Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - CN Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.67 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------***--------

LÊ QUANG HUY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM (BIDV) - CN ĐỐNG ĐA
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:

60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Đức Lợi


HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ QUANG HUY




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................6
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại...........................................6
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay.............................................................6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay............................................................7
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế.....................................7
1.1.4. Các hình thức cho vay............................................................................8
1.1.5 Nguyên tắc cho vay...............................................................................14
1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại...................14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay.................................................14
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại các
Ngân hàng thương mại...................................................................................15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại......................................................................................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay...............................23
1.3.1. Nhân tố từ phía khách hàng..................................................................23
1.3.2. Nhân tố từ phía ngân hàng....................................................................25
1.3.3. Nhân tố khách quan..............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CN ĐỐNG ĐA...............30
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - CN Đống Đa................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam - CN Đống Đa.................................................................30


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng, ban Chi nhánh BIDV
Đống Đa........................................................................................................31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian vừa qua.
........................................................................................................................ 34
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – CN Đống Đa....................................................................39
2.2.1.Chính sách cho vay tại Ngân hàng BIDV..............................................39
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay..................................................................41
2.2.3. Hiệu quả hoạt động cho vay của BIDV – Chi nhánh Đống Đa.............44
2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam – CN Đống Đa................................................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................56
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục..............................................................58
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế đó............................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CN ĐỐNG ĐA..................................................................................64
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Đống Đa...................................................64
3.1.1. Mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– CN Đống Đa................................................................................................64
3.1.2. Mục tiêu và định hướng nâng cao chất hiệu quả hoạt động cho vay....65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đống Đa...................................................68
3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn nhằm nâng cao tính chủ động của
nguồn vốn tín dụng.........................................................................................68
3.2.2. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng các khâu của quy trình cho vay.........69

3.2.3. Tăng cường công tác đánh giá, phân loại khách hàng nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay.............................................................................................72


3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đảm bảo tiền vay...................................73
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ với những khoản cho
vay, phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống kiểm tra nội bộ............................75
3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng....................................................76
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý nợ và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay....................................................................................78
3.2.8. Tăng cường công tác quản lý rủi ro......................................................83
3.2.9. Đa dạng hóa các danh mục sản phẩm tín dụng của ngân hàng..............83
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước........................................................................84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................85
KẾT LUẬN...............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Chữ viết tắt
BIDV
CN
CIC
KHCN
KHDN
LNTT
NHNN
TCTD
TMCP

Giải nghĩa
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn tại BIDV – CN Đống Đa 2013-2015..........35


Bảng 2.2:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại BIDV - CN Đống Đa 2013-2015......37

Bảng 2.3:

Tình hình hoạt động cho vay tại BIDV - CN Đống Đa 2013-2015........38

Bảng 2.4:

Tỷ lệ Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn tại BIDV – CN Đống Đa 2013 –
2015..................................................................................................45

Bảng 2.5:

Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay tại BIDV - CN Đống Đa 20132015..................................................................................................47

Bảng 2.6:

Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng tại BIDV - Chi nhánh Đống
Đa 2013-2015...................................................................................49

Bảng 2.7:

Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Đống Đa 2013-2015.....53

Bảng 2.8:

Vòng quay vốn tín dụng tại BIDV – CN Đống Đa 2013-2015.........54


Bảng 2.9:

Doanh số cho vay tại BIDV – CN Đống Đa 2013-2015...................55

Bảng 2.10:

Thu nhập từ hoạt động cho vay của BIDV - CN Đống Đa 20132015..................................................................................................56

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1:

Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay tại BIDV – CN Đống Đa
2013-2015.........................................................................................47

Biểu đồ 2.2:

Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Đống
Đa 2013-2015...................................................................................49

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Đống Đa.................................33

Sơ đồ 2.2:

Quy trình cho vay tại BIDV..............................................................43


MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh chúng ta đang hội nhập thế giới ngày một sâu rộng, ngoài
những thuận lợi có được khi ký kết các hiệp định quốc tế về Kinh tế - Tài
chính, Việt nam cũng đang đứng trước những khó khăn thách thức không hề
nhỏ trước sự cạnh tranh của các tập đoàn, các tổ chức quốc tế. Điều này đặt ra
yêu cầu bản thân nền kinh tế phải tự "đứng vững" trước những thách thức đó.
Ngoài ra có thể coi Ngân hàng là "xương sống" của nền kinh tế, như vậy
muốn nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững thì điều cần thiết là phải có
một hệ thống Ngân hàng trong nước ổn định, đủ khả năngcạnh tranh và thể
hiện được chức năng điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại, nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, đồng thời
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nó đem lại nguồn tài chính và
lợi nhuận để duy trì hoạt động thường xuyên của Ngân hàng cũng như thể
hiện vai trò điều tiết nền kinh tế của mình. Vì vậy, quản trị hoạt động cho vay
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng thương mại. Quản trị cho vay
tập trung vào các mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và tối đa hóa lợi nhuận cho
ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này các Ngân hàng thương mại phải giải
quyết hàng loạt vấn đề từ xây dựng mục chiến lược, xây dựng cơ cấu tổ chức,
xây dựng các quy định về quản lý, nghiệp vụ cùng với đó là việc giám sát các
hoạt động này.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Đống Đa là chinh
nhánh mới được tách ra từ Chi nhánh Hà Nội. Đối tượng khách hàng chủ yếu
là doanh nghiệp; nguồn thu chủ yếu từ hoạt động cho vay. Do đó, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản vay.Tuy

1


nhiên thì hoạt động cho vay hiện nay vẫn còn khá nhiều bất cập như: chất

lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chiếm lĩnh thị trường về khách hàng
còn hạn chế, cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế,
hiệu quả hoạt động cho vay chưa cao, chưa tương xứng với khả năng, nên
chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Để đứng vững và phát triển trong môi trường hoạt động ngày càng
đa dạng, tính cạnh tranh cao, phức tạp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay của Ngân hàng là một trong những vấn đề cần được đặc biệt chú
trọng nghiên cứu.Do đó, để đảm bảo cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - CN Đống Đa luôn phát triển một cách bền vững và hiệu quả
thì chi nhánh phải luôn bám sát và thực hiện đúng theo định hướng của Ngân
hàng trong hoạt động cho vay.
Từ định hướng đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - CN Đống
Đa" làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam, cụ thể:

- Lê Thị Hồng Vân (2003), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân - Luận văn
tốt nghiệp
- Nguyễn Thị Liên (2010), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Luận văn thạc sỹ
Kinh tế Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Lê Thanh Hải (2012), Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Sở giao
dịch Ngân hàng TMCP Quân đội - Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý
Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Bạch Hồng Hải (2012), Nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng
2



TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Hà Nội - Luận văn thạc sỹ kinh tế
Học viện Tài chính.
- Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009), Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay của chi nhánh ngân hàng Công thương Hưng Yên - Luận văn tốt nghiệp
Học viện Ngân Hàng.
- Võ Đức Thanh (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình - Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Học viện tài chính.
Có thể nói đề tài về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như nâng
cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng là một đề tài không hề mới mẻ nhưng
cũng không bao giờ cũ bởi vì việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay luôn
gắn liền với công tác quản trị Ngân hàng thương mại, nó có ý nghĩa sống còn
đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại. Tại mỗi một ngân hàng, mỗi
một chi nhánh lại có một chiến lược, nội dung về nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay khác nhau, việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cũng là khác
nhau.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay.
- Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng về hoạt động cho vay
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Đống Đa thời gian
qua. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân tồn tại và những khó khăn vướng mắc
cần giải quyết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Chi
nhánh Đống Đa.
- Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam - CN Đống Đa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3


- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
hoạt động cho vay của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích hoạt động cho vay
và hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam - CN Đống Đa trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan điểm khách quan
trong trạng thái luôn vận động và phát triển, áp dụng các phương pháp thống
kê, quy nạp, tổng hợp, có phân tích hoạt động, từ đó đề xuất những giải pháp
tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam - CN Đống Đa
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm một số lý luận cơ bản về
nâng cao hiệu quảhoạt động cho vay của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ hai, làm rõ thực trạng chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Đống Đa hiện nay, chỉ rõ những
thành tựu và hạn chế cũng như những nguyên nhân hạn chế chất lượng hoạt
động cho vay.
Thứ ba, kiến nghị phương hướng và hệ thống giải pháp đồng bộ có tính
khả thi về môi trường pháp lý, chất lượng thẩm định tín dụng, năng cao năng
lực tổ chức quản lý điều hành cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, …
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam - CN Đống Đa trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn


4


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay
của Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đống Đa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Đống Đa

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những dịch vụ của ngân hàng nói chung.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng bao gồm 4 nghiệp vụ chính đó là: (1) chiết
khấu thương phiếu; (2) cho vay; (3) cho thuê tài sản; (4) bảo lãnh hoặc tái bảo
lãnh.
Hoạt động chính của một ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử
dụng nhằm thu được lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên
các khoản mục tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay là khoản
mục tài sản lớn nhất.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng. Điều 3 giải thích từ “ Cho vay được hiểu là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc hoàn trả gốc và lãi".
Trong bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng thương mại, khoản mục
cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng, và là
khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng, đồng thời rủi ro trong
hoạt động ngân hàng cũng tập trung vào các danh mục cho vay.
Tiền vay là một món nợ đối với các cá nhân hay doanh nghiệp đi vay,
nhưng lại là một khoản mục tài sản của ngân hàng. So sánh với các tài sản

6


khác, khoản mục tài sản cho vay có tính lỏng kém hơn các khoản mục tài sản
khác vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay
đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại thường có các đặc điểm sau:
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của các ngân hàng thương
mại. Nó là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro cho các ngân hàng. Do đó các
ngân hàng thương mại cần có những nguyên tắc cho vay hợp lý và những
nguyên tắc đảm bảo tiền vay chặt chẽ. Để đảm bảo thu hồi vốn và lãi cho vay.
Hoạt động cho vay còn phụ thuộc vào những chính sách kinh tế vĩ mô
của đát nước, dưới sự điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung ương.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế
Hoạt động của các ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong quá
trình phát triển của nền kinh tế. Thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng
chính phủ có thể thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, đảm

bảo cho đất nước phát triển bền vững. Trong đó hoạt động cho vay của ngân
hàng có vai trò không nhỏ:
- Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại trước hết cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Nhờ có cho vay mà các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các cá nhân thiếu vốn sản xuất kinh doanh có thể tìm cho mình nguồn
vốn, phát triển sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn mở rộng
hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn trong doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho quá trình điều tiết vốn của
nền kinh tế một cách linh hoạt. Nhờ có hoạt động cho vay mà các ngân hàng

7


biết đâu là nơi cần vốn, đâu là nơi thiếu vốn. Tử đó luân chuyển vốn từ nơi
thừa về nơi thiếu tránh tình trạng nền kinh tế bị mất ứ đọng vốn, hoặc thiếu
vốn kìm hãm sự phát triển kinh tế.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa
đem lại thu nhập cho người dân và doanh nghiệp hay tổ chức. Vì nhờ có hoạt
động cho vay mà hoạt động huy động vốn phát triển. Khi nhu cầu cho vay cao
sẽ làm cho lãi suất tiền gửi tăng lên, người gửi tiền sẽ có thu nhập cao hơn từ
khoản tiền gửi của mình. Tuy nhiên khi lãi suất tăng lại là một thiệt thòi cho
người đi vay, lãi suất vay vốn sẽ cao.
- Hoạt động cho vay phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các dịch vụ
khác của ngân hàng. Ví dụ như khi các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân
vay vốn ngân hàng thường nhờ ngân hàng thực hiện các dịch vụ giúp họ như
dịch vụ bảo quản, thanh toán hộ, có những dự án nhờ giải ngân theo từng
hạng mục.
- Hoạt động cho vay còn giúp chính phủ xây dựng những công trình

phúc lợi xã hội, cơ sở hạ tầng cho đất nước. thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.1.4. Các hình thức cho vay
Hoạt động cho vay là nội dung quan trọng trong hoạt động của tín dụng
ngân hàng. Ngân hàng thường cho vay theo các phương thức sau đây:
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó
ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác
định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong
quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ

8


séc… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Song trong hạn mức thấu chi, khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi phải trả ngân hàng:
Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân
vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản
phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách

hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử
dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản
xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế
ước nhận nợ) khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong

9


quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và
hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước
hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời
điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay – trả nhiều lần, song dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy

định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức, tuy nhiên, đến
cuối kỳ, khách hàng phải trợ nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không
được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay ngân hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát
tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và
thời gian tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay
không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu
quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách

10


hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay
phải làm đơn xin luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng
tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thỏa thuận trong 1 năm hoặc vài năm.
Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối
quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tùy mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp
đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ

trong thời gian tới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán
và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi
được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập
hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình
thức này, giá trị hàng hóa mua vào (có hóa đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối
tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là
nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy
theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải
thu và cả hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay – trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời,

11


vì vậy, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng…) thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
- Cho vay trả góp. Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian tín dụng đã
thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay
trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả nợ
mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ
khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của
người tiêu dùng).

Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hóa
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách
hàng trực tiếp trả tiền cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người
mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả
góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, … Các tổ chức này thường liên

12


kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau,
bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu,
xóa đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các
tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có
thể đứng ra tín chấp cho các thành viên, hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian,
ngân hàng trích một phần thu nhập để lại cho trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm

đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy,
cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát,
thu nợ…).
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân
hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất
để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình.
Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá
đắt cho người vay vốn.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một TCTD làm

13


đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật về phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
1.1.5 Nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc cho vay là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho
ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định.
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách
hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo
lợi ích dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân
hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khác
hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân
hàng là "đi vay để cho vay" và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi
1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Tuỳ theo từng
lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả:

14


Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế
thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này,
Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa
phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế

thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác
định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại
dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản
ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất kin doanh.
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để
có được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Do đó, trên góc độ NHTM thì hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp là
kết quả mang lại từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu lợi nhuận và an toàn phù hợp.
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tại các Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động cho vay là khâu then chốt bảo đảm cho
các hoạt động Ngân hàng được triển khai thông suốt
Khi nghiên cứu chức năng của NHTM: Chức năng trung gian tín dụng,

15


chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, ta thấy: Chức năng
trung gian tín dụng là cơ bản nhất, quan trọng nhất, từ việc thực hiện tốt chức
năng này mà tạo điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động các dịch vụ ngân
hàng khác.
Thực hiện chức năng tín dụng NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa
người dư thừa vốn và người cần vốn.

Người

thừa
vốn

Gửi tiền
Ủy nhiệm đầu tư

Ngân
hàng
thương
mại

Cho vay

Người
cần
vốn

Đầu tư

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi
vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng,
NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm: người
gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh và cho thuê tài chính, trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt

động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói chung và NHTM nói
riêng. Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú. Cũng từ hoạt động cho
vay mà NHTM có mối quan hệ với khách hàng đa dạng và phong phú như:
mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài
trợ dự án, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động cho Chính phủ, bảo lãnh

16


cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung
cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm,
cung cấp các dịch vụ đại lý…
Song các dịch vụ trên đây chỉ có thể phát triển và mở rộng một cách
bền vững trên cơ sở của sự phát triển và mở rộng quan hệ tín dụng và nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay của NHTM.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động cho vay là công cụ quan trọng hàng
đầu để nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thì
có nhiều, có thể đưa ra các chỉ tiêu chủ yếu đó là tiềm lực tài chính, năng
lực về công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức, hệ
thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp....
Nhưng tiêu chí cơ bản, quan trọng và có tính chi phối nhất là tiềm lực tài
chính.
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn. Cụ thể như quy mô
vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu phản ánh
sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của
ngân hàng đó. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất, quyết

định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng mà nguồn lực này chịu sự tác
động, quyết định bởi quy mô sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của
hoạt động tín dụng.
- Chất lượng tài sản có: phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng.
Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu
trên tổng tài sản có; khả năng lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản
nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa các danh mục tín dụng, rủi ro tín

17


dụng tiềm ẩn…
- Mức sinh lời. Hoạt động của NHTM thì dịch vụ cho vay chiếm tỷ phần
cao nhất - ở Việt Nam hiện đang chiếm từ 70% - 90% từ hoạt động tín dụng.
- Khả năng thanh toán: được thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh
toán tức thì, khả năng thanh toán nhanh… đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro
thanh toán của NHTM.
Tóm lại, để có được mức độ an toàn vốn cao, nâng cao chất lượng tài sản
có, phát triển hoạt động đưa lại mức sinh lời cao và khả năng thanh toán tốt
nhất thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cho phép hội nhập với
chuẩn mực quốc tế, từ đó thúc đẩy hội nhập của ngành Ngân hàng vào hệ
thống toàn cầu
Trước hết phải khẳng định hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu, là bước đi
không có quyền chọn lựa của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam nói riêng. Hội nhập kinh tế là tất yếu khách quan do quá trình toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ và tác động đến mọi
quốc gia trên thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế thể hiện ở sự gia tăng về quy mô và
hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ, lưu chuyển quốc tế, chuyển giao công
nghệ giữa các quốc gia và khu vực, làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau

giữa các nền kinh tế thế giới. Quá trình hoạch định chính sách cũng có những
thay đổi, các biện pháp điều tiết vĩ mô không phải do quốc gia tùy ý định đoạt
trên lợi ích quốc gia mà phải được thiết lập và thực hiện trên cơ sở đảm bảo lợi
ích và mục tiêu của các quốc gia liên quan, chính sách này cũng phải được thay
đổi theo thời gian và tình hình thực tế trong và ngoài mỗi nước.
Dù hiện nay hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay nói
riêng còn có sự bảo trợ của Nhà nước bằng chính sách hạn chế hoạt động của
các ngân hàng nước ngoài, nhưng đến năm 2020 là thời kỳ phải thực hiện cam

18


×