Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Điều tra nghiên cứu thị trường cháo ăn liền và đề xuất phát triển sản phẩm cháo cóc dinh dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.59 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Đề tài: “Điều tra nghiên cứu thị trường cháo ăn liền và
đề xuất phát triển sản phẩm cháo cóc dinh dưỡng”.

GVHD:

ThS. GIANG TRUNG KHOA


PHẦN 1:MỞ ĐẦU.
1. Đặt vấn đề
Khi cuộc sống ngày càng bận rộn, xu hướng con người tìm đến
những loại thực phẩm ăn liền ngày càng tăng cao, đặc biệt trong nhưng
năm

gần

đây.

Cháo ăn liền là một loại sản phẩm ăn nhanh trên thực tế được tiêu thụ
phần lớn trên đối tượng là trẻ em. Đa số các sản phẩm cháo ăn liền chưa
hấp dẫn đối với người trưởng thành mặc dù nhu cầu của đối tượng này
cũng rất cao. Bên cạnh đó, một sản phẩm cháo ăn liền có thêm chức năng
phòng và chữa bệnh lại hầu như chưa xuất hiện nhiều trên thị trường.
Với con số 2,2 triệu trẻ em (dưới 5 tuổi) bị suy dinh dưỡng thể thấp còi,
Việt Nam là một trong 20 quốc gia có lượng trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp
còi nhiều nhất thế giới. Các nghiên cứu cho thấy suy dinh dưỡng trong hai năm


đầu đời có thể gây ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển, trí tuệ, sức khỏe, học tập và
năng suất lao động của trẻ em trong tương lai.
Trong quá trình tìm hiểu, chúng tôi phát hiện tác dụng bất ngờ của thịt cóc
đối với việc điều trị còi xương và suy dinh dưỡng, biếng ăn ở trẻ. Cóc là một loại
thực phẩm truyền thống của người Việt Nam, được con người lựa chọn và thường
sử dụng để chữa bệnh suy dinh dưỡng, còi xương và bổ sung chất dinh dưỡng cho
trẻ em. Thịt cóc không chứa độc tố, rất giàu dinh dưỡng, cao hơn nhiều các loại thịt
khác như thịt bò, thịt lợn: có 53,2% protein, 5,2% lipid và hầu như không có
glucid. Trong thịt cóc còn nhiều axít amin cần thiết như Aspartic, Histidine,
Tyrosine, Methionine, Leucine, Isoleucine, Phenyl alanine, Threonine... Đặc biệt
trong thịt cóc có hàm lượng rất lớn kẽm là một vi chất có tác dụng đối với sự phát
triển của trẻ em.


Xuất phát từ thực tế trên với mong muốn tạo ra một sản phẩm cháo ăn liền
vừa thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng, lại có chức năng chữa bệnh, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và phát triển sản phẩm cháo cóc dinh
dưỡng và chữa bệnh”.

2. Mục đích
Thực hành phát triển sản phẩm thông qua điều tra nhu cầu thị yếu khách
hàng, từ đó phân tích ý tưởng và đề xuất sản phẩm mới (incremantal).

3. Yêu cầu
- Nắm bắt được tình hình thị trường của sản phẩm cháo ăn liền.
- Nắm bắt được nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng.
- Phân tích tình hình thị trường và thị yếu của người tiêu dùng để nắm bắt
được đặc tính của sản phẩm cháo ăn liền.
- Đề xuất ý tưởng sản phẩm mới cho sản phẩm cháo ăn liền.
- Đề xuất quy trình sản xuất cho sản phẩm mới.

- Đề xuất chiến lược phát triển cho sản phẩm mới.

PHẦN 2: NỘI DUNG.
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cháo ăn liền trên thế giới và Việt
Nam.
Trên thế giới, các sản phẩm cháo ăn liền có mặt chủ yếu ở các nước Châu Á
(Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,…), Châu Âu (Scotland), Châu Mỹ
(Jamaica). Mặt hàng này rất phong phú về hương vị và màu sắc, đa dạng về hình
dáng và bao bì.
Còn đối với thị trường Việt Nam được xem là một trong những thị trường
tiêu thụ cháo ăn liền tiền năng nhất Châu Á. Ở Việt Nam, các sản phẩm được người
tiêu dùng lựa chọn nhiều như: Vifon, Á Châu, Thiên Hương, An Thái, Bát Bảo…
với nhiều hương vị khác nhau.


Các sản phẩm cháo ăn liền ở Việt Nam được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại và phần lớn được tiêu thụ chủ yếu trong nước, chỉ có một phần nhỏ
được xuất ra nước ngoài.
Có thể nói, việc cạnh tranh trên thị trường cháo ăn liền chỉ bắt đầu bùng nổ từ
khi liên doanh sản xuất cháo Vifon Acecook hình thành vào năm 1993. Đến nay,
trên thị trường đã có gần 60 loại sản phẩm cháo ăn liền của các công ty trong và
ngoài nước với rất nhiều loại hương vị khác nhau như: nấm đông cô, thịt băm, gà,
tôm, cua, thập cẩm...


Ý tưởng đưa ra những sản phẩm với nhiều hương vị khác nhau của các nhà sản
xuất được xem là bước đột phá trong công nghệ “lăng xê” cháo gói ăn liền. Trong
đó, việc lựa chọn phân khúc từ thấp đến trung với thông điệp rất hấp dẫn người
tiêu dùng (NTD) như “bổ sung dinh dưỡng, cân bằng dinh dưỡng...” ngày càng
được nhấn mạnh. Vifon hướng đến NTD bình dân (sinh viên, công nhân lao

động…), với mức giá từ 3.000đ-5.300đ/gói loại 50g hoặc 70g; nhỉnh hơn thì có
thương hiệu cháo Gomex với hương vị sườn, thịt bằm… có mức giá khoảng
5.300đ/gói loại 50g cũng được NTD chấp nhận vì hương vị đậm đà. Sau đó,
thương hiệu Asia Food lại tung ra thị trường loại cháo hộp đậu xanh Shang-ha, chỉ
việc chế nước sôi vào hộp sau ba phút sẽ có một hộp cháo thơm ngậy từ bột thịt gà,
gạo thơm, đậu xanh, giá 6.200đ/hộp; nhãn hiệu Gấu Đỏ thì giới thiệu ba loại cháo
mới: gà, thịt bằm và cá, với 100% gạo thơm nguyên chất. Sản phẩm này còn được
nhấn mạnh là có bổ sung vitamin nhóm B - thành phần dưỡng chất thường bị mất
đi trong cháo tự nấu... Góp mặt trongGạo
thị trường này còn có các loại cháo cao cấp
như cháo cá tuyết, cháo thịt bằm rau củ... nhập khẩu, được đóng hộp với giá từ
35.000đ đến hơn 70.000đ/hộp.

2.2. Quy trình sản xuất cháo ănXử
liền.

2.2.1. Quy trình công nghệ.
Chất bổ sung
(Đậu xanh, đậu tương…)

Phối trộn

Ép đùn
Bóc tách vỏ, xử lý
Nghiền

Gia vị

Trộn


Bao gói


Sản phẩm

2.2.2. Thuyết minh quy trình.
Trong sản phẩm cháo ăn liền thì phôi cháo là chủ yếu (80 - 90%) (Phôi cháo
là phần gạo đã qua quá trình ép đùn). Bên cạnh đó còn có muối ăn, đường, hành
tím, các chất điều vị (621, 627, 631), gia vị sấy, tiêu, tỏi, hành…
Thành phần bao gồm các chất cơ bản như trên, ngoài ra còn bổ sung các
hương vị của thịt heo, thịt bò, cá, tôm, cua…


2.2.2.1. Nguyên liệu.
- Nguyên liệu chính: gạo được xử lý loại tạp chất.
- Nguyên liệu phụ: đậu xanh, đậu tương được làm sạch, loại tạp chất và tách
vỏ bằng máy bóc tách vỏ.
- Vị khác nhau được bổ sung dưới các dạng như hương vị tổng hợp, bột súp,
sản phẩm trong dầu, sản phẩm sấy khô.
- Gia vị: Hành và các loại gia vị khác được làm sạch, cắt nhỏ và sấy khô.
Dầu thực vật có thể trộn hoặc không trộn lẫn vào nguyên liệu khi ép đùn. Một
lượng nhỏ được đóng gói và bao gói cùng với các nguyên liệu khác.
2.2.2.2. Phối trộn.
Nguyên liệu đã qua xử lý được phối trộn theo một tỉ lệ nhất định nhằm đảm
bảo tính cân đối về các thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm.
2.2.2.3. Ép đùn.
Nguyên liệu sau khi được phối trộn sẽ mang đi ép đùn. Công nghệ ép đùn
thực phẩm đã phát triển nhanh chóng và ngày càng được cải tiến để các sản phẩm
được làm chín đồng thời với quá trình tạo hình trên máy ở nhiệt độ và áp suất cao.
Với việc sử dụng công nghệ này đã hạn chế tối đa các tác dụng phụ không

mong muốn của các hạt giàu protein, lipid trong sản phẩm. Bằng các phương pháp
chế biến nhiệt thông thường không thể diệt hết các độc tố như antirtrypsin,
hemageglutinin nhưng khi được xử lý bằng công nghệ ép đùn hàm lượng các yếu
tố này hầu như không còn hoặc còn với hàm lượng rất thấp và không còn thể hiện
tác dụng kháng dinh dưỡng.
2.2.2.4. Nghiền.
Quá trình nghiền bột của máy dựa vào lực cắt, lực va đập của búa nghiền với
phôi nghiền để nghiền nhỏ nguyên liệu thành dạng bột và hạt vón.
2.2.2.5. Bao gói.


- Phần gia vị: vị (bột súp hoặc sản phẩm trong dầu hoặc sản phẩm sấy dạng
viên), dầu ăn, hành + muối được đóng trong những túi nilon nhỏ kích thước khác
nhau.
- Hỗn hợp phối trộn ở trên sẽ được định lượng thành những phần nhỏ có
khối lượng là 50g hoặc 70g... Hỗn hợp phôi nghiền đã được định lượng này cùng
với phần gia vị sẽ được bao gói trong túi nilon.

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm cháo ăn liền.



Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn Hà Nội.

3.2. Nội dung nghiên cứu

 Điều tra tình hình thị trường của sản phẩm cháo ăn liền: Loại sản
phẩm, đặc tính của sản phẩm, các hình thức phân phối, …
 Điều tra thị hiếu khách hàng: Đánh giá một số sản phẩm cháo ăn liền
hiện có trên thị trường, thị hiếu đối với sản phẩm …
 Ý tưởng về sản phẩm mới: Đề xuất ý tưởng sản phẩm trên cơ sở phân
tích các kết quả điều tra.
 Lựa chọn sản phẩm
Yêu cầu 1: Nhận diện cơ hội khinh doanh. Khoanh vùng ý tưởng.
1. Định hướng phát triển.
Để định hướng chính xác những gì doanh nghiệp theo đuổi và để định hướng
cho chiến lược phát triển lâu dài nhóm phát triển quyết định chọn hai vùng cơ hội
sau:


+ Nhu cầu lạ, công nghệ quen.
+ Nhu cầu quen, công nghệ lạ.
Mô hình kinh doanh của nhóm hướng tới.
+ Đối tượng khác hàng: Trẻ em, người trưởng thành, người bệnh..
+ Phân khúc thị trường: nhóm phụ nữ và trẻ em cần cung cấp dinh dưỡng,
năng lượng vừa đủ cho bữa sáng và bữa phụ.
2. Khoanh vùng ý tưởng.
+ Các chỉ tiêu, giới hạn cơ bản của sản phẩm tương lai.
- Cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng trong khoảng vừa đủ mà đối
tượng chính là trẻ em chấp nhận cho sử dụng bữa sáng và bữa phụ.
- Dễ dàng sử dụng, chế biến.
- Thời gian bảo quản được kéo dài.
- An toàn.
- Mang lại giá trị truyền thống.
Yêu cầu 2: Trình bày ý tưởng của các thành viên.
ST

T
1

Họ và tên

2

Ninh Thị Hoa


Sp
Cháo bổ sung rau chùm 1
ngây
Cháo bí đỏ
2

3

Vũ Thị Hoà

Cháo chay

4
5

Lê Thị Thanh Cháo thịt bò băm nhỏ lòng 4
Mai
đỏ trứng
Lê Thị Hồng
Cháo gạo đồ

5

6

Nguyễn Thị Thuý Cháo tôm cải thảo

6

7

Ngô Đăng Vũ

Cháo thịt bò

7

8

Phạm Anh Tú

Cháo ếch rau mùng tơi

8

9

Trần Thu Thảo

Cháo củ mài


9

Trần Thị Hiên

Ý tưởng

3

hiệu


10

Nguyễn Thị Thuý Cháo thảo dược

11

Nguyễn
Thị Cháo thuốc bắc
11
Trang
Đặng Thị Trang
Cháo bổ sung cà rốt, bí đỏ, 12
đậu xanh
Lê Thị Huệ
Cháo cóc dinh dưỡng
13

12
13


10

Sử dụng VRIN:
Dùng thang điểm số từ 1-5 tương ứng với các mức độ
1: Kém

3: Khá

2: Bình thường

4: tốt

Tiêu
chí

5: rất tốt

Điểm
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

Có giá 4
2
2
1
3
3
2 4
1
4
1
2
trị
Khó
4
1
3
2

2
1
3 1
4
3
2
1
bắt
trước
Hiếm, 5
4
1
1
2
2
3 4
3
4
3
4
độc
đáo
Khó/
3
3
3
4
3
3
2 3

2
4
2
1
không
thay
thể
Tổng
16
10 9
8
10 9
10 12 10
15
8
8
điểm
Nếu tổng điểm >14 thì ý tưởng được thông qua sàng lọc đầu tiên, Tổng điểm < 14
thì ý tưởng bị loại.
Các ý tưởng được thông qua:
Ý tưởng 1: Cháo bổ sung rau chùm ngây.

1
3
5
4
5
4

1

8


Ý tưởng 10: Cháo thảo dược.
Ý tưởng 13: Cháo có dinh dưỡng.
Yêu cầu 3: Phát triển ý tưởng.
Sau khi thống nhất, nhóm phát triển quyết định sàng lọc và hoàn thiện ý tưởng
theo phương pháp chấm điểm theo thứ hạng.
1. Lập bảng ma trận lựa chọn.

Tiêu chí

Hệ
số(
%)

Giá trị thương
hiệu
Khả năng phát
triển của công
nghệ
Phù hợp với năng
lực
Lợi nhuận có thể
Chất lượng
Giá trị văn hóa
truyền thống
Tổng

15


Ý tưởng 1
Ý tưởng 10
Ý tưởng 13
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
có hệ
có hệ
có hệ
số
số
số
3
30
3
30
4
40

20

6

120

3

90

7


140

10

2

40

2

40

6

120

15
20
20

2
6
3

40
60
30

1
4

3

20
40
30

4
4
4

80
40
40

100

320

250

460

Với mỗi ý tưởng: cột bên trái thể hiện điểm số nó kiếm được với mỗi tiêu chí.
Theo thang điểm từ 1 đến 5, ý tưởng tốt nhất ở mỗi tiêu chí đạt được 5 điểm, tệ
nhất đạt 1 điểm. Cột bên phải của từng ý tưởng là số điểm sau khi xét đến trọng số.
Theo đó, ý tưởng số 13 có tổng điểm cao nhất và là ý tưởng được lựa chọn.
Vậy chúng ta lựa chọn ý tưởng 13: Sản xuất Cháo cóc dinh dưỡng cho đề tài phát
triển của mình.
Yêu cầu 4: Đánh giá ý tưởng lựa chọn.
RWW: Kiểm tra lần cuối ý tưởng được chọn : “ Cháo cóc dinh dưỡng”.

Kiểm tra Reat


Tiêu chí
Có nhu cầu thực sự cho Sp
NTD có mua được không
NTD có mua không
SP có phù hợp với phát luật, văn hóa và
có tiêu chuẩn của TT
Khả năng đáp ứng về công nghệ của
doanh nghiệp
Có thể sản xuất với chi phí thấp
Tỷ lệ % ( có )
Kiểm tra Win
Tiêu chí
Sp có lợi thế cạnh tranh không
Thời điểm làm sản phẩm có thích hợp
không
Sp có phù hợp với thương hiệu của
doanh nghiệp khôg
Chúng ta có thể vượt đối thủ cạnh tranh
không
Chúng ta có thể vượt trội về nguồn lực
không
Chúng ta có phát huy được thế mạnh
quản trị dùng ý tưởng này
Tỷ lệ ( % )
Kiểm tra Worth it
Tiêu chí
Sp có sinh ra lợi nhuận không

Có đủ nguồn tài chính phục vụ dự án
Rủi ra phát sinh ở mức chấp nhận được
Chúng ta có thể vượt qua đối thủ canh
tranh
Ý tưởng có phù hợp với chiến lược lâu
dài của công ty
Tỷ lệ ( % )

Yes/No
Yes
yes
yes
yes
yes
no
83%
Yes/no
yes
yes
yes
yes
yes
yes
100
Yes/no
Yes
Yes
no
yes
yes

83%


3.3. Phương pháp nghiên cứu.
 Để tìm hiểu tình hình thị trường cháo ăn liền, chúng tôi tiến hành điều tra
05 đại lý cấp 1 và các cửa hàng bán lẻ kết hợp với các thông tin từ báo chí, truyền
hình, internet,…
 Để điều tra thị hiếu khách hàng về sản phẩm nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra trên hai đối tượng: câu hỏi tổng hợp đối với
bà mẹ và người trưởng thành; câu hỏi cảm quan đối với trẻ em (7 - 10 tuổi). Tổng
số phiếu điều tra là 200 phiếu, trong đó có 90 phiếu dành cho các bà mẹ, 30 phiếu
dành cho trẻ em từ 7-10 tuổi và 80 phiếu dành cho người trưởng thành.

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình thị trường sản phẩm cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
4.1.1. Các loại và thị phần của từng loại sản phẩm cháo ăn liền trên thị trường
Hiện nay trên địa bàn TP Hà Nội chúng tôi điều tra có khoảng 50 loại sản
phẩm cháo ăn liền do 5 công ty sản xuất là: VIFON, Thiên Hương, Á Châu, Minh
Trung, ATEXFOOD, TOJO với rất nhiều hương vị khác nhau như: hương vị thịt
băm, hương vị thịt gà, hương vị tôm cua, hương vị thập cẩm…Ngoài ra thương
hiệu cháo Bát Bảo còn cho ta rất nhiều hương vị khác nhau. Tuy nhiên, điều tra và
đánh giá ban đầu thị lượng tiêu thụ của mỗi loại hương vị, mỗi nhàn mác là khác
nhau do nhu cầu sở thích, độ tuổi là khác nhau.
Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Một số loại sản phẩm Cháo ăn liền trên thị trường Hà Nội.


STT

Tên Công ty


Thương hiệu

Thị phần (%)

1
2
3
4
5

Công ty CP kỹ nghệ TP Việt Nam
Công tu CP thực phẩm Thiên Hương
Công ty CP kỹ nghệ TP Thái Lan
CT Liên doanh Phạm - ASSET
Cổn ty TNHH Minh Trung

VIFON
Thiên Hương
ATEXFOOD
TOJO
Bát Bảo

58.5
27.4
5.5
2.0
6.6

Object 3


Biểu đồ 4.1. Thị phần của một số thương hiệu cháo ăn liền trên thị trường.
Nhìn chung thị phần của sản phẩm cháo ăn liền trên địa bàn TP Hà Nội không
cao. So sánh thị phần cháo ăn liền giữa hai địa bàn nội thành Hà Nội và ngoại
thành khu vực Gia Lâm chúng tôi nhận thấy lượng tiêu thụ sản phẩm cháo ăn liền
ở khu vực nội thành Hà Nội cao hơn rất nhiều. Một mặt, do thói quen sử dung cháo
ăn liền của người Việt chưa phổ biến. Mặt khác cháo ăn liền trên thị trường chưa
đáp ứng được thỏa mãn của người tiêu dùng. Bên cạnh đó cháo ăn liền là thực
phẩm có sử dung hay không là do sở thích vủa từng đối tượng.
4.1.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại sản phẩm cháo ăn liền
Thành phần và giá trị dinh dưỡng là hai yếu tố quan trọng được người tiêu
dùng quan tâm khi lựa chọn sản phẩm.


Kết quả điều tra về thành phần của các loại cháo ăn liền, chúng tôi thấy:


Thành phần chính là gạo nếp và gạo tẻ. Thành phần này chiếm 50%

(Vifon), còn lại các cơ sở sản xuất khác không cung cấp thông tin về tỉ lệ thành
phần này.
 Bên cạnh đó còn có các thành phần khác như đậu xanh (Hưng Hà), các loại
đậu (Thiên Hương).
 Gia vị gồm có muối ăn, đường, tiêu, hành, ngò, ớt. Bên cạnh đó còn có các
chất điều vị (621, 627, 631) (Tân Á Châu, Vifon). Ngoài ra còn có màu tự nhiên:
Nghệ (100ii). Dầu thực vật được bổ sung vào trong thành phần cháo ăn liền của
Tam Dương, Bích Chi còn lại các sản phẩm khác không có. Vifon bổ sung dầu cọ
tinh luyện thay cho dầu thực vật.
 Về vị của sản phẩm: Ứng với các mức giá khác nhau mà dạng bổ sung vị
cũng khác nhau. Với mức giá 1000 – 2000 đồng thì vị bổ sung dưới dạng hương

tổng hợp (Tân Á Châu, Thiên Hương), tinh bột thập cẩm (Saigon Vewong Co.Ltd),
bột súp (Bích Chi, Thiên Hương, Vifon). Với mức giá 2500 đồng thì vị bổ sung
dưới dạng gói thịt trong dầu (Vifon).

Bảng 4.2: Thành phần dinh dưỡng của 1 số sản phẩm cháo ăn liền chính
(Nguồn: Kết quả điều tra trên bao bì sản phẩm)
Tên sản phẩm
Tân Á Châu
Tam Dương
Thiên Hương
Vifon
Bích Chi
An Thái

Giá trị dinh dưỡng (1 gói khối lượng 50g)
Năng
lượng
Đạm
Chất béo
(kcal)
>7%
<3%
180
4.5g
2.0g
185
3.08g
1.80g
≥172
≥3.4g

2.0-3.0g
176
3.5g
2.0g
180
4.5g
2.0g

Gluxit
36.0g
38.0g
≥35.0g
36.0g
38.0g


Nhìn chung, các sản phẩm cháo ăn liền còn nghèo chất dinh dưỡng. Vì thế
khi đánh giá về thành phần dinh dưỡng ghi trên bao bì, hơn 80% các bà mẹ được
hỏi cho rằng chưa đủ dinh dưỡng cung cấp cho trẻ em. Tân Á Châu không cung
cấp thông tin về năng lượng, gluxit, chất khoáng. Nhìn chung, trong các sản phẩm
cháo ăn liền rau và vitamin rất ít, không đáp ứng được nhu cầu về chất xơ, vitamin
của trẻ.

4.1.3. Tình hình sử dụng cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
Để phần nào thấy được mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với các
sản phẩm hiện có trên thị trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra tình hình sử dụng
sản phẩm của người tiêu dùng trên 3 nhà sản xuất chính: Vifon, Minh Trung, Thiên
Hương. Kết quả cho thấy: số lượng trẻ em sử dụng cao hơn rất nhiều so với người
trưởng thành (vd: Với sản phẩm Vifon trẻ em là 77.67%, người trưởng thành là
6.36%); sản phẩm Vifon có tỷ lệ sử dụng cao nhất (77.67%, đối với trẻ em). Trong

khi đó, số người sử dụng sản phẩm Minh Trung chiếm tỷ lệ thấp nhất (45%).
Lượng sử dụng cho mỗi lần chủ yếu là 1 gói (81.32%) .


Object 5

Biểu đồ 4.1. Tình hình sử dụng sản phẩm cháo ăn liền tại địa
bàn Hà Nội.

Object 7

Biểu đồ 4.2. Lượng

sử dụng các sản phẩm cháo ăn liền tại

địa bàn Hà Nội.

4.1.4. Tần suất sử dụng sản phẩm.
Kết quả điều tra cho thấy, tần suất sử dụng chủ yếu là 2 lần/tuần (63.1%). Tỷ
lệ người sử dụng sản phẩm 3 lần/tuần và 4 lần/tuần là khá thấp, (14.77% và
13.64%).


Object 9

Biểu đồ 4.3. Tần suất sử dụng các sản phẩm cháo ăn liền tại
địa bàn Hà Nội.

4.1.5. Phương thức phân phối, quảng cáo, khuyến mại
Qua điều tra thực tế cho thấy sản phẩm được tiêu thụ mạnh nhất thuộc về ba

cơ sở chế biến là Vifon, Minh Trung và Thiên Hương. Tuy nhiên, việc sản phẩm
chiếm lĩnh được thị trường ngoài yếu tố chất lượng, giá cả còn chịu ảnh hưởng
nhiều bởi các phương thức phân phối, quảng cáo và khuyến mại.
Về hình thức giới thiệu sản phẩm: sản phẩm cháo ăn liền được các bà mẹ và
trẻ em biết đến chủ yếu qua Tivi, internet các hình thức khác như đài, tờ rơi chưa
phát huy được hiệu quả quảng cáo. Với kết quả điều tra này có thể nhận thấy sản
phẩm cháo ăn liền trên thị trường vẫn chưa thực sự gần gũi với người tiêu dùng.


Object 11

Biểu đồ 4.4. Hiệu quả của hình thức quảng cáo đối với người tiêu dùng
Đa số hình thức quảng cáo các sản phẩm được đánh giá là bình thường, không
độc đáo (>70%).

Object 13

Biểu đồ 4.5. Đánh giá của người tiêu dùng về hình thức quảng cáo
* Về phương thức phân phối sản phẩm:
Sản phẩm cháo ăn liền được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng qua
các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, qua các siêu thị và các cửa hàng đại diện của các
công ty, còn lại thì được phân phối qua hệ thống đại lý, thường qua 3 cấp để đảm


bảo cho sự tiếp cận dễ dàng của người tiêu dùng với sản phẩm. Chủ yếu hình thức
phân phối sản phẩm của các công ty là:
Công

ty


Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 2

Người bán lẻ

NTD
Công ty

Đại lý cấp 2

Người bán lẻ

NTD

Object 15

Biểu đồ 4.6. Hiệu quả của hình thức phân phối với người tiêu dùng
Phân phối là phương hướng thể hiện cách mà doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm cho khách hàng của mình. Khả năng hư hỏng của các sản phẩm cháo ăn liền
là rất thấp, khối lượng nhỏ nên vận chuyển rất dễ dàng và nhanh chóng tạo ra phản
ứng tốt với người bán lẻ. Ngoài ra, thời gian sử dụng của hầu hết các sản phẩm này
là 06 tháng nên có thể tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài mà
không thay đổi chất lượng sản phẩm trong quá trình phân phối. Điều này phản ánh
giới hạn trong phân phối của sản phẩm. Qua tìm hiểu các doanh nghiệp hiện nay
chúng tôi được biết:
Công ty Cổ phẩn Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (Vifon) là công ty với hệ
thống tổng đại lý trong nước (Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Đồng
Nai,…) và hơn 500 đại lý cấp 1, phân phối rộng rãi ở siêu thị, quầy bán lẻ, các chợ
trên toàn quốc. Ngoài ra còn có các tổng đại lý ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á,



Châu Úc, Châu Phi. Hiện Vifon có khả năng sản xuất và tiêu thụ từ 40.000 - 50.000
tấn sản phẩm mỗi năm. Sản phẩm từ gạo của công ty hiện chiếm 80 - 90% thị phần
phía Bắc, 50 - 60% thị phần phía Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân 10%/năm.
Năm 2002, tổng sản lượng sản xuất của công ty đạt 50.475 tấn các loại, sang năm
2003, con số này tăng lên 52.676 tấn và năm 2004 đạt 39.038 tấn. Mặc dù sản
lượng giảm nhưng năm 2004 vừa qua doanh thu của Vifon tăng cao so với năm
2003, đạt khoảng 571 tỷ đồng doanh thu, tăng 43 tỷ đồng so với năm 2003.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Thiên Hương: hiện nay hệ thống Công ty có 2
Công ty chính là Công ty Cổ phần Thực phẩm Thiên Hương (Thành phố Hồ Chí
Minh) và Công ty TNHH Thực phẩm Thiên Hương phía Bắc (Hưng Yên). Để giúp
cho quá trình phân phối được thuận lợi, công ty có một hệ thống đại lý rộng rãi cả
ở miền Bắc (66 đại lý), miền Tây (15 đại lý), miền Trung (11 đại lý), miền Tây
Nam (4 đại lý). Hệ thống siêu thị (26 siêu thị), nước ngoài (11 đại lý).
* Về hình thức khuyến mại:
Chính sách khuyến mại có vai trò rất quan trọng trong quá trình phân phối
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có chính sách khuyến mại mà
nhà sản xuất có thể tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng hơn với số lượng nhiều hơn.
Nhưng ta thấy các hình thức khuyến mại này chỉ được áp dụng với các đại lý mà
chưa thấy có hình thức khuyến mại nào đối với người tiêu dùng. Đây chính là một
trong những điểm yếu trong hoạt động marketing của các Công ty, do đó chúng ta
cần phải chú ý hơn đến vấn đề quảng cáo khi cho ra đời sản phẩm cháo ăn liền
mới.


.

Object 17


Biểu đồ 4.7. Hiệu quả của hình thức khuyến mại với người tiêu dùng
Nhìn chung, các công ty chưa thay đổi hình thức khuyến mại để kích thích
tiêu thụ. Khi diều tra ở các đại lý chúng tôi thấy các hình thức khuyến mại của hầu
hết các Công ty còn đơn điệu và chỉ có ở các đại lý cấp 1. Vifon với hình thức
khuyến mãi tặng thêm 3 gói cho 1 thùng nhưng giá không đổi, Thiên Hương mua
25 thùng tặng 1 thùng.

4.2. Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm cháo ăn liền trên thị
trường
4.2.1. Về thành phần dinh dưỡng.
Trên thực tế và qua điều tra chúng tôi nhận thấy hầu hết người tiêu dùng, đặc
biệt là trẻ em đều sử dụng cháo ăn liền vào bữa sáng.


Object 20

Đây là một bữa ăn quan trọng nhất trong ngày, vì vậy các bà mẹ đều mong
muốn có một sản phẩm cháo đầy đủ dinh dưỡng hơn nữa. Nhưng người được hỏi
đều chưa hài lòng với những sản phẩm hiện có trên thị trường chưa nhiều.

Object 23

Biểu đồ 4.8. Đánh giá của người tiêu dùng về thành phần dinh dưỡng
4.2.2. Về trạng thái của sản phẩm chín
Phần lớn người tiêu dùng cho rằng sản phẩm của cả 3 công ty sau khi pha
đều nhuyễn (>70%). Sản phẩm Á Châu được đánh giá là còn có những cục vón với


tỷ lệ cao nhất (19.44%). Trạng thái này có thể do người sử dụng pha không đúng
theo lượng nước quy định hoặc do các nguyên liệu chứa nhiều lipid khi đem ép

đùn sẽ tạo thành các cục vón.

Object 25

Biểu đồ 4.9. Đánh giá của người tiêu dùng về trạng thái sản phẩm chín.
4.2.3. Đánh giá của người tiêu dùng về độ ngậy của sản phẩm cháo ăn liền.
Về độ ngậy của các sản phẩm thì trên 70% người được hỏi đều cho rằng
vừa. Sản phẩm của VIFON được đánh giá cao nhất (74%).

Object 27


Biểu đồ 4.10. Đánh giá của người tiêu dùng về độ ngậy của các sản phẩm
4.2.4. Đánh giá của người tiêu dùng về vị ngọt của sản phẩm cháo ăn liền
Về vị ngọt: hầu hết các sản phẩm được đánh giá là vừa (>60%), sản phẩm
của VIFON được đánh giá cao nhất (63.3%), sản phẩm của Thiên Hương được
đánh giá ít ngọt (25,9%).

Object 30

Biểu đồ 4.11. Đánh giá của người tiêu dùng về vị ngọt của các sản phẩm
4.2.5. Đánh giá của người tiêu dùng về vấn đề VSATTP của sản phẩm cháo ăn
liền.
Nhìn chung, hầu hết người tiêu dùng đều hài lòng về vấn đề VSATTP của
sản phẩm (>80%).


×