Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

So sánh hợp tác xã ở một số nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.37 MB, 124 trang )


BỘ GIÁO DỤC
VA ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI
LUẬT
HÀ NỘI
■ HỌC




PHAN HÙNG DŨNG

SO SÁNH LUẬT HỢP TÁC XÃ
ỏ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THÊ' GIỚI






LUẬN
ÁN THẠC
SỸ KHOA HỌC
LUẬT






THÀNH PHỐ HỔ CHÍ MINH - 1997


BỘ GIÁO DỤC
VA ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI
LUẬT
HÀ NỘI
■ HỌC




PHAN HÙNG DŨNG

SO SÁNH LUẬT HỢP TÁC XÃ
ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI






Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 5.05.15


LUẬN
ÁN THẠC
SỸ KHOA HỌC
LUẬT




Người hướng dẫn khoa học:
PTS. TRAN n g ọ c Dũ n g


t r ư ờ n g om l u ậ t

ha

m ọi I

THƯVIỆN GỉÁo Vỉ'ỂNI

LA M

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 1997


1

Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy
giáo Trần Ngọc Dũng, Phó tiến sĩ khoa học Luật, Phó Chủ

nhiệm khoa Sau đại học, Trường Đại học Luật Hà Nội - người
hướng dẫn khoa học; các cơ quan, tổ chức và bè bạn gần xa đã
giúp đỡ để hoàn thành bản luận án này.
TP L

_ • ?
Tác giả

PHAN HÙNG DŨNG


2

M ỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

4

Chương 1 VỊ TRÍ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG NỀN KINH TẾ

10

QUỐC DÂN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG Tổ
CHỨC, QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ.

1.1.


Vị trí của các hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân
ở các nước trên thế giới.

10

1.2.

Vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý, hoạt
động của các hợp tác xã ở các nước ữên thế giới.

15

1.3.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu so sánh pháp luật
về hợp tác xã của các nước trên thế giới.

22

Chương 2

so SÁNH MỘT số VẤN ĐỀ cơ BẢN TRONG PHÁP LUẬT

25

HỢP TÁC XÃ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THỂ GIỚI

2.1.

Khái niệm hợp tác xã


25

2.2.

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

32

2.3

Các loại hình hợp tác xã.

38

2.4.

Xã viên hợp tác xã.

44

2.5.

Vấn đề tổ chức, quản lý trong hợp tác xã.

56

2.6.

Vôn góp vào hợp tác xã và chế độ sở hữu tài sản

của hợp tác xã.

64

2.7.

Vấn đề phân chia lợi nhuận trong hợp tác xã.

70

2.8.

Thành lập, giải thể, phá sản hợp tác xã.

72


3

Chương 3

VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA THỂ GIỚI VÀO VIỆC XÂY
DỰNG, HOÀN THIỆN VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP
TÁC XÃ Ở VIỆT NAM.

92

3.1.

Quá trình phát triên hợp tác xã ở nước ta và sự cần

thiết phải xây dưng Luật hợp tác xã.

92

3.2.

Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu, so sánh
Luật hợp tác xã ở các nước vận dụng vào điều kiện
Việt nam.

96

3.3.

Một sô' vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.

106

3.4.

Những đề xuất, kiến nghị.

109

KẾT LUẬN

116

Danh mục tài liệu tham khảo


119


4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Hợp tác xã là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại trên một thế kỷ
và phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. Tại nhiều nước, phong
trào hợp tác xã phát triển rất mạnh, có những đóng góp đáng kể vào sự
tăng trưởng kinh tế và góp phần đắc lực vào việc tạo ra sự ổn định, công
bằng xã hội.
?
ơ Việt Nam, ngay sau khi cách mạng dân tộc dân chủ thành công,
miền Bắc được giải phóng, Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng xây dựng
và phát triên hợp tác xã trong các ngành kinh tế. Kinh tế hợp tác xã được
xác định cùng với kinh tế quốc doanh là nền tảng của nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa. Trong hơn 30 năm qua, phong trào hợp tác xã phát triển rầm
rộ, có những đóng góp to lớn cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh
tế của đất nước, đặc biệt cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam,
thông nhất nước nhà. Ở miền Nam, sau ngày đất nước được hoàn toàn
giải phóng, phong ữào hợp tác hoá ở nông thôn cũng được phát triển
rầm rộ, đều khắp với hình thức tập đoàn sản xuất, tổ đội sản xuất. Tuy
nhiên trong điều kiện của nền kinh tế quản lý theo mô hình kế hoạch
hoá tập trung, cũng như doanh nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã mới chỉ
hoạt động theo Nghị quyết và các quy định của Chính phủ chứ chưa có
Luật với đầy đủ các quy định về tổ chức, hoạt động cho các hợp tác xã.



5

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (kể từ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI, tháng 12 năm 1986), nước ta đã và đang phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền. Nhà nước cũng
đã giành nhiều công sức xây dựng và ban hành pháp luật để tạo dựng
khuôn khổ pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động. Trong điều
kiện đó, từ năm 1992, chủ trương xây dựng thống nhất Luật hợp tác xã
áp dụng chung cho tất cả các loại hình hợp tác xã thuộc các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đã được xúc tiến triển khai với tư
tưởng và quan điểm chủ đạo là: "mô hình hợp tác xã phải phù hợp với
đặc điểm cụ thể của nước ta trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về phát triển hợp tác
xã trong điều kiện kinh tế thị trường."^
Trên cơ sở quan điểm tư tưởng chủ đạo có tính chất định hướng,
ữên cơ sở nghiên cứu, đánh giá, khái quát thực trạng các loại hình hợp
tác xã, tham khảo Luật hợp tác xã của một số nước trên thế giới Luật
hợp tác xã của nước ta được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 20 tháng 3 năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm
1997. Đạo luật này tạo cơ sở pháp lý cho các hợp tác xã hoạt động bình
đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác trước pháp luật.
Tuy nhiên, cho đến nay, mặc dù Luật hợp tác xã đã có hiệu lực thi
hành trên toàn quốc, hệ thống các văn bản pháp luật dưới Luật và Điều

Trích T ờ trình giới thiệu Luật hợp tác xã (được Q uốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông q u a ngày 20
tháng 3 năm 1996).



6

lệ mẫu về các loại hình hợp tác xã cũng đã được ban hành, nhưng thực
tế, việc áp dụng và triên khai các quy định của Luật này vào cuộc sống
vẫn còn rất hạn chế.
Quá trình nghiên cứu, xây dựng pháp luật không thuần tuý, bó
hẹp ở sự rập khuôn, sao chép hay định ra những quy tắc xử sự mang
tính tình thế, khắc phục hoàn cảnh, mà là một quá trình tìm tòi, kế thừa,
chắt lọc và áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp, điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, hoạt động của các hợp tác xã trên thế giới, kinh nghiệm phát
triên hợp tác xã và xây dựng Luật hợp tác xã của một số nước, để áp
dụng thích hợp vào điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam, tạo ra sự phù hợp
và hoà nhập của pháp luật về Hợp tác xã Việt nam với pháp luật thế giới
và khu vực là việc làm cần thiết và tất yếu.
Chính bởi các lý do đã nói ở trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài: "So sánh Luật hợp tác xã ở một sô" nước trên thế giới" để làm đề tài
Luận án tốt nghiệp Cao học Luật. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu
Luật so sánh là một phương pháp nghiên cứu khó và là vấn đề mới mẻ
trong khoa học pháp lý ở Việt Nam. Vì vậy, khi thực hiện nghiên cứu
pháp luật về hợp tác xã của một sô' nước trên thế giới, những vân đề
được đề cập chỉ là việc tìm hiểu, chọn lọc, xếp sắp theo hướng lĩnh hội
và học tập kinh nghiệm của các nước trong tổ chức, hoạt động của các
hợp tác xã, kinh nghiệm xây dựng các chế định của Luật hợp tác xã,
nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác xã phát triển, góp phần vào việc hoàn
thiện hệ thông các hợp tác xã ở nước ta.



7

2. Tình hình nghiên cứu.

Từ trước đến nay, trong thực tế, vân đề tiếp cận nghiên cứu Luật
hợp tác xã của một số nước trên thế giới đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm, nhất là trong quá trình xây dựng Luật hợp tác xã vừa qua.
Tuy nhiên, sự nghiên cứu, đánh giá một cách hệ thông Luật hợp tác xã
của một sô' nước dưới giác độ so sánh tổng thể, thì chưa có công trình
nào.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận án.

Mục đích của luận án là trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, so sánh
và đánh giá Luật hợp tác xã của một sô" nước trên thế giới, thấy rõ vai trò
của pháp luật trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của các hợp tác xã;
rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng thích hợp vào điều kiện,
hoàn cảnh Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà lập pháp, cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý
ở Trung ương và địa phương trong việc xây dựng và thi hành pháp luật
về hợp tác xã ở Việt Nant.
Với mục đích nghiên cứu như trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Nêu rõ vị trí của các hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân các
nước và vai trò của pháp luật điều chỉnh các quan hệ về tổ chức,
quản lý, hoạt động của hợp tác xã.


8


+ So sánh một sô' vấn đề cơ bản theo hướng học tập kinh nghiệm
trong pháp luật quản lý hợp tác xã ở một số nước trên thế giới.
+ Vận dụng kinh nghiệm của thế giới vào việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về hợp tác xã ở nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên
cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Với việc chọn và nghiên cứu đề
tài dưới giác độ luật so sánh, vì vậy khi nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
phần nhiều các phương pháp so sánh, đối chiếu cũng như phân tích và
khái quát hoá kết hợp phương pháp tổng hợp, điều tra và khảo sát để
làm rõ mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án.

Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học vừa có tính lý
luận, vừa có tính thực tiễn. Những đóng góp của luận án thể hiện ở mấy
điểm mới sau đây:
+ Đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên trong khoa
học pháp lý về so sánh các chế định cơ bản của Luật hợp tác xã
ở một sô" nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
+ Luận án không nhằm mục đích giới thiệu nội dung Luật hợp tác
. xã của từng nước trên thế giới, mà đi sâu vào phân tích, so sánh
các chế định cơ bản trong Luật hợp tác xã ở một số nước. Có sự
đánh giá khái quát và nhận xét chung.


9

+ Qua quá trình nghiên cứu, rút ra một số bài học kinh nghiệm
của các nước nhằm vận dụng vào việc xây dựng, hoàn thiện và

thi hành pháp luật về hợp tác xã ở Việt Nam.
+ Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy về
môn Luật hợp tác xã ở các Trường Đại học, các cơ sở nghiên
cứu Luật và kinh tế.
6. Kết cấu của luận án.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu 3 chương.
Chương I:

Vị trí của các hợp tác xã trong nền kinh tế quốc
dân và vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản
lý hoạt động của các hợp tác xã.

Chương II:

So sánh một sô' vấn đề cơ bản toong pháp luật hợp
tác xã ở một sô' nước trên thế giới.

Chương III: Vận dụng kinh nghiệm của thế giới vào việc xây
dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật về hợp tác
xã ở Việt Nam.


10

Chương I

VỊ TRÍ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG

T ổ CHỨC QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
1.1. Vị trí của các hợp tác xã trong nền kinh tế quốc dân ở các nước
trên thế giói.

Hợp tác xã đầu tiên được xuất hiện vào năm 1844 ở nước Anh, khi
chủ nghĩa tư bản bước vào cuộc cách mạng kỹ nghệ và sự cạnh tranh
trong kinh doanh đã diễn ra mạnh mẽ. Trong hơn 150 năm qua, các hợp
tác xã đã tồn tại và phát triển rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới và đã
trở thành một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nhân dân lao động.
ơ nhiều nước, hợp tác xã trở thành một khu vực kinh tế phát triển,
V

?

7

góp phân tích cực vào việc phát triến kinh tế đất nước, ơ Canađa hiện có
7.227 hợp tác xã và Liên hiệp hợp tác xã với 12.834.800 xã viên, với tài
sản cố định 101.143.400.000 USD, lợi nhuận là 25.982.500.000 USD. Liên
đoàn nông dân Thụy Điển (LRF) là loại hình liên hiệp hợp tác xã lớn
nhất trong các hợp tác xã ở Thụy Điển với 25 Liên hiệp vùng, (khu vực),
1.500 hợp tác xã nông nghiệp cơ sở và gần 130.000 xã viên

.

ơ nước ta, phong trào hợp tác hoá đã thu hút đại bộ phận nông
dân vào hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Trải qua hơn 30 năm, ở những
thời điểm cao nhât đã có khoảng 100.000 đơn vị hợp tác xã trong các
ngành kinh tế (năm 1986 - 1988). Hợp tác xã phát triển mạnh ở ngành
nông nghiệp. "Có thời kỳ đã xây dựng được 17.800 hợp tác xã và 34.000

(,) K huôn khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở m ột số nước - V iện quản lý kinh tế Trung
ương - T rang 14 (Tài liệu lưu hành nội bộ).


11

tập đoàn sản xuất; thu hút 94,6% sô" hộ nông dân tham gia (thời điểm
năm 1978 -1979"^.
Đối với các nước phát triển, hợp tác xã được coi là một tổ chức
doanh nghiệp có khả năng thu hút số đông người tham gia, nhằm giải
quyết những mục đích, nhu cầu chung cả về kinh tế và xã hội.
+ Về km h tê' đó là sự hỗ trợ, giúp đỡ giữa các thành viên hợp tác
xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các thành viên,
đồng thời bảo vệ những quyền lợi chính đáng của họ.
+ v ề m ặt xã h ộ i các hợp tác xã tiêu dùng, nhà ở, thầy thuốc... giúp
xã viên giải quyết những yêu cầu, nhu cầu trong cuộc sông của mình.
Thông qua hợp tác xã, Nhà nước có thể giải quyết các mục tiêu xã hội
cho cộng đồng như: giải quyết nhà ở, chữa bệnh, mua bán hàng hoá
thuận lợi. Thực chất, ở nhiều nước, các hợp tác xã đã phần nào trợ giúp
cho Nhà nước giải quyết những vấn đề cu thể, thiết yếu cho xã hội.
Chính bởi vậy, mặc dù tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau trong nền kinh tế, kể cả các tập đoàn kinh tế lớn, nhưng khu vực
kinh tế hợp tác xã vẫn có chỗ đứng thích hợp, chấp nhận cạnh tranh, tồn
tại và được khuyến khích phát triển.
ở những nước có nền kinh tế đang phát triển, nhât là các nước
trong khu vực Đông Nam Á, khi mà khả năng, tiềm lực kinh tế còn hạn
chế, thu nhập của đại bộ phận nhân dân chưa cao, thì hợp tác xã được
coi là tổ chức của quần chúng, là phương tiện thuận lợi nhất để huy
động vôn của những người có thu nhập thấp muốn cùng nhau hoạt
(*} Trích: "N hận thức và hiện trạng H ợp tác xã nông n ghiệp ở nước ta"... - Tài liệu Hội thảo L uật Hợp tác

xã.


12

động kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, quản lý dân chủ, bình
đẳng, cùng có lợi.
Với mục đích phát triển nền kinh tế đất nước, giảm bớt đói nghèo,
đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng, hầu hết các
nước đang phát triển đều coi hợp tác xã là một công cụ quan trọng để
phát triên kinh tế, xây dựng đất nước, nhất là ở nông thôn. Điều 1 - Luật
hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quôc ghi rõ: "Mục đích của Luật là đảm
bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế đất nước bằng việc nâng cao vị
ữí kinh tế - xã hội của nông dân thông qua các hợp tác xã tự chủ của các
nông dân".
Trong khi xác định chức năng của các hợp tác xã, Điều 4 - Luật về
những quy định cơ bản đối với các hợp tác xã ở Inđônêxia (Luật sô' 12
năm 1967) quy định:
"Các hợp tác xã có chức năng:
1. Là một bộ phận hoạt động kinh tế với mục đích cải thiện phúc
lợi của nhân dân;
2. Là một phương tiện để dân chủ hoá nền kinh tế đất nước;
3. Là một trong những huyết mạch của nền kinh tế Inđônêxia;
4. Là một phương tiện động viên quảng đại nhân dân phân đấu
xây dựng một nền kinh tế vững mạnh của Inđônêxia và tạo điều kiện
cho mọi người cùng tham gia quản lý nền kinh tế".
Cũng bởi vậy, một sô' Nhà nước đã thực hiện các dự án phát triển
kinh tế, xã hội ở nông thôn thông qua các hợp tác xã như: thông qua hợp



13

tác xa tín dụng để hỗ trợ vốn cho nông dân hoặc thông qua các hợp tác
xã thuỷ lợi để hỗ trợ xây dựng hệ thông tưới tiêu.
Được sự quan tâm, ưu đãi của Nhà nước, các hợp tác xã đã phát
huy những ưu thế của mình và cùng với Nhà nước thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế, xã hội trên phạm vi cả nước và nhiều lĩnh vực kinh tế,
đời sống xã hội khác nhau.
Trong Luật hợp tác xã của Inđônêxia, Chính phủ xác định rõ vai
trò và nhiệm vụ của hợp tác xã như sau:
+ Thông nhất, động viên, nuôi dưỡng và phát triển tiềm năng,
tính sáng tạo và tính dám làm của nhân dân nhằm khuyến khích sản
xuất, tạo ra thu nhập hợp lý và phân phôi công bằng phúc lợi.
+ Nâng cao mức sống và trình độ nhân dân.
+ MỞ mang dân chủ về kinh tê' và duy trì sự tồn tại của nó.
Tương tự như vậy, Luật hợp tác xã của Philipin quy định:
"... Hợp tác xã phải đem lại lợi ích kinh tế tối đa cho xã viên, trang
bị cho họ phương pháp hoạt động có hiệu quả theo phương thức hợp
tác, truyền bá các hoạt động và tư tưởng mới toong kinh doanh và quản
lý, tạo điều kiện cho những người có thu nhập thấp tăng phần thu nhập
của mình" (Điều 7).
Luật Hợp tác xã của Liên Xô (cũ) trong Điều 1 cũng đã xác định:
"Hợp tác xã xã hội chủ nghĩa là một hình thức hoạt động xã hội
tiến bộ, có ích và không ngừng phát triển, là một khâu cơ bản của tổ hợp


14

kinh tê quốc dân thống nhất. Lao động ở các hợp tác xã là vinh dự, có uy
tín và được Nhà nước khuyến khích".

ơ Việt Nam, kinh tế tập thể, mà trong đó phổ biến là các hợp tác
xã, là khu vực kinh tế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã khăng định: "Tiếp tục
đổi mới và kiện toàn kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
bình bẳng, phát huy và kết hợp hài hoà sức mạnh tập thể và xã viên...
Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế hợp tác phong phú, đa dạng
cũng là điều kiện để công nghiệp hoá, hiện đại hoá...". "Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế... phát huy sức mạnh tập thể... giúp nhau thực hiện có hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triên kinh tế - xã hội của đất nước". (Điều 1 - Luật
Hợp tác xã 1996).
Như vậy, có thể kết luận rằng, mặc dù ở các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển, bên cạnh các thành phần kinh tế khác, thì kinh tế
tập thể (mà trong đó đại bộ phận là các hợp tác xã) nắm giữ một vị trí rất
quan trọng . Hợp tác xã thể hiện vai trò, ảnh hưởng lớn đến những khu
vực dân cư không có thế mạnh về kinh tế. Chính các hợp tác xã là nơi
nuôi dưỡng, liên kết, phát huy sức mạnh của tập thể, động viên, nuôi
dưỡng tiềm năng, tính sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của nhân dân, cùng
giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sông, tạo ra
thu nhập hợp lý và phân phôi phúc lợi công bằng, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.


15

1.2. Vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý, hoạt động của các
hợp tác xã ở các nưốc trên thế giới.

Thây rõ vị trí và vai trò quan trọng của tổ chức hợp tác xã trong
nền kinh tê quốc dân, trong việc khai thác tiềm năng của mỗi người dân

và động viên họ tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế, góp phần
nâng cao đời sống cộng đồng và tăng cường quá trình dân chủ hoá xã
hội, Nhà nước đã cón hiều chính sách quan tâm đặc biệt tới các hợp tác
xã. Bằng Luật hợp tác xã, ở nhiều nước, Nhà nước đã đề cập và khẳng
định những giá trị tốt đẹp của hợp tác xã; thể hiện ý chí của Nhà nước
trong việc tạo ra cơ sở pháp lý cho các hợp tác xã hoạt động bình đẳng
với các loại hình doanh nghiệp khác trước pháp luật, ở các nước
ASEAN, phát triển phong trào hợp tác xã đã được xác định như là một
mục tiêu chiến lược để phát triển kinh tế của mỗi nước. Nhà nước sử
dụng các hợp tác xã như là một công cụ để thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế xã hội, nhất là đối với những vùng xa, vùng sâu, nông
thôn miền núi...
Luật hợp tác xã của Philipin tại Điều 2, Chương I đã ghi rõ: "Đây
là chính sách công khai của quốc gia nhằm khuyến khích sự hình thành
và phát ữiển của các hợp tác xã như một phương tiện có ích, nhằm tăng
cường tính tự lực và khai thác hết khả năng con người nhằm đạt mục
tiêu phát triển kinh tế và sự công bằng xã hội. Nhà nước khuyến khích
khu vực tư nhân thành lập và tổ chức các hợp tác xã và tạo môi trường
thuận lợi cho sự lớn mạnh và phát triển của các hợp tác xã...".
Theo Luật hợp tác xã Ấn Độ, thì chính sách của Nhà nước dành
cho các hợp tác xã là:


16

"Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, một tổ chức tự
nguyện và dân chủ của nhân dân trên cơ sở tự giúp mình và giúp đỡ lẫn
nhau, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của họ...". "... Chính sách của Nhà
nước là hỗ trợ các hợp tác xã... ữong việc thực hiện các nguyên tắc chủ
đạo của chính sách Nhà nước như quy định trong Hiến pháp Ấn Độ..."

(Điều 1, Điều 2).
ơ Việt Nam, quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo đó, các chủ
thể kinh tế vừa cạnh tranh, vừa có thể hợp tác với nhau dưới các hình
thức đa dạng, trong đó có hình thức hợp tác xã. Đường lối của Đảng về
định hướng phát triển kinh tế hợp tác và đổi mới hợp tác xã ở nước ta là
coi trọng phát triển kinh tế hợp tác xã để cùng với kinh tế Nhà nước làm
nền tảng của nền kinh tế quốc dân, nhằm thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã là giúp
khắc phục được những khuyết tật của kinh tế thị trường như sản xuất cá
thể, nhỏ lẻ, cạnh tranh và chèn ép của các doanh nghiệp lớn, giúp thực
hiện xoá đói, giảm nghèo, phát huy sức manh của từng xã viên và sức
mạnh của tập thể, bảo đảm vai trò quan trọng của sở hữu tập thể theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Quẩn lý Nhà nước đối với hợp tác xã.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. BỞi vậy, hầu
hết các nước đều tiến hành thực hiện việc quản lý hợp tác xã và quản lý
theo cách riêng của mình thông qua một cơ quan do Nhà nước chỉ định.
Đôi với các nước phát triển, sự xuất hiện và tồn tại các hợp tác xã
được coi như một lẽ đương nhiên, giống như mọi loại hình doanh


17

nghiệp khác. Hợp tác xã cũng chịu sự quản lý của Nhà nước và hoạt
động trong khuôn khổ pháp lý mà Nhà nước đã tạo ra cho nó bằng các
quy định của Luật hợp tác xã. Các hợp tác xã tự thân vận động trong
khuôn khổ pháp luật và không có sự biệt đãi nào. Nhà nước thực hiện
quản lý hợp tác xã thông qua hệ thống Toà án có sư phối hợp với các Bộ
chức năng tổng hợp như Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính... trong việc ban hành

các quy chế cần thiết.
Đối với những nước đang phát triển, do nền kinh tế còn non yếu,
trình độ dân trí chưa cao, nếu để cho hợp tác xã tự hình thành thì mất
khá nhiều thời gian. Vì vậy, họ chủ trương khuyến khích phát triển
phong trào hợp tác xã với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước, thông qua
việc hướng dẫn, công bô' các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hợp tác xã ra đời, hoạt động và phát triển.
Để làm công việc này, phải hình thành một tổ chức chuyên quản
lý hợp tác xã do Nhà nước chỉ định.
ở Inđônêxia, đứng đầu tổ chức đó là ông Bộ trưởng phụ trách hợp
tác xã được giao nhiệm vụ kiểm tra các công việc của hợp tác xã và hệ
thống cán bộ có thẩm quyền. Đó là những viên chức do Nhà nước hoặc
Bộ trưởng chỉ định và được giao quyền hạn đặc biệt về một số vấn đề
quản lý hợp tác xã như hướng dẫn, đăng ký, kiểm tra...
ở Thái Lan, ông Bộ trưởng phát triển quốc gia có trách nhiệm và
có quyền chỉ đạo việc thi hành luật, được cử cán bộ có thẩm quyền và
ban hành các quy chế để thi hành luật.
ơ Philipin, u ỷ ban phát triển hợp tác xã chăm lo các mặt phát
11

í -VmG í >H I.



triển của hợp tác xã. u ỷ ban là tổ chức được điều hành bởi một hội đồng
'

T ỉ-i ỉ f ' Ị £ ị\ :

• I n! ỉ v ỉ l N


r

51

h

n

'■1 ! 1

iỉ•

" ịc íí


18

các uỷ viên, ưỷ ban gồm một Chủ nhiệm và 6 thành viên chuyên trách.
Những người này do chính Tổng thông Philipin chọn từ những người
được giới thiệu trong phong trào hợp tác xã. Ngoài ra còn có 4 thành
viên từ các Bộ nông nghiệp, Giao thông vận tải, Điện lực, Quản lý đường
bộ... u ỷ ban được trao đầy đủ các quyền để ban hành quy tắc và quyết
nghị để quản lý việc hỗ trợ, tổ chức đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra tất
cả các loại hình hợp tác xã. uỷ ban còn đảm nhận nhiệm vụ thiết lập và
chấp nhận các kế hoạch, dự án phát triển hợp tác xã cũng như theo dõi
việc thi hành các kế hoạch và dự án đó. Tóm lại, u ỷ ban là một cơ quan
thường trực của Nhà nước phụ trách việc đăng ký và ban hành những
quy định về hoạt động của các hợp tác xã. uỷ ban có hệ thống các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương.

ơ Ấn Độ, Nhà nước không can thiệp vào sự quản lý và hoạt động
của các hợp tác xã. Nhà nước coi các hợp tác xã là các tổ chức dân chủ,
do các xã viên làm chủ, tự quản lý và điều hành để nâng cao địa vị kinh
tế - xã hội của họ, thực hiện kinh doanh trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau và
các nguyên tắc hợp tác xã. Tuy nhiên, ở Ấn Độ, chỉ những hợp tác xã mà
mục đích chủ yếu là khuyến khích lợi ích chung và phát triên xã hội cho
các xã viên thì mới được đăng ký hoạt động. Hợp tác xã được đăng ký
với trách nhiệm hữu hạn. Người đứng đầu cơ quan đăng ký hợp tác xã
do Chính phủ chỉ định. Ngoài ra, còn một người cấp phó và những
người giúp việc người đăng ký.
7

?

N

ơ Brunây, Nhà Vua bô nhiệm người đứng đầu cơ quan đăng ký
7

hợp tác xã và các trợ lý của ông ta. ơ Srilanka và Bănglađét, quyền đăng
ký cũng giao cho người đứng đầu cơ quan đăng ký hợp tác xã.


19

ơ một sô" nước khác, Chính phủ thành lập các tổ chức để hỗ trợ
cho hợp tác xã, thông qua điều khoản về giúp đỡ tài chính, hoặc giúp đỡ
khác để thiết lập và thực hiện các dự án trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của hợp tác xã. Các tổ chức này sẽ hướng dẫn và chỉ đạo mẫu về quản lý
và thực hiện chức năng của các hợp tác xã mà họ giúp đỡ. Ví dụ:

Bănglađét có "Uỷ ban phát triên nông thôn" để chỉ đạo sự phát triển của
các hợp tác xã ở các khu vực nông thôn, ơ Ấn Độ có "Liên đoàn phát
triển hợp tác xã quốc gia", "Uỷ ban phát triển sản xuất bò sữa quốc gia"
v.v... nhằm để chăm lo, hỗ trợ phát triển hợp tác xã về một sô" lĩnh vực
hoạt động nhất định.
Nhà nước quản lý các hợp tác xã còn nhằm mục đích bảo toàn vốn
và tài sản do Nhà nước giúp đỡ và hỗ trợ các hợp tác xã, đồng thời còn
giúp cho các hợp tác xã thực hiện việc quản lý kinh doanh, có những
quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh.
Sắc lệnh về các hợp tác xã của Bănglađét (Điều 28 và Điều 23) có
quy định mức hỗ trợ của Chính phủ và vai trò của Nhà nước trong việc
quản lý các hợp tác xã. ở Ấn Độ, Điều 59 - Luật hợp tác xã Liên bang
1984 có quy định về sự giúp đỡ của Nhà nước đối với các hợp tác xã ở
cấp Liên bang.
Luật Hợp tác xã Inđônêxia quy định nhiệm vụ Nhà nước phải hỗ
trợ và phát triên phong trào hợp tác xã như sau:
"Chính phủ phải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, bảo vệ và
tạo điều kiện cho các hợp tác xã thi hành Điều 33 của Hiến pháp cùng
với văn bản giải thích Hiến pháp đó”^ .

í*) Đ iều 37 - Luật H ợp tác xã Inđônêxia.


20

Luật Hợp tác xã Philipin cũng có điều khoản về việc giúp đỡ các
mặt của Nhà nước như hỗ ữợ giáo dục, đào tạo, dịch vụ, kiểm toán, kỹ
thuật và tài chính. Nhưng sự giúp đỡ của Nhà nước chỉ được thực hiện
khi bản thân hợp tác xã có yêu cầu cụ thể.
Luật Hợp tác xã của Srilanka mặc dù không có điều khoản quy

định rõ ràng mức giúp đỡ tài chính của Nhà nước cho các hợp tác xã,
song trên thực tế Nhà nước vẫn dành nhiều khoản tài chính để giúp các
hợp tác xã, ngoài ra, còn giúp đỡ về mặt kỹ thuật, luật pháp và vân đề
quản lý.
Điều 5 Luật hợp tác xã Thái Lan quy định việc thành lập Bộ hỗ trợ
hợp tác xã có trách nhiệm tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của việc hình
thành, tổ chức và hoạt động các hợp tác xã, hỗ trợ về tư vấn thành lập
các hợp tác xã.
Sự giúp đỡ nhiều mặt của Nhà nước đối với các hợp tác xã đã dẫn
tới việc mở rộng hoạt động của hợp tác xã. ở một sô" nước (như Ấn Độ,
Bănglađét, Srilanka) Luật hợp tác xã giao quyền cho Chính phủ cử
những người đại diện vào Ban Quản trị của các hợp tác xã. Nếu Nhà
nước góp trên 50% vôn cổ phần vào hợp tác xã, thì Nhà nửớc có quyền
cử đại diện của mình vào Hội đồng quản trị, nhưng không quá 1/3 số
thành viên và không quá 3 người. Một số bang của Ấn Độ ấn định số
thành viên của Nhà nước trong Hội đồng quản trị phải tương ứng, với
phần vốn do Nhà nước đã góp vào hợp tác xã.
b)

Vai trò của phấp luật hợp tác xã trong việc hình thành, phát

triển các hợp tác xã.


21

Như phần trên đã trình bày, Nhà nước thực hiện việc quản lý đối
với các hợp tác xã bằng các quy định của pháp luật. Việc ban hành Luật
hợp tác xã ở một sô" nước chính là việc Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý để
cho các hợp tác xã hình thành/ hoạt động và phát triển được thuận lợi,

bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác. Chỉ có trên cơ sở của các quy định pháp luật, các hợp tác xã mới đi
đúng theo định hướng mà Nhà nước đã vạch ra, đạt hiệu quả, thoả mãn
lợi ích của cá nhân, tập thể, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế quốc
dân.
Đến nay, hầu hết các nước đều đã ban hành Luật hợp tác xã. ơ
những nước phát triên, Luật hợp tác xã đã tồn tại từ những thập kỷ cuối
thế kỷ 19. Luật Hợp tác xã của Đức là một trong những luật cổ nhất thế
giới.
ơ Thụy Điển, quy định pháp lý đầu tiên về tổ chức kinh tế và hợp
tác xã có hiệu lực từ năm 1895. Luật Hợp tác xã chính thức được thông
qua năm 1911, được bổ sung vào năm 1951 và đến năm 1987 Luật hợp
tác xã của Thụy Điển đã được bổ sung và hoàn chỉnh thêm một số quy
định mới.
Tại các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và các
nước Đông Nam Á như: Ấn Độ, Philipin, Singapore, Inđônêxia, Thái
Lan, Brunây, Bănglađét, Srilanka, Hàn Quốc... đều đã ban hành Luật
Hợp tác xã.
Chỉ có thông qua các quy định của Luật Hợp tác xã, Nhà nước
mới thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc hướng dẫn,
thành lập các hợp tác xã và thúc đẩy phong trào hợp tác xã phát triển;


22

giúp đỡ, bảo hộ và kiểm soát hoạt động của hợp tác xã. Cũng chính Luật
hợp tác xã đã giới hạn phạm vi quản lý của Nhà nước trong việc tôn
trọng quyền tự chủ của các hợp tác xã, không can thiệp vào công việc
sản xuất, kinh doanh, quản lý nội bộ của hợp tác xã khi nó đang tiến
hành hoạt động đúng đắn, hợp pháp trong khuôn khổ pháp luật quy

định.
Như vậy, có thể nhận định rằng, chính Luật hợp tác xã là môi
trường pháp lý bền vững và an toàn để các hợp tác xã hoạt động và phát
triển. Các quy định của Luật không những ràng buộc trách nhiệm của
Nhà nước đối với hợp tác xã nói riêng và phong trào hợp tác xã nói
chung, mà còn là phạm vi, hay giới hạn pháp lý cho sự hoạt động và
phát triển của các hợp tác xã.
1.3. Sự cần thiết của việc nghiên cứu và so sánh pháp luật về hợp
tác xã của các nước trên thế giới.

Theo lý luận Mác - Lê Nin về Nhà nước và pháp luật thì: "Pháp
luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện..."^. Pháp luật là nhân tố để điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ
xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một "trật tự" phù
hợp với ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật có tính kế thừa và có thể
thay đổi để "thích ứng" với điều kiện và bối cảnh xã hội cụ thể. Nội dung
của pháp luật là do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu, xây dựng và ban hành pháp luật không phải thuần tuý,
bó hẹp ở việc rập khuôn, sao chép hay định ra những quy tắc xử sự áp
đặt, tình thế, khắc phục và đáp ứng hoàn cảnh, mà là một quá trình tìm

(*} G iáo trình lý luận chung về N hà nước và pháp luật - Trường Đ ại học L uật H à N ội, năm 1992.


×