên – Trường Đại học Y Bắc Thái trở thành trường
thành viên của Đại học Thái Nguyên, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến
tháng 9/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Chính phủ đổi tên trường thành
Trường Đại học Y Dược thuộc Đại học Thái Nguyên.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên có sứ mạng đào tạo cán bộ Y
Dược có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế, cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam và cả nước.
Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHYDTN ngày nay đã
trở thành một trong những cơ sở đào tạo nhân lực y tế lớn, phục vụ cho sự nghiệp
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc
Việt Nam. Quy mô đào tạo hiện nay đạt 8487 sinh viên, học viên sau đại học đang
theo học 2 mã ngành cao đẳng, 5 mã ngành đại học, 23 mã ngành sau đại học (Tiến
sỹ, Thạc sỹ, Chuyên khoa cấp 1, cấp 2 và Bác sỹ nội trú). Hàng năm tuyển từ 15001800 thí sinh thuộc các bậc học Cao Đẳng, Đại học, Sau Đại học. Trường có mối
quan hệ hợp tác mật thiết với các viện, trường của các nước Thái Lan, Đài Loan, Hà
Lan, Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...Bước vào giai đoạn mới, Trường Đại
học Y dược – Đại học Thái Nguyên tập trung vào những mục tiêu cơ bản sau:



21
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên đáp ứng với chuẩn mực
của khu vực và thế giới.
- Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường, mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Hiện nay nhà trường có 6 khoa chuyên môn, 4 bộ môn trực thuộc trường và
8 phòng chức năng.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên


22
 Lĩnh vực đào tạo
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội, trong những năm qua Trường ĐHYDTN đã chủ
động, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, kiểm tra, đánh giá, chuẩn bị
cơ sở vật chất... phục vụ cho đào tạo theo tín chỉ. Quy mô đào tạo được mở rộng, đa
dạng hóa các bậc đào tạo: đại học, sau đại học. Nhà trường chấp hành nghiêm các
quy chế đào tạo của Bộ GD & ĐT ban hành. Kế hoạch đào tạo được xây dựng hàng
năm cho từng khóa học, lớp học, kịp thời bổ sung chương trình, điều chỉnh lịch
giảng dạy phù hợp từng đối tượng đào tạo.
 Công tác nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học được gắn liền với mục tiêu đào tạo và phục
vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, cả hai cùng hỗ trợ và phát triển. Từ năm 2008 đến
nay nhà trường đã triển khai 32 đề tài cấp bộ (3 đề tài cấp bộ trọng điểm), 33 đề tài
cấp đại học, 510 đề tài cấp cơ sở, đã có 34 giải thưởng về nghiên cứu khoa học cấp

tỉnh, Bộ giáo dục và Đào tạo, giải thưởng Vifotex, Hội nghị khoa học tuổi trẻ các
trường Đại học Y Dược toàn quốc. Hàng năm trường triển khai từ 40 đến 50 đề tài
cấp cơ sở, 10 đề tài cấp Bộ. Đề tài cấp cơ sở có ý nghĩa rất lớn đối với cán bộ trẻ và
sinh viên làm quen với nghiên cứu khoa học. Số sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học ngày càng tăng. Các đề tài tập trung vào nghiên cứu các bệnh đặc thù của
miền núi, nghiên cứu cây thuốc và chuyển giao công nghệ.
 Công tác học sinh sinh viên
Công tác học sinh sinh viên được nhà trường đặc biệt quan tâm, hàng năm có
trên 70% sinh viên đạt điểm rèn luyện mức độ khá, có 63 sinh viên nhận học bổng
VIFOTEX, Odon – Vallets, Báo Tiền phong, Prudential, Kova, Vòng tay nhân ái...
Nhà trường đã phối hợp tốt với các cấp chính quyền trên địa bàn để quản lý ngoại
trú; tổ chức tốt công tác giáo dục chấp hành Luật an toàn giao thông, đảm bảo an
ninh trật tự, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Hàng nghìn sinh viên đã
tham gia hội thi Tin học, Ngoại ngữ, thể dục thể thao, hiến máu tình nguyện, “tiếp


23
sức mùa thi”, “sinh viên tình nguyện khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc
miền núi, vùng xa, vùng sâu”... Thông qua các hoạt động này rất nhiều sinh viên đã
trưởng thành và được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng.
 Quan hệ quốc tế
Mỗi năm nhà trường có khoảng 40 lượt cán bộ ra nước ngoài tham quan,
học tập; có 35 - 40 khách quốc tế đến thăm và làm việc với nhà trường. Cho đến
nay nhà trường đã ký kết hợp tác với các Đại học Y khoa Côn Minh (Trung
Quốc), Burapha, Naresuan (Thái Lan), Zhusen (Đài Loan), Maastricht (Hà Lan),
Đại học Y khoa Quế Lâm (Trung Quốc), Đại học Kon Khoen( Thái Lan)...Với sự
giúp đỡ đặc biệt của AP, EU, Pathfinder International, SEAMEO, Helpage...mỗi
năm nhà trường có hàng chục cán bộ được thăm quan, học tập ở nước ngoài; bên
cạnh đó các tổ chức này đã hỗ trợ cho nhà trường hàng trăm ngàn USD mua sắm
trang thiết bị, đồ dụng học tập. Bên cạnh đó trong những năm qua nhà trường đã

đón nhận 84 sinh viên nước ngoài ở các quốc gia như: Hoa Kỳ, Israel, Thái Lan
đến học tập từ 1 đến 3 tháng; hiện nay nhà trường có 11 sinh viên Lào đang học
tập dài hạn tại trường.
 Xây dựng cơ sở vật chất
Với mục tiêu từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, những năm qua nhà
trường tăng cường đầu tư ngân sách cho việc củng cố và nâng cấp, mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho đào tạo. Được sự quan tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Đại học Thái Nguyên, nhà trường được tiếp
nhận nhà điều hành 11 tầng với tổng diện tích sàn sử dụng là 7087m2, tổng kinh phí
gần 50 tỷ đồng, ký túc xá sinh viên 6 tầng với kinh phí gần 20 tỷ đồng. Trong 5 năm
qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đầu tư cho Trường Dự án Huyết học truyền máu, Chẩn
đoán hình ảnh với tổng kinh phí 47,95 tỷ đồng phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu và
khám, chữa bệnh. Đặc biệt từ năm 2010 được sự quan tâm của Bộ Y tế, nhà trường
được hưởng dự án “Chương trình phát triển nguồn nhân lực y tế” với tổng kinh phí
là 4 triệu USD để đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.


×