Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

trách nhiệm xã hội của tập đoàn hoa senthực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 113 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Trường Đại học Thăng Long
---o0o---

TIỂU LUẬN CĐTN: LÃNH ĐẠO
DOANH NGHIỆP
Đề tài:

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN
HOA SEN:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giảng viên hướng dẫn: Vương Thị Thanh Trì


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài..................................................................................................4
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP........................................................................................................5
1.1. Giới thiệu chung.....................................................................................................5
1.1.1. Vài nét về Đạo đức kinh doanh....................................................................5
1.1.2. Khái niệm Trách nhiệm xã hội.....................................................................8
1.1.3. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp........................................10
1.1.4. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh
doanh.14


1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp..............................16
1.2.1. Quy định của pháp luật..............................................................................16
1.2.2. Nhận thức của Xã hội................................................................................16
1.2.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường.................................17
1.3. Các công cụ thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động của CSR..........................18
1.3.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.........................18
1.3.2. Công cụ đánh giá Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.................................19
1.4. Tác dụng của việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp............................26
1.4.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể
kinh doanh............................................................................................................26
1.4.2. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng, giá trị
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp...............................................................27
1.4.3. Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.................................................................................................30
1.4.4. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần thu hút nguồn lao động giỏi. 31


1.4.5. Trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia.......................32
Chương 2. THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM...............................................................................34
2.1. Vài nét về tình hình thực hiện CSR trên thế giới..................................................34
2.1.1. Những tổ chức quốc tế về CSR...................................................................34
2.1.2. Tình hình thực hiện CSR tại một số doanh nghiệp.....................................37
2.2. Thực trạng thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam..................41
2.2.1. Tình hình thực hiện CSR tại Việt Nam.......................................................41
2.2.2. Tình hình thực hiện CSR của một số doanh nghiệp tại Việt Nam...............64
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM............................71
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện CSR tại Việt Nam...................................................71
3.1.1. Những mặt đạt được..................................................................................71

3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại...........................................................................72
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong thời gian qua:................................73
3.2. Cơ hội và thách thức khi thực hiện CSR tại Việt Nam..........................................76
3.2.1. Cơ hội........................................................................................................77
3.2.2. Những thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành CSR tại
Việt Nam...............................................................................................................78
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả thực hiện CSR tại Việt
Nam............................................................................................................................. 80
3.3.1. Các biện pháp từ phía Nhà nước...............................................................80
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp................................................................85
Chương 4. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TẬP ĐOÀN HOA SEN:THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP..........................................................................................89
4.1. Giới thiệu sơ lược về tập đoàn Hoa Sen:...............................................................89
4.2. Đánh giá về hoạt động thực hiện trách nhiệm xã hội của tập đoàn Hoa Sen:........91
4.2.1. Những mặt tích cực:..................................................................................91
4.2.2. Những mặt hạn chế:...................................................................................98
4.3. Thuận lợi và khó khăn của công ty gặp phải khi thực hiện trách nhiệm xã hội:...98
4.3.1. Thuận lợi:..................................................................................................98
4.3.2. Khó khăn:................................................................................................101


4.4. Một số giải pháp giải pháp và nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của tập đoàn Hoa Sen:.........................................................103
4.4.1. Tăng cường nhận thức và hiểu biết của lãnh đạo về trách nhiệm xã hội:103
4.4.2. Tuân thủ Pháp luật quốc gia về lao động:...............................................104
4.4.3. Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ và thường xuyên giám sát liên tục để
đảm bảo hệ thống luôn đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội:....104
4.4.4. Lãnh đạo cấp cao cần định kỳ xem xét hệ thống:....................................104
4.4.5. Thiết lập hệ thống thông tin với bên có liên quan:...................................105
4.4.6. Lưu trữ hồ sơ có liên quan về các yêu cầu:.............................................105

4.4.7. Thông đạt chính sách một cách dễ hiểu và có hiệu quả tới tất cả các công
nhân viên trong công ty:.....................................................................................105
4.4.8. Cải tiến liên tục các chính sách của doanh nghiệp:.................................105
4.4.9. Xây dựng văn hoá trong doanh nghiệp:...................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................108


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Hình 1. Mô hình yếu tố cấu thành CSR......................................................12
Hình 2.Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội......15
Hình 3.Thứ bậc nhu cầu theo A. Maslow...................................................17

Bảng 1. Kết quả đánh giá hoạt động CSR tại một số quốc gia...................43
Bảng 2.Lợi ích kinh tế từ việc đầu tư cải thiện không khí và giảm mệt mỏi
cho công nhân (CN) ở một số công ty may mặc.................................................48
Bảng 3. Những địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người.................51
Bảng 4.Bảng so sánh sự tương thích giữa các yêu cầu của trách nhiệm xã
hội với Bộ luật Lao động Việt Nam....................................................................91
Bảng 5.Bảng chi phí đánh giá chứng nhận.................................................93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Cổ phần

CSR

Corporate Social Responsibility

ĐĐKĐ

Đạo đức kinh doanh

NTD

Người tiêu dùng

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

P&G


Procter&Gamble

TNHH

Trách nhiệm Hữu hạn

TNLĐ

Tai nạn lao động


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu
hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa các nền kinh tế
ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại giữa các quốc gia ngày
càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay
gắt. Trước đây, các công ty dùng biện pháp đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao
chất lượng hàng hóa làm biện pháp cạnh tranh hữu hiệu để giành lợi thế trên thương
trường. Hiện nay, các công ty chú ý tới việc củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín, phát
triển thương hiệu thông qua việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh
là một giải pháp đang được áp dụng và bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Các doanh
nghiệp muốn khẳng định được thương hiệu trên thị trường thì điều mà họ hướng tới
bây giờ là việc thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate
Social Responsibility).
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở thành
một yêu cầu “mềm” đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, nhưng ở Việt
Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng
mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm quyền lợi người lao động,

xâm phạm lợi ích người tiêu dùng… nghiêm trọng đã và đang khiến cộng đồng bức
xúc và mất dần lòng tin vào các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp Việt Nam
nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích thực hiện Trách nhiệm xã hội mang lại cho các doanh
nghiệp là cần thiết trong bối cảnh đất nước ta hiện nay. Doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp như nhận được nhiều
đơn đặt hàng hơn, và cũng là biện pháp quảng cáo cho tên tuổi của doanh nghiệp đó.
Vì vậy, ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc đưa CSR
vào hoạt động kinh doanh của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu CSR trên thế giới.
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như:

1


 Matthew J. Hirschland, “Corporate Social Responsibility and the Shaping of
Global Public Policy“, Hardcover (Dec. 12, 2006). Tác giả bàn về tầm quan
trọng của CSR trong công ty như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới - sự
hiểu biết của công ty về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và CSR thực hành
đáp ứng lý thuyết - quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn
cầu.
 Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson, “Public Relations and
Social Theory: Key Figures and Concepts” (Routledge Communication Series).
Tác giả bàn về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội nới rộng phạm
vi lý thuyết của quan hệ công chúng. Từ đó tập trung vào khái niệm như niềm
tin, tính hợp pháp, sự hiểu biết, và phản xạ, cũng như về các vấn đề về hành vi,
năng lượng, và ngôn ngữ
 Muhammad Yunus, “Building Social Business: The New Kind of Capitalism
That Serves Humanity's Most Pressing Needs”. Tác giả muốn giúp các doanh
nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh. Qua những gương điển

hình mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp.
2.2. Tình hình nghiên cứu CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về CSR như:
 TS Lê Thanh Hà, 2006, “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề tiền
lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006. Tác giả muốn đề cập
tới vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí, công việc vừa
thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người lao động
vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động.
 Hoàng Long, 2007, “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Động lực cho sự phát
triển”, Báo Thương Mại, số 26/2007. Tác giả chứng minh tầm quan trọng của
CSR trong doanh nghiệp tới sự phát triển xã hội: chú ý phát triển cơ sở hạ tầng
cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các hành lang kinh tế, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then chốt như tài chính - ngân hàng,
viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được.

2


 Hồng Minh, 2007, “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp”, Báo Văn
hoá và đời sống xã hội, số 2/2007. Đạo đức và trách nhiệm xã hội rõ ràng là
những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Thật khó mà thuyết phục
doanh nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm bằng những luận
cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt.
 TS. Nguyễn Mạnh Quân, 2004, Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hoá
doanh nghiệp”, NXB Lao động Xã hôi. Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh
nghiệp là tài sản quý giá góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của mỗi
doanh nghiệp. Đó là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, phương pháp tư duy
ảnh hưởng rất lớn tới hành động của các thành viên trong doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp,
nội dung và cách thức triển khai Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thực trạng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên thế giới và tại
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
 Đề xuất giải pháp để thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam để
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.
 Đi vào một doanh nghiệp cụ thể là tập đoàn Hoa Sen để tiến hành nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp như khái niệm và các yếu tố cấu thành Trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp, vai trò của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với sự
trường tồn và phát triển của doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xem xét quá trình thực hiện Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp; những phương pháp, cách thức của các công ty
đa quốc gia xây dựng các tiêu chuẩn, Bộ Quy tắc ứng xử và phát triển Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Bài viết của nhóm áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

3


 Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử
dụng chủ yếu từ các nguồn: các sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan, tài
liệu từ các cổng thông tin internet,…
 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Luận văn khảo sát thực tế tại cuộc
hội thảo nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực này: “Hội nghị
bàn tròn các bên liên quan BSCI 2010 tại Hà Nội”, ngày 06 tháng 09 năm 2010;
Các ý kiến của những người trực tiếp tham gia thực hiện CSR như: Bà Đặng

Phương Dung - Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam, TS. Nguyễn Thị Lan
Hương - Viện trưởng, Viện KHLĐ và XH, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã
hội Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài tiểu luận: “Thực hiện Trách nhiệm xã hội của công ty Tôn Hoa Sen:
Thực trạng và giải pháp”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo, Tiểu luận chia làm 4 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp.
Chương II: Thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên thế giới và tại
Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chương IV: Trách nhiệm xã hội của tập đoàn Hoa Sen:Thực trạng và giải
pháp.
Nhóm MRT xin chân thành cảm ơn cô Vương Thị Thanh Trì, cô đã hướng dẫn
cho nhóm làm đề tài tiểu luận này. Nhóm chọn và làm đề tài này gặp rất nhiều khó
khăn vì nhóm chưa có nhiều kiến thức về một số vấn đề kinh doanh. Bài viết của
nhóm do kiến thức hạn chế không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm nên nhóm rất
mong nhận được nhiều nhận xét bổ sung của cô để bài viết này được hoàn thiện hơn.

4


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt, việc thỏa mãn khách hàng trở thành
một tài sản quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất
lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Từ những năm đầu của thập kỷ 90, Trách nhiệm xã hội doanh

nghiệp (CSR - Corporate Social Responsibility) đã thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
đối với các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. CSR đã
chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong việc trở thành cơ sở cho các chiến lược
cạnh tranh, tiếp thị, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại ở cấp doanh nghiệp,
ngành và cả cấp quốc gia... Để tồn tại trong hoàn cảnh đó, giới doanh nhân ngày càng
quan tâm chú trọng tới xây dựng hình ảnh của mình trong mắt công chúng và Đạo đức
kinh doanh hay Trách nhiệm xã hội là những khái niệm được nhắc tới thường xuyên
trong những năm qua.
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Vài nét về Đạo đức kinh doanh

Đạo đức là một phạm trù đặc trưng của xã hội loài người. Đạo đức là một phạm
trù rất rộng đề cập đến mối quan hệ con người và các quy tắc ứng xử trong mối quan
hệ giữa con người với con người trong các hoạt động sống. Đạo đức là sự nghiên cứu

5


về bản chất và nền tảng của đạo lý trong mối quan hệ con người, trong đó đạo lý được
hiểu là sự công bằng, chuẩn mực và quy tắc ứng xử. Từ góc độ khoa học, theo Từ điển
Điện tử American Heritage Dictionary “Đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu
về bản chất tự nhiên của cái đúng - cái sai, triết lý về cái đúng - cái sai, quy tắc hay
chuẩn mực chi phối hành vi của các thành viên của một nghề nghiệp” 1. Đạo đức càng
trở lên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ trong các
hoạt động kinh doanh, khi phạm vi và tính chất các mối quan hệ của một cá nhân, tập
thể trở nên đa dạng và phức tạp hơn do sự xuất hiện của các nhân tổ mới, đa dạng về
quan điểm, động cơ, mục đích và hành vi.
Trong cuộc sống gia đình và xã hội, hành vi con người bị chi phối bởi những quy
tắc đạo đức xã hội phổ biến, truyền thống. Trong khi đó, cuộc sống nghề nghiệp có
những quy luật riêng, đặc trưng riêng; trong đó con người có những mối quan hệ rộng

hơn, phức tạp hơn và khác hẳn so với mối quan hệ xã hội thuần túy. Các quy tắc đạo
đức xã hội phổ biến trở nên không còn đủ hiệu lực đối với cuộc sống nghề nghiệp; nó
cần thêm những quy tắc ứng xử mới phù hợp để hướng dẫn hành vi con người trong
mối quan hệ mới. Đạo đức kinh doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu nghiêm túc và
phát triển thành một môn khoa học, cả về lý luận và thực hành, vào nửa sau thế kỉ XX
ở các nước công nghiệp phát triển phương Tây, khi các nhà quản lý phải đối đầu với
các vấn đề nảy sinh từ việc quản lý các công ty khổng lồ hoạt động trên phạm vi toàn
cầu và khi họ chứng kiến sự lớn mạnh của các công ty thuộc nền kinh tế Á Đông
truyền thống. Cụ thể vào năm 1974 khái niệm Đạo đức kinh doanh chính thức được
ông Norman Bowie - Giáo sư về Quản trị chiến lược và của Triết học đưa ra thành một
chủ đề: “Vương quốc kết thúc” thảo luận tại một cuộc Hội nghị Khoa học 2. Trong thập
niên 1980, 1990 vấn đề này đã trở thành đề tài của những cuộc tranh luận sôi nổi trong
các hội nghị, hội thảo, trong các trường học, giữa các doanh nghiệp, các cổ đông,
người lao động… ban đầu là ở Mỹ, sau đó lan rộng sang các nước khác. Theo tác giả
cuốn “Đạo đức kinh doanh” - Verner Henderson:

1

Nguyễn Mạnh Quân (2004), Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, NXB Lao động - Xã hội,

tr.16.
2

Nguyễn Hoàng Ánh, “Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp”, Đại học Ngoại
thương Hà Nội, tr.1.

6


“Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm soát hành vi

kinh doanh của một cá nhân, một nhóm người hay một nhóm nghề nghiệp nhất định
nằm mục đích đem lại phúc lợi cho xã hội”3.

Còn theo GS. Philip V. Lewis, Mỹ đã tổng quát: “Đạo đức kinh doanh là tất cả
những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về
hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực của một tổ chức trong những trường hợp
nhất định”4. Do đó, chúng ta có thể thấy, đạo đức kinh doanh gồm những nguyên tắc
và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng
được những người hữu quan (người đầu tư, khách hàng, người quản lý, người lao
động, đại diện cơ quan pháp lý, cộng đồng cư dân, đối tác...) sử dụng để phán xét của
một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đạo đức. Cho dù các đối
tượng hữu quan không phải lúc nào cũng đúng, những phán xét của họ luôn tác động
đến sự chấp thuận của xã hội đối với doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đạo đức khác nhau ở từng người, từng nhóm người, từng xã hội,
từng nền văn hóa, do vậy đạo đức tùy thuộc vào hoàn cảnh.
3

Verne E. Henderson (1997), Đạo đức kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, tr.32.

4

Dr.Nguyen Hoang Anh (2008), “Bussiness Ethics in Vietnam - Reality and perspective”, www.isbee.org.

7


Nội hàm đạo đức kinh doanh là căn cứ để xem xét đánh giá các hành vi đạo đức
của doanh nghiệp và các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, đạo đức khác nhau ở từng người,
từng nhóm người, từng xã hội, từng nền văn hóa, do đó đạo đức tùy thuộc vào hoàn
cảnh.

1.1.2. Khái niệm Trách nhiệm xã hội.
Một khía cạnh quan trọng của Đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp, để
đánh giá doanh nghiệp chính là Trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp. Trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp ra đời sau đạo đức kinh doanh và đang là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp hiện nay. Vậy, Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là gì?

Năm 1970, trong cuốn sách “Capitalism and Freedom”, nhà kinh tế học Milton
Friedman đã viết: “Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - đó là sử
dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào hoạt động nhằm tăng lợi nhuận của
mình miễn sao nó vẫn tuân theo các luật chơi, nghĩa là tham gia cạnh tranh công khai
và tự do, không lừa gạt hay gian lận” 5. Theo cách nói này của Friedman, chúng ta xét
thấy ý kiến này mới chỉ có tác dụng hiện thực hóa các quy tắc trong kinh doanh mà
chưa phát huy được lợi thế của chuẩn mực đạo đức kinh doanh vào trong doanh
nghiệp. Đây chỉ chú ý tới việc chạy đua lợi nhuận “nhằm tăng lợi nhuận” đúng theo
mối ràng buộc của các doanh nghiệp trên “thương trường - không lừa gạt hay gian
lận”. Có thể nói, khái niệm về CSR của Friedman mới chỉ nhìn ở một phạm vi hẹp đó
là một doanh nghiệp, thấy được lợi ích trước mặt mà bỏ qua lợi ích lâu dài, đó là “phát

5

Jame H. Donnelly/ Jame L. Gibson/ John M. Ivancevich (2002), Quản trị học căn bản, NXB Thống kê,

tr. 74.

8


triển nhanh, mạnh và bền vững” giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh
nghiệp ngoài nước.
Sau định nghĩa về CSR của Friedman thì xuất hiện hàng loạt các khái niệm CSR

sau đó, mỗi khái niệm ở mỗi thời kì đã bước đầu có sự hoàn chỉnh hơn về mặt nội
dung. “Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng cao hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù
hợp với các quy phạm, giá trị và kì vọng xã hội” 6 (Prakash Sethi, 1975). Hay “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, pháp luật,
đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” 7 (Archie B
Caroll, 1979). Còn Maignan I. Ferrell đưa ra khái niệm CSR như sau: “Một doanh
nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân
bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan” 8.

Khái niệm CSR theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của mình ra
nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt ra cho các doanh nghiệp đó
là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế nào tới các vấn đề
xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con người, các vấn đề về lao động…),
bảo vệ môi trường;…

6

John R. Boatright (2007), Ethics and the conduct of business, Pearson Prentice Hall, New Jersey, tr.369.

7

John R. Boatright (2007), Ethics and the conduct of business, Pearson Prentice Hall, New Jersey, tr.369.

8

Maignan I. Ferell (2004), “Corporate Social Responsibility and marketing: an integrative framework,
Journal of Academy of Marketing Science”, Vol. 32 No.1, pp.3-19

9



Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa về
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự cam kết
của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững thông qua các hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và thành viên gia đình
họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho cả doanh nghiệp cũng như
phát triển chung của xã hội”9.

Định nghĩa này muốn nhấn mạnh rằng: CSR là “phương tiện” giải quyết những
vấn đề quan hệ giữa doanh nghiệp với cộng đồng, doanh nghiệp với môi trường, doanh
nghiệp với khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững trong một xã hội bền
vững. Khái niệm được chọn sử dụng trong khuôn khổ luận văn này là định nghĩa của
Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới sẽ được thống nhất lựa chọn
vì nó hoàn chỉnh, rõ ràng và có tầm khái quát cao so với các định nghĩa khác.
1.1.3. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
a) Phạm vi ảnh hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến mọi đối
tượng, liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm vi ảnh hưởng của
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong nội bộ doanh nghiệp mà nó
còn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần khác nhau trong xã hội. Vì vậy, về cơ bản
người ta chia phạm vi ảnh hưởng của CSR với 3 khía cạnh sau:

9

www.worldbank.org/privatesectot/csr/index.htm

10


Phạm vi nội bộ doanh nghiệp: CSR ảnh hưởng đến quan hệ trong và ngoài hợp

đồng lao động và thỏa mãn giữa hai bên; quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ của người
lao động như công việc làm, phúc lợi lao động, quy tắc làm việc, an toàn lao động…
xây dựng môi trường ứng xử có đạo đức trong doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động kinh doanh: CSR giải quyết các vấn đề trong giới hạn các
mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đối tượng liên quan trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh.
Phạm vi xã hội: CSR được đặt ra giải quyết mối quan hệ với tập quán, văn hóa
truyền thống, tôn giáo của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc. CSR xem xét các vấn đề
về quyền bình đẳng, quyền lợi trong đời sống xã hội, vấn đề đảm bảo chữ tín trong
kinh doanh.
b)Nội dung của CSR.
CSR có thể được hiểu như một gánh vác tự giác các trách nhiệm khác, ngoài
những trách nhiệm về kinh tế và pháp lý. Cụ thể hơn, là các trách nhiệm được thể hiện
ở sự lựa chọn các mục tiêu của doanh nghiệp và đánh giá kết quả thực hiện, không chỉ
đơn thuần dựa vào các tiêu chí lợi nhuận và phúc lợi của đơn vị mà còn dựa vào những
tiêu chí về đạo đức hay tính chính xác đáng so với mong muốn của xã hội. CSR không
chỉ đơn thuần là các hành động nhân đạo, từ thiện đối với cộng đồng mà yếu tố cấu
thành nên CSR rộng hơn rất nhiều, đó là sự tổng hợp, kết hợp, bổ sung của nhiều yếu
tố liên quan khác, mà thiếu một trong các yếu tố này thì không thể coi là một doanh
nghiệp có trách nhiệm xã hội. Theo như mô hình yếu tố cấu thành CSR dưới đây thì
mô hình CSR là một “cái tháp” với các nghĩa vụ nằm ở các tầng khác nhau và thứ tự
ưu tiên thực hiện sẽ lần lượt từ đáy tháp lên đỉnh tháp. Việc thực hiện CSR phải bắt
nguồn từ các nghĩa vụ kinh tế, bởi đây là mục tiêu, bản chất là lý do tồn tại của doanh
nghiệp và cũng là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ tiếp sau của CSR. Doanh nghiệp
hoạt động và chịu sự quản lý bởi hệ thống pháp luật quốc gia vì thế để tồn tại lâu dài
thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định ấy. Không dừng ở đó, doanh nghiệp cũng
cần tạo ra một môi trường công bằng, trung thực, có tình có nghĩa trong mối quan hệ
với nhân viên và điều đó thể hiện trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp. Ngoài nghĩa
vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ nhân văn.
Điều này có nghĩa các hoạt động của doanh nghiệp phải nhằm mục đích cải thiện tình


11


hình của mỗi người, mọi người và cộng đồng. Và khi đưa ra quyết sách, doanh nghiệp
phải cân bằng các nghĩa vụ đó để đạt được hiệu quả cao nhất.

Nghĩa vụ nhân văn
Nghĩa vụ đạo đức

Nghĩa vụ pháp lý

Nghĩa vụ kinh tế

Hình 1. Mô hình yếu tố cấu thành CSR10
(Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business EthicsEthical Decision making & cases”, Boston Houghton, pp.48)
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá
nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực
và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Trách nhiệm xã hội có thể được
coi là một sự cam kết của doanh nghiệp hay cá nhân đối với xã hội; trong khi đó đạo
đức kinh doanh đề cấp đến những quy tắc ứng xử được cân nhắc kĩ lưỡng về mặt tổ
chức của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định trong quan hệ kinh doanh. Về
cơ bản, trách nhiệm xã hội bao gồm những nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn.
Nghĩa vụ kinh tế là nghĩa vụ đầu tiên và cơ bản nhất của doanh nghiệp thực hiện
CSR liên quan đến cách thức phân bổ trong hệ thống xã hội, các nguồn lực được sử
dụng để làm ra sản phẩm dịch vụ.

10

O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business Ethics- Ethical Decision making &

cases”, Boston Houghton, pp.48.

12


Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ những quy định về pháp
lý chính thức đối với những người hữu quan, trong cạnh tranh đối với môi trường tự
nhiên do pháp luật hiện hành quy định.
Nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp được định nghĩa là những hành vi hay hoạt
động được xã hội mong đợi nhưng không được quy định thành các nghĩa vụ pháp lý.
Nghĩa vụ đạo đức chính là nền tảng của nghĩa vụ pháp lý.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động mà
xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của tổ chức hay doanh
nghiệp. Nghĩa vụ nhân văn thể hiện những mong muốn hiến dâng của doanh nghiệp
cho xã hội.
c) Đối tượng của CSR.

Các đối tượng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là:
 Người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ, nghiêm
chỉnh các quy định về pháp luật, về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo an toàn lao
động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh nghiệp…
 Các bên liên quan (stakeholders): Các bên liên quan bao gồm cổ đông, người
tiêu dùng, gia đình của người lao động... Trách nhiệm với cổ động là những ràng buộc,
cam kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài sản ủy thác; đảm bảo sự trung

13


thực, minh bạc trong thông tin, trong phần lợi tức mà cổ đông đáng được hưởng,…
Trách nhiệm với người tiêu dùng được sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với những gì

nhà sản xuất đã cam kết....
 Cộng đồng: Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng cao, cải
thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương nơi doanh nghiệp
hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi trường văn hóa - kinh tế - xã hội
của quốc gia. Ví dụ như trách nhiệm đối với môi trường là trách nhiệm bảo vệ môi
trường xung quanh hoặc ít nhất không vì lý do kinh tế mà gây ảnh hưởng xấu tới môi
sinh; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên…
1.1.4. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh, là việc hiện thực
hóa các quy tắc, chuẩn mực của đạo đức kinh doanh thành những hành động thực tế,
nhằm phát huy được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm thiểu tối đa các tác
động tiêu cực. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá
Đạo đức kinh doanh (ĐĐKD).
Khái niệm Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội có mối liên hệ rất mật
thiết. Theo cách mô tả trên sơ đồ, đạo đức kinh doanh là cơ sở cho các quyết định, là
“đầu vào” của quá trình lựa chọn hành động (hành vi xã hội) của doanh nghiệp; tác
động xã hội mong muốn hàm chứa trong các trách nhiệm xã hội là mục tiêu của hành
động, đó cũng chính là “đầu ra” của hoạt động.

14


Quá trình xử lý (Hình 2)
Đầu vào

Đầu ra

Cơ sở để ra quyết định

Tác động Xã hội


Cách thức hành động

Đạo
đức
kinh
doanh
Văn
Trách
hóa
nhiệm
doanh
xãnghiệp
hội
Giá trị niềm tin.
Cách thức giải quyết vấn đề.

Các biểu trưng.
Các chương trình hoạt động
của doanh nghiệp.

Nguyên tắc, chuẩn mực

Sự đồng thuận

đúng - sai.

thành nguyên tắc.

Đối tượng hữu quan.


Tự nguyện tuân thủ trong
tổ chức.

Các nghĩa vụ.
Tác động tích cực tối đa.
Tác động tiêu cực tối thiểu.
Phạm vi xã hội.

Hình 2Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội11
(Nguồn: Vũ Thị Hương (2009), chuyên đề luận văn Tiến sĩ “Đạo đức kinh doanh
và Văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam)
Theo sơ đồ Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp trên, Đạo đức kinh doanh là cơ sở ra quyết định, và những nội dung của Đạo
đức kinh doanh tạo ra nhiều tác động tới các vấn đề xã hội. Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu mà Đạo đức kinh doanh đặt ra. Sơ đồ mô tả quy trình
khép kín, gắn kết mật thiết giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội, ví như
quá trình sản sinh và quá trình tiêu thụ trong sinh học vậy.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1.2.1. Quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng buộc
cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để đạt được hiệu quả kinh tế
cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân thủ theo các quy định của pháp
11

Vũ Thị Hương (2009), chuyên đề luận văn Tiến sĩ “Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp ở
Việt Nam”, Viện Nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế - Tài chính, tr.7.

15



luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong đó các doanh nghiệp hoạt động theo
một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng, thông
thoáng và tạo sự gần gũi giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, pháp luật không
thể là căn cứ phán xét một hành động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những
trường hợp cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được
coi là có trách nhiệm trong kinh doanh. Điều đáng chú ý là pháp luật thường ban hành
chậm hơn so với thực tế diễn ra, “độ trễ” nhất định nào đó của pháp luật là cơ hội cho
hoạt động kinh doanh bất hợp pháp xảy ra, và khi sự việc đã rồi thì pháp luật mới căn
cứ vào đó để xây dựng các quy định mới. Ngay cả khi các văn bản pháp luật đã được
ban hành thì để nội dung đi vào “cuộc sống” cũng cần một khoảng thời gian nhất định.
Nói tóm lại, các quy định của pháp luật cũng là những yêu cầu tốt mà mỗi cá nhân, tổ
chức cần thực hiện trong mối quan hệ với xã hội. Tuân thủ pháp luật, hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều công ăn việc làm, bảo vệ môi trường… là doanh
nghiệp hoàn thành trách nhiệm xã hội của mình.
1.2.2. Nhận thức của Xã hội.
Khi xã hội phát triển cao đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng được nâng
cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo Abraham Maslow thì con
người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và khi nhu cầu nào đó được thỏa mãn lại
xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở,...) sau đó
đến nhu cầu an toàn, được bảo vệ; nhu cầu xã hội (các vấn đề về tình cảm) nhu cầu
được tôn trọng, được công nhận, có địa vị; cuối cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát
triển và tự thể hiện mình.

16


Nhu cầu tự khẳng
định
Nhu cầu được tôn

trọng
Nhu cầu xã hội

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu sinh lý

Hình 3.Thứ bậc nhu cầu theo A. Maslow12
(Nguồn: Nguyễn Thường Lạng, Tạp chí Nhà quản lý “Thuyết nhu cầu của
Maslow với việc phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên”)
Người lao động - thành phần không thể thiếu để duy trì hoạt động của một doanh
nghiệp cũng ngày càng nhận thức sâu sắc hơn giá trị bản thân. Tự bản thân họ hoặc
thông qua các tổ chức công đoàn đã đứng lên đòi lại quyền lợi chính đáng của mình.
Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh doanh ngày càng nhận thức được
rằng, những việc làm vì cộng đồng vì trách nhiệm đối với xã hội là việc làm có lợi cho
sự vững mạnh của doanh nghiệp.
1.2.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường.
Sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng lại đã và đang
đặt ra cho các nhà kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về trách nhiệm xã hội và đạo đức
kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi ứng xử, tới quyết định lựa
chọn của người tiêu dùng, chứ không phải thuần túy trên sự tác động tới giác quan của
12

Nguyễn Thường Lạng - Tạp chí Nhà quản lý,
“Thuyết nhu cầu của A.Maslow với việc phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên”,
/>hich_nhan_vien/.

17



họ. Bởi vậy, trong giai đoạn toàn cầu hóa đang phát triển nhanh chóng, khoảng cách về
công nghệ, kỹ thuật giữa các nền kinh tế ngày một rút ngắn, chất lượng sản phẩm ngày
càng đồng đều hơn thì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Lúc đó, CSR và Đạo đức kinh doanh là nguồn lực, nguồn vốn mới cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh quốc tế. Chính hai nguồn lực này sẽ tác động và thúc đẩy người tiêu
dùng thay đổi quan niệm tiêu dùng của họ. Trong xu thế toàn cầu hóa với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó khả năng cạnh tranh về
nguồn nhân lực và môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng. Toàn cầu hóa kinh tế và
nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết giữa các doanh nghiệp của các
nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau
ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, có những khu vực, những nước và doanh nghiệp giàu
lên nhanh chóng nhờ toàn cầu hóa; nhưng có những khu vực, những nước và doanh
nghiệp bị thua thiệt hoặc thậm chí bị đẩy ra khỏi dòng chảy sôi động của thương mại
và đầu tư quốc tế. Hiện nay, các doanh nghiệp luôn chú trọng tới ba sự cạnh tranh: chất
lượng, giá cả và mẫu mã.
1.3. Các công cụ thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động của CSR.
1.3.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.

Đạo đức thường được hiểu là những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được cụ
thể hóa thành các văn bản cho các doanh nghiệp tùy nghi áp dụng. Theo thống kê, hiện
nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử thể hiện Trách nhiệm xã hội doanh

18


nghiệp liên quan đến các nội dung: an toàn vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc
sức khỏe người lao động và bảo vệ môi trường như một chứng chỉ phổ biến: SA 8000 tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất; WRAP- trách nhiệm toàn cầu trong
ngành sản xuất may mặc; FSC- bảo vệ rừng bền vững; ISO 14 001 - hệ thống quản lý
môi trường trong doanh nghiệp;…

Ví dụ SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Theo đánh giá của các chuyên gia, áp dụng tiêu
chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các tác
động như: Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng; Đưa ra các
tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng xử của doanh nghiệp nhằm tạo ra khả
năng cạnh tranh công bằng; Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn
cầu và tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và giúp
doanh nghiệp đỡ mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra liên
ngành, kiểm tra chéo và cuộc thanh tra về lao động. Tiêu chuẩn SA 8000 có quy định
về trách nhiệm xã hội theo các chỉ tiêu như sau: “1. Lao động trẻ em; 2. Lao động
cưỡng bức; 3. An toàn và vệ sinh lao động; 4. Tự do hiệp hội và quyền thỏa ước lao
động tập thể; 5. Phân biệt đối xử; 6. Xử phạt; 7. Giờ làm việc; 8. Trả công; 9. Hệ thống
quản lý”13. Khi các doanh nghiệp tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ mang lại lợi ích kinh tế và
các sản phẩm của doanh nghiệp đó được người tiêu dùng đón nhận, đằng sau đó thì
doanh nghiệp rất dễ dàng thu hút được nguồn lao động giỏi vì họ hiểu được vai trò, lợi
ích của mình khi làm việc trong doanh nghiệp chú ý nhiều tới Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp.
1.3.2. Công cụ đánh giá Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bước đầu mang lại
những lợi ích cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh sự tuân thủ luật pháp quốc gia; Bảo đảm
cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh lâu dài, bền vững và
tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập; Xây dựng mối quan hệ lao động hài
hòa, giảm các rủi ro trong kinh doanh quốc tế như tranh chấp thương mại, bán phá giá,
… Do đó, doanh nghiệp thực hiện CSR không đơn thuần mang lại lợi ích kinh tế mà

13

www.taptritriethoc.com.vn, Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.

19



×