B Ộ G IẢ O DỤ C VẢ Đ À O TẠO
B Ộ T ư PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỤC LUẬT HẢ NỘI
KHOA CAO HỌC
-------- ---------- oOo-----------------
& rầ tt Q h i Q h u 'Tỗìỉềt
NGUYÊN TẮC BỚI THƯỜNG THIỆT HẠI
TRONG LUẬT
DÂN SựV
IỆ« T NAM
•
•
Chuyên ngành : Luật dân sự
M ỡ sấ
LUẬN Á N THẠC
sĩ LUẬT D Â N
sự
NGUỒl HƯỚNG DẨN KIỈOA HỌC
PTS: 'Đ ặttợ Qrưirtợ
Viện trưởng Viên khoa h ọ c xét xủ
Toà án nhân d â n tối c a o
THU V lệ S
TRƯỜNG ÍIẠ! HỌiy Lý'v ilẦ Ni
9*IỒW5SCC.
■
s i/
HÀ NỘI - I < m
M
ạ m
m
m
LỜI NÓI ĐẦU
3
C H Ư Ơ NG I
8
K H Á I N IỆ M N G U Y Ê N TẮ C B ồ i TH Ư ỜNG TH IỆT
H Ạ I T R O N G L U Ậ T D Â N s ự VIỆT NAM
K h á i niệm bôi thường thiệt hại các m ối liên hệ của nó
1.1.1. Bồi thường thiệt hại là một chế định của Luật dân sự
8
8
1.1.2. Bồi thường thiệt hại là đối tượng được nhiều ngành
khoa học nghiên cứu
20
1.1.3. Bồi thường thiệt hại có quan hệ chặt chẽ với lợi ích
công bằng xã hội
24
M ố i liên quan giữa nguyên tắc bôi thường thiệt hại và các
nguyên tắc khác của luật dãn sự
ú? 7/
1.2.1. Mối quan hệ giữa nguyên tắc bồi thường thiệt hại với
các nguyồn tắc tôn trọng và bảo vệ quyền, lại ích cho
các chủ thể trong quan hệ dân sự.
28
1.2.2. Mối quan hệ giữa nguyên tắc bồi thường thiệt hại với
nhóm Ĩi2njyên tắc tuân thủ pháp luật, bảo đảm sự bình
đẳng giữa các chủ thể.
29
1.2.3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại có mối quan hệ mật
thiết vối các Ũ2 iivẻn tắc bảo vệ truyền thống của bản
sắc dàn tộc.
30
1.2.4. Mối quan hẻ giữa nguyên rắc bồi thường thiệt hai với
các niĩuvén tắc đặc thù của pháp luật đản sụ.
30
N ội du n g cùa nguyên tắc bùi thường thiệt hại trong luáĩ
dán s ự V ụ t Nam.
1.5.1. Sự phát triển của nsrnvẻĩi tác bồi thường thiệt hại
trong lịch sử pháp luật V;ệt Na: 11.
1.3.2. Trách nhiêm bồi thường thiệt hại.
1.3.3. Xác định thiệt hại
1.3.4. N guyên tắc thực hiên bồi thường thiệt hại trong luật
Dân sự.
C H Ư Ơ N G II
B Ồ I T H Ư Ờ N G T H IỆ T H Ạ I
T R O N G M Ộ T SỐ TR Ư Ờ N G
HỢP c ụ
THỂ
2.1\ N gu yên tắc bôi thư ờng th iệt h ạ i tron g trách nhiệm bôi
thư ờng th iệt h ạ i do vi p h ạ m hợp đôn g
2.2. N gu yên tắc bôi thư ờng th iệt h ạ i tron g trách nhiệm bòi
thư ờng th iệt h ạ i n g o à i hợp đòng.
2.2.1. N guyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và trong
trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
2.2.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi thành niên, người không có năng
lực hành' vi gây ra.
2.2.3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong trường hợp
nhiều người cùng gây thiột hại.
K Ế T L U Ậ N V À K IẾ N N G H Ị
D A N H M U C T À I L IÊ U T H A M K H Ả O
3
LỜI NÓI ĐẦU
/ . Tính cấp thiết của đế tài :
Trong điều kiện hiên nay Đảng và Nhà nước ta chủ trương phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ c h ế thị Irường cổ sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với những đạc điểm của nền
kinli tế thị trường là sự phức tạp, da dạng của các quan liệ xã hội. Do đó, Nhà
nước phải đảm bảo cho dời sống xã hội có tính tổ chức cao, ổn định, công
bằng xã hôi, bằng việc đảm bảo trật lự của những quan hệ xã hội phức tạp, hạn
c h ế và loại trừ mọi sự tuỳ tiện, đề cao trách nhiệm và kỷ luật cho các bên tham
gia quan hê nhằm để tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi quan hệ xã hội
tồn tại và phát triển, bảo đảm "mọi côn g dân đểu bình đẳng trước pháp luật".
Đ ể đáp ứng yêu cầu dó, hàng loạt những vãn bản pháp luật được ban hành
như: Bộ luật lao động, Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật phá sản
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước... đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật
dân sự được Q uốc hội khoá 9 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28 tháng 10 năm
1995 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996, với sự k ế thừa truyén thống
pháp luật dítn sự V iệt nam qua các thời kỳ phát triển của Cách mạng Việt nam,
đồng thời phù hợp với xu thế của thời đại. Bộ luật dân sự thể hiện tinh thần
bảo vệ đúng đắn các lợi ích Nhà nước, tập thể và các quyền dân sự của con
người vể nhân thân và tài sản. Bộ luật dân sự quy định : " Quyển nhân thân
trong quan hệ dân sự do pháp luật quy định được tôn trọng và được bảo vệ " vì\
" Quyền sở hữu và các quyển khác đổi với tài sản của các chủ thể thuộc các
hình thức sở lum khác nhau được tổn trọng và được pháp luật bảo vệ"(Điểu 6)
Bộ luật dan sự cũng khẳng địnli : " Tất cả các quyền dân sự của cá nhan, pháp
4
nhân và các chủ thể khác dược lôn trọng và bảo vệ. Klii quyển dân sự của chủ
thể bị xâm phạm thì clìủ thể dó có quyển yêu cầu toà án hoặc cơ quan có tỉiẩrn
quyền : công nhận quyển dân sự; buộc chấm dứt hành vi vi phạm; buộc xin
lõi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường
thiệt hại hoặc phạt vi phạm " (Điều 12).
Như vậy, khi một người có hành vi trái pháp luật xâm phạm (lến tài sản
Ị xã hội chủ nghĩa, tài sản của tập thể, tài sản tính mạng, sức klìoẻ của côn g
)dân, Nhà nước sẽ áp dụng những biện pháp cưỡng c h ế nhất định đối với những
Ịngười có hành vi trái pliáp luật (ió để khắc phục hậu quả mà họ gây ra. Những
/ hành vi trái pháp luật (1ó có thể là hành vi vi phạm hợp đồng díin SỊT nhưng
cũng có thể là hành vi trái pháp luật phát sinh khổng phải do vi phạm hợp
dồng (lân sự inà gf\y thiệt hại cho người khác.
Để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ícli của tập thể, quyển và lợi ích hợp
piiáp của cồng dân khi có hành vi XÍÌTT1 phạm mà gây thiệt hại, pháp luật (ỉítn sự
nói chung và I3ộ luật dan sự nói riỡng quy định tráck-nliiẽm vé bổi thường
thiêt hai với mục đích để nhàm khôi phục lại những lợi ích dã bị xâm phạm và
bù đắp những tliiêt hại xảy ra (lo hành vi vi phạm pháp luật gây ra,việc quy
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại như là rnôt phương tiện pháp lý được
Nhà nước sử dụng dể bảo vệ các quyền và lợi ích cho các chủ thể và n l i í l
giáo dục người gây thiệt hại nổi riêng và mọi công dân trong xã hội nổi :lmng
về ỷ thức tuân theo pháp luật tôn trọne lợi ích của người khác, của tạp thể và
lợi ích cổng cộng. Thực tiễn cung đã khẳng định rằng, để phát huy đáy đủ
nhất, có hiệu quả nhất "plnrơng tiện" đó thì nó phải được xác lập theo những
nguyên tắc nhất dinh và phải dược đảm bảo bởi một cơ c h ế pháp luăl thích
hợp. Nguyẽn_jầc_bổi thường ttiiẽ Ị Hại rrì một ý nghí a r-ấLqunn^trọng củ vé mặt
lý luârLyà cả vé măt thực tiễn. Nổ xuất phát từ yêu cầu thiết thực và cấp bách
nhất của xã hội là đòi hỏi phải đảm bảo sự bình dẳng, cồng bằng chính xác và
hợp lý. Với ý nghiã đó, nguyên tắc bổi thường thiệt hại có vai trò rất to lớn đối
với quá trình hình thành tạo lộp nên c h ế định bồi tlnrờng thiệt hại cũng như
đối với thực tiễn giải quyếl các tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa các
đương sự. Tất cả những lý do trên đây nói lên tính cấp thiết của để tài "Nguyên
tắc bổi thường thiệt hợi trong luật dân sự " mà tác giả đã chọn và trình bày
trong luận văn cao học này.
2. Đ ỏ i tượng và phạm vi nghiên círu đ ể tài:
Trong bản luẠn văn này, với một mức độ nhất địnli, chúng tổi chỉ để
cập đến vấn đế '.''Nguyền tắc hổi thường thiệt hợi tro n ẹ luật dân .Ví/'".Trên cơ sở
pliíln tích đánh giá những vấn dề thực tế, cụ thể để tổng hợp thành những vấn
để chung nhất cùng với việc sử dụng phương pháp so sánh giữa những quy
định cũ là những quy định mới, giữa những quy định của l.uật dân sự hiện tại
với luật (lan sự cổ, giữa quy định của luật DAn sự Việt Nam với luậl Dan sự
các nước để làm nổi bât vấn dế.
Tình hình nghiên cún đ ề tài:
Trong thực tiễn lý luận khoa học pháp lý thì "Nquyên tắc bồi thườĩìg
thiệt hại trong luật dân sự" là vấn (tứ ít dược mọi người quan tam.Cổ thể đây
chỉ líì một vấn đề nhò trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại.Do dó có rất íí
bài viết về vấn <1ể này.
Cluíng ta cQne biết rằng nguyên tắc bồi lliường thiệt hại có ý nghĩa rất
lo lớn, nhưng thực tế liiộn nav nó clura thực sự phát huy được hiệu lực trong
đời sống xã hội nói chung cũng như trong tlụrc tiễn xct xử nói riêng.Điều dó
chứng tỏ rằng vấn để này clura dược nhận thức một cách đầy đủ và cụ thể vẽ
tầm quan trọng của “nguyên tắ c bồi thường tron ẹ luật dân sự " .v iệc nhận thức
6
như vậy dăn đến hoặc là áp dụng nó trong thực tiễn chưa được triệt (1ể hoặc là
áp (lụng sai so với tinh thần của nguyên tắc.
4. M ục đích của việc nghiên cứỉt đ ề t ờ i :
Trong bản luận văn này, nhiệm vụ chủ yếu là phân tích, làm sáng tỏ nội
đung,yêu cầu của nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong luât dân sự,xác định
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn để,xác định mối quan hệ giữa nguyên
tắc bồi thường thiệt hại với các vấn (1ề kliác có liên quan.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại là một vấn đề khoa học lớn, nó có ý
nghĩa thiết thực đối với thực tê đời sống cũng như đối với hoạt động xét xử
của Toà án nliAn dân. Nhưng trong thời gian dài vừa qua (trước khi có Bô luật
dan sự) thì cliiía có một văn bản luật nào quy định chính thức vé vấn đề này,
mà chỉ trên cơ sở vận dụng những văn bản dưới luật, đặc biệt là thông tư sớ
17 3 /U B T P của Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn xét xử về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp dồng và các nguyên tắc chung của pháp luật xã hôi chủ nghĩa để
áp dụng trong quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Điều
đó chứng tỏ ràng tính hiệu lực và tính thống nhất của nguyên tắc bồi thường
thiệt hại còn rất thấp, và cũng vì Bộ luật dân sự vừa được ban hành
(2 8 /10 /19 95), do đó những nghiên cứu vể nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo
quy định của Bộ luật (lân sự hầu như chưa có.
Mặt khác, thì trong thực tế đời sống xã hội xảy ra rất nhiều các tranh
chấp dân sự, đặc biệt là các tranh chấp về bổi tlnrờng thiệt hại, nlur thiệt hại
do xâm phạm đến tính mạng sức khoẻ,
nliíìn phẩm, danh dự của cổng dăn
lioặc bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản
của tập thể, tài sản cổng dân hoặc là bồi thường thiết hại do vi phạm hợp đồng
(lAn sự... cũng dặt ra nhiệm vụ mà lý luận cần phải làiĩì sáng tỏ.
7
D o một tliời gian dài ( Inrớc khi Bộ luật Dân sự có hiệu lực) chúng ta
chỉ sìr dụng Thông tư số 173/UBTP của Toà án Nhốn dân tối cao và Pháp lệnh
hợp đồng dân sự để giải quyết các vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại, do đó gây
không ít khó khăn cho cơ quan xét xử và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác.
Hiện nay Bộ luật dân sự vừa có hiệu lực,thì những văn bản hướng đẫn, giải
thích chưa đầy đủ để mọi người có thể hiểu một cách đầy đù, chính xác và
thống nhất, dặc biẹt là các bài nghiên cứu về nguyên tắc bồi thường thiệt hại
theo quy định của Bộ luật dân sự hầu như chưa có, vì vậy nhiệm vụ đạt ra ở
dây là trẽn cơ sở các. quy định chung về nguyên tắc bồi (hường thiệt hại của
Bộ luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dể phân tích,
đánh giá, đối chiếu, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề, phát hiện những vướng
mắc và có thể dề xuất những biẹt pháp ( ỷ kiến cá nhân) để góp phần giải
quyết những mâu thuẫn, những thực trạng còn tồn tại, đảm bảo cho nguyên tắc
bồi thường thiệt hại phát lìiiy hiệu lực tốt hơn trong thực tế đời sống.
N gu yên tắc bồi thường thiệt hại là một vấn đề khoa học có ý nghĩa cả vẻ
mặt lý luận cả về mặt thực tế rất to lớn và tờ trước đến nay chưa dược chú ý
đến một cách đúng mức. Song, với khả năng nhất định, chúng tôi tin rằng bài
luận văn này có thể góp một phần nhỏ bé vào công tác nghiên cứu khoa học,
dóng góp thêm một ý kiến làm sáng tỏ inôt phần nào về "Nguyên tắc bồi
thường th iệt hợi tron g luật D ân sự".
5. C ơ cấ u củ a luận văn bao gồm:
- Lời nói đầu
- Chương I : Khái niêm nguyên tắc bồi thường tliiệt hại
trong luật dân sự Việt Nam.
- Chương //: Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.
- K ết luận và kiến nghị
8
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM NGUYÊN TẮC B ổ i THƯỜNG
THIỆT HẠI TRONG LUẬT DÂN s ự VIỆT NAM
•
»
I
•
«
1.1 KTIÁI NIỆM BỒI THUỜNG THIỆT HẠI VÀ CÁC' MỐI LIẾN HỆ CỦA NÓ
1.1.1. Bồi thường tlilệt hại là một chế định của luật dân sự :
Theo Mác : " bản chất con người là tỏng hoà các mối quan hệ xã hội"(I\
do dó, trong đời sống hàng ngày họ tham gia vào rất nhiều mối quan hộ xã
hội khác nhau để (táp ứng những nhu cầu về vật chất và tinh thần. Những quan
hệ đó được diỗn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, với sự đa dạng về tính
chất, vé chủ thể, về lợi ích, về nội dung của quan hộ... Quan hệ dân sự là một
trong những quan hệ xã hội cơ bản của con người với đặc trưng là các quan hệ
tài sản Iĩiang tính chất hàng hoá, tiền tệ và các quan hệ nhân thân phi tài sản
phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông liêu thụ sản phẩm và
trong đời sống thường ngày... những quan hệ đó được xác lập trên cơ sở các
chủ thể bình đẳng, thoả thuận với nhau. Quan liệ dân sự có li.ôn quan mật thiết
đến lợi ích cơ bản của con người, một mặt, các các chủ thể thiết lệp quan hệ
dân sự với nhau cũng để nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết thực trong đời
sống hàng ngày; mặt khác nếu một trong các chủ thể vi phạm pháp luật, không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình Iìià xArn phạm đến lợi ích và gây thiệt hại
cho các chủ thể khác thì phải chịu trách nhiệm vì hậu quả pháp lý của việc vi
phạm đó. Do dó, trong quan hệ dân sự, ngoài việc lạo ra những cơ sở, những
điều kiện cho các chủ tliể xác lệp nên những quan hệ dan sự tu ỳ thuộc vào nhu
cầu của mình còn có một cơ c h ế dể bảo đảm lợi ích cho các chủ thể quan hộ
dân sự khi bị xâm phạm. Bồi thường thiệt hại là một trong những thuộc tínlì
(l).c.
Mác -PH. Angghen, Toàn tạp, tập n, N X BSựỉhât Hà Nội - 1971, trang 492
9
không thể thiếu của quan họ dân sự để nhằm bảo vệ quyền lợi cho người bị
thiệt hại.
Thực tế cho thấy, trong các quan hệ dân sự vấn dề bồi thường thiệt hại,
trước hốt được đặt ra trong trường hợp có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại
cho người khác. Hành vi trái pháp luật có thể là hành vi vi phạm hợp đồng dân
sự, do không thực hiện hoặc thực hiện không (lúng những cam kết trong hợp
đồng mà gây thiệt hại cho phía bên kia, hoặc cũng có thể là những hành vi trái
pháp luật ... gay tliiêt hại cho nRiíời khác, mà trước đó không có mối quan bệ
hợp đồng hay còn gọi là bồi thường thiệt hại ngoài, hợp (lổng. Như vậy bồi
thường thiệt hại lít ch ế tài đảm bảo thực hiện nghĩa vụ .
Bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra trong trường hợp có thiệt liại xảy ra, thiệt
hại là cơ sở thực tế cho việc bồi thường thiệt hại.
a. T h iệt h ạ i là g ỉ ?
Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vệt chất hoặc tinh
thần (lược pháp luật bảo vệ. Thiệt hại trong trách nhiệm dân sự phải là sự thiệt
hại thực tế về tài sản hoặc tổn thất về tinh thần dãn đến thiệt hại về tài sản có
thể tíĩih được bao gồm các khoản sau :
- Những chi phí phải bỏ ra (clii phí hợp lỷ để ngăn chặn, hạn c h ế khắc
phục thiệt hại)
- Những hư hỏng mất mát về tài sản.
- Thu nliập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Thiệt hại trong trách nhiệm dan sự còn là sự tổn thất về tinh thần do
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm nhưng không dăn đến thiệt hại về tài
_ 7 »* ( l)
san
Theo thông tư số 173/UBTP ngày 2 3/3/19 72 của Toà án nhân dân tổi
cao xác định : " là thiệt hại về vật chất, biển hiện cụ thể là thiệt hại về tài sản,
<(t)SỐ c h t i y l n đ ể về Rộ luAt đAn s ự c u a nướ c C H X H C N V N - N X B T ạp c h í DAn c h u và P h á p luật- Bộ tư ph áp, tran g 278
10
hoặc là những chi phí và nliĩrng thu nhập bị giảm sút hay bị mất do có sự thiệt
hại về tính mạng, sức khỏe đưa đến”(,).
Theo giâo trình luật Dân sự trường Đại học luật Hà nội năm 1993 coi
'Thiệt hại là tổn tliất thực tế tính được thành tiến và xảy ra do việc xâm phạm
đến Ưnh mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, tài sản mà gây ra cho bến bị thiệt
hại "(2)
Nlnr vậy, thiết hại phải là những tổn thất thực tế về vật chất và về tinh
thần.
*
Đối với thiệt hại vật chất tức là thiệt hại có thể tính dược thành tiền,
mang tính giá trị, biểu hiện ở những dạng cụ thể như :
- Mất tài sản : tài sản không còn tồn tại trên thực tế, tài sản đã bị huỷ
hoại, bị tiêu huỷ không còn kliả năng để sửa chữa, khổi phục lại hoặc là tài
sản đã bị chuyển giao không còn khả năng tìm thấy.
V í dụ : do tliíì tức A (lã sang nhà B đập vỡ tan chiếc tivi của nhà B.
- Những chi phí cho sự ngăn chặn, sửa chữa, thay thế. Cụ thể là những
phí tổn phải bỏ ra có thể là tiền hoặc những tài sản khác nhằm dể khôi phục
lại nguyên trạng tài sản hoặc có thể ngăn ngừa thiệt hại xảy ra do hành vi trái
pháp luật của người gây thiệt hại.
V í dụ : do phóng nhanh vượt ẩu người lái x e mOtô đã va phải người đi
x e đạp làm cho chiếc xe đạp bị hư hỏng. Thiệt hại ở đây trực tiếp là chiếc xe
bị lìòng Víl cụ thể là những chi phí bỏ ra: tiển phụ tùng thay thế, tiến cống sửa
chữa...
- Thiệt hại vủt chất cũng cổ thể là những chi phí phải bỏ ra do bị thiệt
hại về tính tnạtig sức khoẻ như: chi piư cứu chữa: sơ cứu, cấp cứu, tiền viện
phí, tiền thuốc men... chi phí cho việc bồi dưỡng, chăm sóc phục hồi chức
năng cho bẽn bị thiệt hại.
(1). Lu ạt lộ cần thiết cho việc xél xử dftn sự - NXB Pháp lý 1984, trang 311
(2). Giáo trình luật dồn sự - Trường Đại học Luật Hà Nội ì 993. trang 224
-
Trường hợp người bi tliict hai vò tính mạng, sức khoẻ tuất hoàn toàn
khả năng lao (lộng hoặc mất một phẩn khả năng lao dộng từ đó dẫn (ìến việc
mất (li những thu nhập về sau hoặc nliữnẹ tlui nhập về sau bị giảm sút so với
thu nhập bình quAti triróc khi bị thiệt hại. Những khoản thu nhập bị mất hoặc
giảm sút dó cũng được coi là thiệt hại phải bổi thường.
Ví dụ: trước dây lái xe ỏm thu nhệp bình quan 600.000đồng/tháng
nhưng do tai nạn sức khỏe bị giảm sút do dó kliône, còn khả năng làm việc Iiliir
trước nữa, điểu dó ảnh hưởng tới tlni nhập bìmh quân hiện nay clủ còn
250.000clồng/tl]áng, thiệt hại là khoản chênh lệch 350.000dồng/tháng.
Thiệt hại vé tài sản phải là thiệt hại thực tế (lã xảy ra và tính được bàng
liển hoặc những thiệt hại trong thực tế chưa xảy ra nhưng chác chắn sẽ xảy ra
cũng được coi là thiệt hại vồ tài sản.
Ví dụ: thư nliâp bìnli quân hàng tháng bị giảm sút do bị thiệt hại vẻ sức
khoẻ làm rnấl khả năng lao (lộng hoặc hoa màu chuẩn bị đến ngày thu hoạch
bị Inr hỏng hoặc súc vủt sắp đến ngày dẻ... do hành vi trái pháp luật đã làm
chết...
Ngoài ra, còn có nlũrng tliiẹt hại vé vật chất do bị xam phạm vổ danh dự,
uy tín, nliAn phẩm. Những thiệt hại đó là do người bị xâm phạm về nhan phẩm
phải bỏ ra để khôi phục lại danh (lự, nliAn phẩm, uy tín của mình: V í dụ: Clii
phí bỏ ra (!ể cải chính trên các phương tiện thông tin dại chúng. Nhưng những
thiệt hại này không chỉ gây cho cá nhân mà có thể xẩy ra dối với các tổ chức
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
b. M ụ c đích của việc bồi thường th iệt hại là g ì ?
Trong quan hệ (iftn sự, chỉ pliát sinlì trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong trường hợp phải có thiẽt hại xảy ra . Có thể do íiànli vi vi phạm hợp dồng
12
(lăn sự hoặc cũng có thể là hanh vi trái pháp luật kliác... erty thiệt hại cho các
chủ tliể kliác. Hồi thường thiọt hại líì một lliuỌc tính củn quan họ (lan sự.
Bồi thường tlìíệl hại là rnỌl ch ế định quan trọng của Iliệt dân sự, là cơ sờ
để bảo vệ quyên , lợi ích chính đáng cho các chủ thể. Xuất phát từ đặc trưng
của các quan l)ệ dân sự thì các cliỉi thể bình (lẳng, dộc lập với nhau vế (ổ chức
và tài sản, mối quan lìộ ràne buộc giữa họ bao giờ cũng Rắn liền với một lợi
ích nhất định và lợi ícli đó là tiền (lề trong phán lớn các quan l)ệ dân sự. Khi
các chủ thể có quyền và nghĩa vụ (lối với nhau, chủ thể này thực hiện nghĩa vụ
vì quyền, lợi ích chính (láng của cliỉi thể kia và ngược lại. Bổi thường tliiọt hại
là một trong những quan hệ díìn sự, bao giờ nó cũng gắn với quyển lợi ích
chính dáne của những chủ thể nhất (lịnh, nhằm bảo vê cho họ trong quan họ
xã hội, nó lá một hình thức trách nhiệm đan sự (lể buộc bẽn có liànli vi gây
thiệt hại phải bù đắp những tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thổn cho
bên bị vi phạm.
Nhà nước ta luồn bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, pháp
nhân; danh dự, tính mạng, sức klioẻ cho mỗi công đAn . Điền 58- Hiến pháp
1992 ghi nhận: "Nhà nước bầo 1)Ọ sở liữii hợp pháp và quyền thừa k ế của cổng
dân " và nổ dã được cụ tlìể lioá trong các quv định của Bộ luật dân sự. Điểu I lìộ luật (lAn sự xác (lịnh nhiêm vụ của BỌ luệt (13n sự là " bảo vệ quyển, lợi ícli
hợp pháp của cá nliủn, tổ chức, lợi ích của Nlià nước, lợi ích cổng cộng ... "
“V iệc xác lập thực hiện quyền nghía vụ (lan sự không dược xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyển, lợi ích hợp pháp của người khác''.
Do dó, trách nhiệm bổi thường tliiệt hại đạt ra C-Íing là ĩĩiột trong những biện
pháp của Nhà nước dược dùng dể hảo vẽ quyền lợi cho các chủ tlìể quan ỉiệ
dân sự khi bị xâm pliạm. Trong luật dân sự trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh trong hai tnrờng hợp :
n
-
Thứ nhất, \ì\ các bCn (lã xác lập nẽn hợp (lồng ciíln sự, clã thon tliuận
mọi diều khoản và các bẽn có nghĩa vụ thực hiện (ì ú ne dầy đủ các nghĩa vụ
phát sinh llieo hợp (lồng. Nếu trường hợp một trong các bốn không thực hiện
hoặc thực hiện kliOng (lúng nghĩa vụ mà gây tlũẹt hại cho bẽn kia tlìì phải bổi
thường thiệt hại và lliiệl hại theo hợp dồng bao giờ cũng phải là thiệt hại vật
chất. V iệc khổng thực hiện hoặc tlụrc hiện kliồng đúng nghĩa vụ nlnr dã thon
tliuận trong hợp dồng cho phép bên bị vi phạm có quyền yêu cẩu Toà án áp
dụng các hình thức cưỡng c h ế (lối với bẽn vi pliạm hoặc yêu CÀU bổi thường
tliiệt hại.
Ví dụ : Trong hợp dồng mua bán tài sản, nếu một trong các bẽn vi phạm
những điểu khoản sau thì bẽn kia có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
như giao vật không đúng số lượng, không (lồng bộ, không đúng chất lượng
clìỉing loại ... gây lliiêt hại.
Bồi thường thiệt hại dược đặt ra do vi pliạm nghĩa vụ hợp đồng là một
loại biên pháp kỷ luật dùng để (tiổu chỉnh xử sự của các bên trong hợp dồng,
là trách nlũẽni của người vi phạm dối với người bị vi phạm.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dựa trên cơ sở của việc tồn tại
sự thoả thuận của các bên trong hợp dồng, và được đặt ra khi một trong các
bẽn không thực hiện hoặc thực hiện kbOng đúng, dẫn đến việc gây ra thiệt hại
cho phía bẽn kia. Đ ể nhằm bảo (lảm cho các bên thực lìiện đúng, đíìy (lủ các
nguyên tắc ký kết và thực hiên hợp dồng- Bổi thường thiệt hại là một phương
tiện pháp lý hữu liiộii bảo díìm việc tôn trọng kỷ Iuột của hợp đổng, tôn trọng
luật pháp của NỈ1ÍÌ nước, tổiì trọng lợi ích của bên đối tác cũng như lợi ích
chung của xã hội đối với các chủ thể khi tham gia hợp đồng dân sự. Ngoài ra
bồi thường thiệt hại llieo hợp dòng (lể nhằm ngnn ngừa vi phạm hợp dồng
trong tương lai. Đ ây là biện pháp đánh vào vẠt chất của bên vi phạm, một mặt
14
là kliắc pliục những tlũệt hại dã gẫy ra; mạt khác là giáo dục cho các bên ý
thức tu An thủ pháp luật, tuân thủ các (liểu khoản đã llioả thuận của hợp dồng,
đảm bảo sự an toan pliáp lý cho các quan hộ hợp dồng dAn sự trong điểu kiện
phái triển nén kinh tế lìàng lioá nhiều thành phần, bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp, dề cao trácli nhiệm của các bên tham gia hợp đồng c ố gắng thực
hiện tốt và (lây (lủ các (liều kiện dã tlK)ả thuận trong hợp (lổng cũng như pluip
luật của Nhà nước, góp phàn (lảy mạnh sức sản xuất, kinh doanh lưu thông
liàng hoá.
-
Thứ hai, bổi thường thiệt hại ngoài hợp (lổng không phát sinh trên cơ
sỡ hợp dồng mà trên cơ sở do pháp luật quy định nhằm bảo đảm trật tự an toàn
của xã hộ.i, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ xã hội nói chung và
quan hệ đAn sự nói riêng dã dần (1Àn thay thế cho những phong tục tập quán
lạc hẠu như như: trả thù, ăn miếng trả miếng... Bổi thường thiệt hại ngoài hợp
dồng cliỉi yếu phát sinh do bất chợt, ngẫu nhiên, kliỏng được dự liệu trước nlìir
trong nghĩa vụ hợp dòng, mà là do hành vi vi phạm pháp luật nói chung, VÍI vi
pliạrn đến quyến của chủ tliể trọng luủt DAn sự nói riông, gây ra lliiẹt hại.
Thiệt hại không chỉ vê vật chất mà còn là thiệt hại do bị xâm phạm vế sức
khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, tinh thần..... ĐAy là hiện pháp mang tính trừng
phạt để khắc phục hậu quả, kliác phục thiệt hại do hànlì vi vi phạm pháp luật
gây ra nhằm giúp cho viộc khôi phục lại quyền lợi về vật chất và quyền lợi vổ
tinh tliần dã bị mất hoặc nhằm khắc phục một phần lớn các thiệt hại, nhằm đổ
cao nguyên tắc pháp luật, tính bảo đảm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền
lợi của các chủ thể, tạo ra sự tiên lợi để khối phục lại một cách hiệu quả quyền
lợi của người bị thiệt hại. Hồi thường thiệt hại ngoài hợp (ĩồng được, quy định
xuất phát từ tính chất của cạc quan hộ dân SỊT, quan hẹ mang tính chất hàng
lioá - lién tệ, quan hẹ mang tính giá trị, ngang giá, dền hù, do đó, việc gây ra
15
thiệt hại tliì phải có nghĩa vụ bổi thường thiệt hại là tất yếu. Mặt kliác, nghĩa
vụ bồi thường thiọt hại ngoài hợp dòng góp phần bảo vệ sự ổn định, trật lự của
đời sổng cộng đòng. Do vây, trong hoàn cảnh hiện nay, nghĩa vụ này ngày
càng dược xAy dựng tăng cường trong c h ế định bồi thường thiệt hại và ngày
căng có ý nghĩa trong điều kiện "cổng nghiệp hóa và hiện đại hoá" của chúng
ta neày nay, (1(5 là ngày càng có nhiều nguồn nguy hiểm cao độ: các phương
tiện giao thông gay ra các vụ tai nạn giao thông hoặc hoá chất của các nhà
máy Ihải ra làm ổ nhiễm mỏi trường hoặc những nguồn gíìy tlìiệt hại nliư do
xAy (lựng các cồng trình nhà của, vũ khí, chất cháy, chất nổ, cliất phóng
xạ.v.v.... lioặc những tliiẹt hại phát sinh do dặc thù của nền kinh tế thị trường
như vi phạm quyển lợi của người tiỠII dùng, xúc phạm danh dự, uy tín trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.v.v...
V ế nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, có quan điểm cho rằng: trong luật dân
sự chỉ nôn có ĩnột dạng trách nhiệm bồi thường (iAn sự nói chung, bởi vì vi
phạm hợp dồng nói chung, cũng là sự xâm hại quyền lợi trực tiếp của bên đối
tác, do đó cũng giỏng như thiệt hại ngoài hợp đổng. Song, dù có quan điểm
như thế nào, chia hay không cliia ra các dạng trách nhiệm khác nhau, thì ch ế
định bồi lliưíìng tlìici hại lỉì một c h ế (lịnh quan trọng trong luật (lAn sự dể bảo
vệ quyểtì lợi của Nlìíì nước, tệp thể và của công dfln khi có hành vi vi phạm
pháp luật.
Trước hốt, là sư biổu liiên “tínli (lảm hảo cỉia xã họi”. Nlii\ nước bảo đảm
mọi quyền lợi hợp pháp của tổ chức và cống (lân trong xã hội mà dã được ghi
nhận trong ĩ liến pháp năm 1992:“ Mọi hoạt dộng xftm phạm lợi ích Nhà nước,
quyển và lợi ích hợp pháp của tệp Ihể và cùa cỏn g dan đểu bị xử lý theo pbíip
luật” (Điều I 2) hoặc tại chương I pliàn thứ nhất “Những quy định chung” của
Bộ luật (lAn sự, trong các nguyên tắc của luột dân sự như : Nguyên tắc lổn
16
trọng lợi ích cùa Nhà mrớc, lợi ích cõng cộng, quyền lợi liựp pháp của người
khác ( Điểu 2); NguyOn tắc lổn trọng bảo vỌ quyển nhân thân (Điểu 5);
N guyên tắc tổn trọng bảo vệ quyền sở hữu và các quyẻn khác dối với tài sản
(Điểu 6); Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Điều 10) ... Nhà nước phải có
các chính sách đúng, các biện pháp hữu liiệu nhằm đảm bảo sự an loàn của
công dân, pháp nhân quyền lợi về tài sản, về nliAn thân; đảm bảo dời sống
cộng (lồng ổn định, đảm bảo công bằng xã hội và quyền con người vể dan sự.
Ngoài ra, trong thực tế hoạt dộng xã hôi, hoạt động sản xuất xảy ra
không íl và ngày càng nhiều các hiện tượng xâm phạm quyền lựi của người
khác, xúc phạm đến uy tín của các cá nhân, tổ chức. Nếu thiếu đi nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại thì Nhà nước không thể bảo vệ mội cách thích đáng độ an
toàn pháp lý của công díln và tổ chức sinh hoạt cộng đồng. Do dó, trách nhiệm
bổi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý dể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác khi lliani gia quan hộ dân sự, bảo vệ
lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội khỏi sự xâm phạm, bảo đảm
cho các quan hệ đAn sự phát triển lành mạnli ổn định, ngoài ra nó còn tạo cơ
sở pháp lỷ cần thiết cho công tác xét xử đíìn sự của Toà án, bảo đảm giải quyết
các tranh chấp dân sự một cách nhanh chổng, công minh, chính xác, khách
quan.
c. B ồi thường th iệt hại ỉà vấn đ ề đư ợc đ ế cậ p từ xưa đến nay:
Bồi thường thiết hại là một c h ế định quan trọng và cơ bản của luật đAn
sự, do vậy không chỉ ngày nay mà từ thời xa xưa ỏng cha ta đã chú ỷ đến và
dã có nhiêu qui (lịnli vè bồi tlurờng thiệt liại khi gAy ra thiết hại.
trong luật dân sự cổ Việt Nam, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chưa
tách ra thành một trách nhiệm dộc lập, còn lệ thuộc vào quan niệm hình sự,
chưa nêu được nguyên tắc tổng quát vò trách nhiệm thuần tuý dan sự, người
17
gAy ra “tổn hại” khổng chỉ phải bồi thường mà còn bị trừng phạt về hình sự.
Như điểu lu ạt cổ nliất về bồi thường tliiọt hại dược ghi trong lịch sử lì\ diều
luạt dược ban hành dưới đời vua Lý Anh Tông (1 128-1 175) tháng giêng năm
Đại dinh thứ 3 (1142) về các vụ ẩu đả tranh nhau ruộng đất “kẻ nào dùng dao
đả thương hoặc đánh chết người sẽ bị phạt 80 trượng và bị tội dồ. Các ao
ruộng tương tranh sẽ đén cho người bị thương hay bị giết”' \ Như vậy, trong
cổ luật cũng dã dự liệu vấn đề hổi thường thiệt hại nhằm bò đắp những tổn
thất, những thiệt hại dã gAy ra. Song, ý niCni trách nhiệm dan sự chưa đựơc
tách biệt hẳn ý niệm trách nhiệm hình sự, nên sự bồi thường vẫn dược ấn định
nặng liơn sự tổn tliiệt. Trong Bọ Lê triều Hình luật (Bọ luật Hồng Đức) năm
1483 của Vua Lê Tliánli Tỏng -Điều 581 quy định : “ Người thả trAu ngựa cho
giày xéo, ăn lúa hay ăn đâti của người klìác thì phải phạt 80 trượng và đền sự
tliiệt hại...”'2’.
Trong Điểu 91- Bộ ỉloàtie Triều luật lệ (luật Gia long) tliời kỳ Nguyễn
Iriểu (I 802 -1 8 5 8 ) quy (lịnh: trường hợp khí liuỷ (vất bỏ) hay phá hoại các (1Ổ
vđt, mùa măng cây cối. Theo (liều riíìy ngoài sự trừng phạt về hình sự theo tội
rin trôni, can phạm phải bổi thường sự lổn hại cho công quỹ hoặc tư nliAn (lã bị
tlứệt hại. Hầu hết các điều khoản trong cổ luật về bồi thường thiệt hại đểu có
mục đích dền bù cho nạn nhân vì (lã xâm phạm vào thân thể, tính mạng hoặc
tài sản. Do dó sự “tổn thiệt" lĩrâ nhà làm luật clúí ý tới là sự tổn thiệt vật chất,
bất luận sự tổn Ihiọt ấy (lo hànli vi phạm pháp hay là một sự “bất thi hành k h í
ƯỚC gAy ra”.
Trong cổ luật cũng dã dạt ra sự bồi thường thiệt hại về phương diện tinh
tliần. V í dụ trong BỌ luậl Hồng Đức vấn đề này dã dược quy định trong một số
trường hợp dặc biệt, mặc dầu danh từ bồi thường thiệt hại vè tinh thổn chim
dược biết tới - tại Điều 47 2 quy (lịnli dối với các vụ đánh các quan cliức bị
(1). Vũ Vãn Mẫu - Cổ luật Viôl Nam và Tư pháp sử. Sài
2(58.
h'ỉ Gòn 1973, trang 268.
MCÌÒn
9 7 V trpng
2 3 0 _____
(2h Vũ Vãn Mẫu - c ổ luệỉ Viêt Nam và Tư plìdp sử. SAi
Gòn 1197
trang 230
*
V -
ĨHIĨ VIỀN
T R Ư ũ í l G t ì Ạ í H p C L U v Ị1À NỘI
PflÒNGi'õc
IẢ c
fi\
18
thương thì ngoài tiền đền thương tổn còn phải đển tiền tạ, hoặc Điều 473 quy
(lịnh các trường hợp lãng mạ các quan chức cũng dự liỌu liến tạ ngoài liình
phạt. Tiền tạ chính là hình thức dự liệu để bồi thường danh dự cho con người
tuỳ vào địa vị trong xã hội. Ngược lại dối với người dân thường thì không có
quy định nào nói về việc bồi thường tliiệl hại do xâm phạiĩì đến nhân plìẩni
clanli (lự (bồi thường thiệt hại về linh thán). Điểu đó cũng nói lẽn sự bất bình
đảng trong c h ế dọ cũ.
Như vậv, mặc dầu có những hạn c h ế nhất định nhưng trong cổ luật, đã
chấp nhộn sự bồi thường thiệt hại, có thể thiệt hại là vậl chất hay tinh thần
lioặc do sự vi phạm pháp luật liay vi phạm hợp đồng.
Thời kỳ Pháp đô hộ 1858-1945 thì có Bộ luật dân sự giản yếu (1883)
với tính chất là BỌ dân luật tìôc lạp và nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của I3ộ díln
luật Pháp (1 8 0 4 ), trong đó không có một điều khoản nào nói về bồi thường
tliiẹt hại. Ví\ khi giải quyết tranh chấp, To à án căn cứ áp dung những quy định
này của Bọ đíìn luật Pháp.
Trong Bộ dồn lu ạt Bác kỳ (1931) và Bọ dân luật Trung kỳ (1936), những
c h ế tài hình sự trong trách nhiệm (lân sự không được âp ciụng nữa. Và trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cũng đã dược quy định khi có hành vi gíly thiệt hại
trẽn cơ sở “người thụ trái phải chịu trách nhiêm trên cơ sở lỗ i” (Điểu 712-Bộ
dân lu ạt Bắc kỳ và Điếu 76.1 Bộ (lAn luậl Trung kỳ).
Từ cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi có Bộ luật dân sự,
c h ế định này chưa (lưực nghiên cứu đầy đủ toàn diện. Trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước ta chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về
bồi thường thiệt hại, mà các quy phạm pháp luật về bồ.i thường thiệt hại d iỉ
nằm rải rác lẻ lẻ khổng mang tính liẽ thống. V í (lụ : trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của u ỷ ban hành chính do thị thực- giấy tờ không đúng (Sắc luật số 59
19
ngày 15/1 1/1945) ; Trách nhiôm bổi thường của các nhà in, nhà sản xuất (Sắc
lênh số 18 ngày 31 /1 /19 46) và vẻ sửa đổi một số quy lệ và c h ế định trong dân
luật (Sắc lệnh số 59 ngày 22/5/1950); Điều 21 Pháp lệnh ngày 2 1 /1 0 /1 9 7 0
trừng trị các tội xâm phạm tài sản Xã hội chủ nghĩa; Điều 17 Pháp lệnh ngày
2 1 /1 0 /1 9 7 0 trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân; Điều 4
Pháp lệnh ngáy 27/1 1/1981 quy định việc xét giải quyết các khiếu nại tổ cáo
của công dân... Những văn bản nói trên cũng chỉ để cập được một số trường
hợp cụ thể, song còn rất nhiều trường liựp khác chưa dược quy định. Do (tổ, dể
có cơ sở giải quyếl tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Toà án
nhan dân tối cao đã ban hành thổng tư số 173/UBTP ngày 23/3/1 972 , trong dó
đã xác định cơ sở của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đổng và căn
cứ pháp lý để To à án các cấp giải quyết trách nhiêm bồi thường thiệt hại xảy
ra trong đời sống xã hội.
V ề trách nhiệm bồi thường tliiệt hại do vi phạm hợp dồng được quy (lịnh
tại Nghị định số 161/N Đ ngày 2 /7 /19 57 về thể lệ vận chuyển liànli khách,
liànli lý và bao gói của dường sất; Nghị định sổ 2 5 2 /N Đ ngày 19/8/1957 của
BỌ giao thông và Bưu điện về thể lệ chuyên chở hàng lioá của Đường sắt Việt
nam; Thông tư số 09/TTg ngày 6 /4 /1 9 6 0 của Thủ tướng Chính phủ vế thể lẹ
tạm thời về hợp đồng vận tải hàng hoá; Nghị định số 195/CP ngáy 31/12/1963
của Hội đổng Chính phủ về Điều lộ vủn chuyển hàng hoá bằng 0 tổ ... dặc biệt
Pháp lộnh hợp đồng dân sự (lược Hội đồng Nhà nước Ihông qua ngày
7/5 /1 9 9 1 .
Hiện nay trong diều kiện mới với sự phát triển của nèn kinh tế thị
trường, với nhiều thành phần kinh tế, điều kiện kinh tế xã hội phát triển ỏr*irình
độ cao, đòi hỏi phải có một cơ sở pháp lý vững chắc tạo mỏi trường pháp lý
thuận lợi cho các quan hệ dân sự phát triển. Bộ luật dân sự của nước ta được
20
Q uốc hội tlioim qua ngày 28/10/1995 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/1996 lí\
ván bản pháp luậl và dân sự có giá trị pháp lý cao nhất từ trước lới nay, trong
dó quy định rnột cách (ÌÀy đủ vể trách nhiêm bồi thường thiệt hại. Cụ thể, ở
Phán thứ ba “ nghĩa vụ dân SỊT và hợp đồng dân sự”các Điều 310, 379, 42U,
4 2 8 , 429, 430... toàn bộ chương V của Plián thứ ba về trách nhiệm bồi thường
thiẹt hại ngoài hợp dồng... và Điều 835.
Bộ luật dân sự ra (lời thể hiện sự phát triển của kinh tố xã hội Việt nam
nói chung và sự phát triển của hoạt (lộng lập pháp nói riêng, đánh dấu sự phát
triển của pháp luật dan sự nước nhà trong quá trình phát triển của lịch sử Cách
mạng Việt nam.
1 .1 .2 .
/
Bổi thường Ihiệt hại là dối lượng được nliiềii ngành khoa học
nghiên cứu.
Đ ể quản lý xã hôi bàng pháp luật, dể bảo vệ quyển lợi của công dan,
pháp nhân một cácli tlíìy đủ, toàn diên và kliông ngừng nang cao lính thực thi
của các vãn bản pháp luật, tăng cường pháp c h ế xã hội chủ nghĩa như Điếu 12"
í liến pháp 1992 đã (Ị uy định : Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây đựng và
ban hành kịp thời ĩiìỌt hẹ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh và đầy đủ các
ngành luật phản ánh tốt hơn nội dung đường lối của Đảng và Nlìà nước trong
cỏn g cuộc xủy đựng hiện nay.
Bổi thường thiệt hại là mốt ch ế định quan trọng được nhiều ngành luật
quy định dỏ nhằm bảo vệ có hiệu quả quyền lợi của các chủ thể quan hệ trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt trong điều kiện liiện nay, xu hướng
ngày càng có nhiều điểu luật, văn bản luật quy định clìi tiết vé bồi thường
thiệt hại. Do đó, kliổng chỉ cổ ch ế (lịnh bồi thường thiệt hại của ngànl^hiậl
dan sự mă các ngành luật khác như : luũt Lao đọng, hiệt Hình sự, luệl Đất dnì>
luật Kinh tế, luật Bảo liiểrn... cũng quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho các
21
dương sự, giải quyết vấn để bồi thường một cách nhanh chóng khi có thiệt hại
xảy ra.
Trong luật Iỉình sự, bổi thường tliiệl hại là một biện pliáp tư pháp. Đây
không phải là hĩnh phạt nhưng được Bộ luật hình sự quy định có thể áp dụng
đối với người có hành vi phạm tội, là khả năng hỗ trợ hình phạt đối với người
phạm tội. Hoặc nhiều trường hợp chúng có thể thay th ế hình phạt giúp cho
không để sót việc xử lý người phạm tội, nhằm góp plìổn nâng cao hiệu quả của
sự tác động hình sự đối với tội phạm.
Luật ỉlình sự đã khẳng định rõ thái độ của Nhà nước trong việc bảo vệ
tài sản thuộc các hình thức sở lũm khác nhau, khOng cho phép bất kỳ một sự
xâm hại nào dối với các hình thức sở hữu
được pháp luật
bảo vệ. Điều 34 Bọ
luật hình sự quy định: “Trả lại tài sản, sữa chữa hoặc bồi thường thiệt hại,
buộc công khai xin lõi. Người nào phạm tội phải trả lại những vật, tiền bạc dã
chiếm đoạt của người sở hữu lioạc người quản lỷ hợp pháp; phải sửa chữa hoặc
bổi thường các thiệt hại vại chất đã được xác định do hành vi phạm tội gíly ra.
Trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng gây thiệt hại vè tinh thán, Toà án
có thể buộc người phạm tội công khai xin lỏi người bị hại” (l).
Nlur vây, trong trường hợp viẽc hoàn trả lại mà kliỏng thể lioàn trả lại
được vì những lý (lo khác nhau (do tài sản bị cliiếm đoạt không còn nữa bị tiêu
lmỷ...) thì người pliạin tội phải bổi thường các thiệt hại về tài sản đã gây ra.
Trong những trường hợp tài sản bị chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép bị
lìir hỏng do người phạm tội gây ra, thì luật bắt buộc Ỉ1Ọ pliải sửa chữa. Nếu
việc sửa chữa đó cũng khổng thực hiện dược, thì người pliạm tội phải bổi
thường thiệt hại vổ tài sản cho người sở lum hoặc người quản lý hợp pháp
(khoản I Điếu 34 - Bộ luật hình sự). Nếu hành vi phạm tôi gây thiệt hại về thể
chất: tính mạng, sức khỏe thì người phạm tội phải bồi thường thiệt hại đó cho
( I ). Bộ luật Hình sư - NXB Chinh trị Quỏc gia 1993, trane 26
22
người bị hại. Ngoài ra trong khoản 2i>icu 34 còn quy định buộc công khai xin
lỗi người bị hại trong trường hợp xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
khác mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
Theo (jny àịnh của luật U io d ộ n g , bồi thường thiệt hại dược đặt ra trong
trường hợp người lao dộng gAy thiệt hại dối với tài sản của người sử (lụng lao
dộng. Đíly là dạng trách nhiệm vật chất của người lao dộng trong qunn hệ lao
dộng. Trong dó, người lao động phải bồi thường những thiệt hại về tài sản của
người sử (lụng lao (lộng do hành vi vi pliạm kỷ luật lao dộng lioặc thiếu tinh
llián trách nhiêm trong sản xuất, cOng tác gíty ra... và khi xác định được mức
(tộ bồi tliường trong trách nhiệm vật chất của người lao dộng khống vượt quá
mức thiệt hại trực tiếp mà họ dã gây ra. Mức bồi thường cụ tliể pliụ Ihuộc vào
sựthiọt hại. Nếu người lao dộng làm hư hỏng tài sản, dụng cụ, thiết bị ... của
người sử dụng lao dộng thì mức bổi thường thiệt hại nhiều nhất bằng 3 tháng
lương của liọ (Điểu $9 Hộ 1uột lao dộng). Nếu người lao đông làm mất mát tài
sản nói trên hoặc tiêu hao vượt quá (lịnh mức cho phép thì tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể mà họ phủi bổi llnrờng toàn bộ hay một phần thiệt hại trẽn
cư sở pháp luật quy định. Cách tlurc hiện bồi thường nói chung của trách
nhiệm vạt chất trong luật lao động là trừ dẩn vào lương bàng tháng của người
vi pliạm trong khoảng 30% lương tháng của họ.
ĐỔ truy cứu trách nhiệm bổi lliưòng tlìiộl hại trong luật Lao dộng, người
ta cũng căn cứ vào 4 yếu tố - đó là những điều kiên cần và đủ để người sử
dụng lao dộng quy trách nhiệm đối với người gây thiệt hại. Đỏ là :
-
Có hành vi vi phạm kỷ luật lao đông. Hành vi đó có thể là do không
hoàn thành nghĩa vụ dược giao, hoặc có thể l;ì do thực hiện sai các nghĩa 7ỊI
dó, tức là, dã vi phạm các quy địnlh nôi quy lao dộng mà pháp luật và đơn vị
sử dụng lao động đã dể ra.
Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động.
- Có mới quan họ nhan quả giữa hành vi vi phạm kỷ luật lao dộng và
llúệt hại xảy ra.
- Có lỗi của người vi phạm. Xác định lỗi của người vi phạm là một căn
cứ quan trọng để áp dụng trách nhiệm VỘI chất. Người lao động gây thiộl hại
mà có lỗi mới phải chịu trách nhiệm bổi thường thiệt hại.
Trong luật Kinh tế, bổi tlurờng thiệt hại là Iiiột c h ế tài tiền tệ dùng để bò
đắp những thiệt hại thực tế cho bôn bị thiệt hại.
Dồi thường thiệt hại với chức năng C-Iìủ yếu là bồi đắp, kliOi phục lại lợi
ích vật chấl bị thiệt hại cho bẽn bị vi phạm. Căn cứ phát sinh c h ế tài này cổ
hành vi vi pliạni hợp dồng kinh tế, có thiệt hại thực tế xảy ra, có mối quan hẹ
nliíln quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế và thiệt hại thực tế đó, có lõi
của bẽn vi phạm. Theo quy định tại điểm b - khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh hợp
đổng kinh tế thì. trong trường hợp có thiệt hại, bên vi pliạiĩ) hợp đổng kinh tế
phải bồi thường thiệt hại cho bẽn bị vi phạm các khoản tiền sau:
- Giá trị số tài sản mất mát, lnr hỏng bao gồm tất cả số tiền phải trả cho
Ngân hàng (trong Irường hợp bị vi pliạm nghĩa vụ thanh toán).
- Các khoản thu nhập trực tiếp và thực tế dã không thu dược do bị vi
phạm hợp dòng kinh tế nôn dã bị mất mát mà lẽ ra trong diều kiện bìnlì thường
bẽn vi phạm có tlìể thu được.
- Các chi phí để ngăn chận và hạn c h ế thiêt hại do vi phạm hợp đòng
gây ra (chi phí hợp lỷ và cần thiết), mà bên bị vi phạm đã phải chịu. 13ỠI1 bị vi
pliạm có nghĩa vụ phải chứng minh việc đã áp dụng các biỌn pháp cán thiết để
hạn c h ế ngay sau khi được biết có vi phạm.
Những thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng kinh tế phải là thiệt hại
thực tế, tức là những thiệt hại vật chất có thể tĩnh toán được không phải là