BÀI THU HOẠCH MÔN LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÂU HỎI: Trình bày một lý thuyết trong công tác xã hội mà anh ( ch ị) tâm đ ắc
nhất. Phân tích ứng dụng của lý thuyết đó vào trong một lĩnh vực nh ất định.
BÀI LÀM
* Lý thuyết công tác xã hội là hệ thống các quan điểm trợ giúp lý giải các
vấn đề xảy ra, hoặc đã xảy ra theo một hình thức gì đó; và để dự đoán kết
quả kéo theo. Lý thuyết được dựa trên các bằng cứ và quá trình l ập luận
chứ không phải được chứng minh qua kết luận; nỗ lực đi vào lý giải một
mô hình hiểu, hệ thống các quan điểm giúp chúng ta hiểu tốt hơn về một
tình huống cụ thể.
*Trong công tác xã hội, mỗi một lý thuyết đều có một giá trị riêng, giúp nhân viên
công tác xã hội có thể hỗ trợ thân chủ của mình một cách k ịp th ời. Trong 13 lý
thiết cơ bản mà tôi được học tập bao gồm: lý thuyết hành vi, lý thuy ết nh ận
thức, lý thuyết khủng hoảng, lý thuyết hệ thống sinh thái, lý thuy ết vòng đ ời gia
đình, lý thuyết tâm động học, lý thuyết mô hình trị liệu chiến l ược h ệ th ống gia
đình, lý thuyết lý thuyết trao quyền, lý thuyết nhân văn, lý thuy ết quan h ệ khách
thể, lý thuyết văn hóa xã hội, mô hình trị liệu tập trung và gi ải pháp, tr ị li ệu gia
đình cấu trúc, ấn tượng sâu sắc đối với tôi là lý thuyết khủng hoảng.
*Trong cuộc đời của mỗi con người, ai cũng ít nh ất gặp phải kh ủng ho ảng. V ượt
qua nó, con người sẽ trở về trạng thái ban đ ầu và sống tích c ực h ơn. Ở tu ổi
trưởng thành, con người càng gặp nhiều hơn những căng th ẳng, khó khăn d ẫn
đến stress và đỉnh cao là khủng hoảng. Công việc, gia đình, sức kh ỏe, tâm sinh lý
đều có khả năng, nguy cơ dẫn đến căng thẳng. Trước khi đến ngành h ọc công tác
xã hội, bản thân tôi cũng trải qua một giai đoạn khủng hoảng trầm tr ọng mà
chính bản thân tôi khó vượt qua trong một thời gian dài. Dù lúc đó ch ưa đ ược
tiếp cận với ngành công tác xã hội, nhưng rất may tôi đã đối m ặt và v ượt qua
khủng hoảng một cách nhẹ nhàng. Giờ đây, tôi muốn tiếp cận ngành công tác xã
hội để có nhiều kiến thức và cơ hội hỗ trợ, giúp đỡ nhiều người khác v ượt qua
giai đoạn khủng hoảng như tôi đã từng trải qua.
* Khủng hoảng xảy ra khi tình trạng các chức năng ứng phó bị m ất, gây ra nh ững
hỗn loạn tinh thần đã được ổn định trước đó. Sự hỗn loạn đ ược nh ận bi ết thông
qua các biểu hiện đau khổ và các biểu hiện bệnh lý về mặt th ể ch ất, tâm lý,
nhận thức, cũng như các mối quan hệ xung quanh. V ề nguyên nhân d ẫn đến
khủng hoảng là do những biến cố gây ra stress xuất phát từ nh ững vấn đề trong
cuộc sống như: học tập, việc làm, gia đình, dậy thì, sinh con, k ết hôn, tu ổi già...
Nếu stress không được kiểm soát sẽ dẫn đến khủng hoảng. Có nhiều tình tr ạng
biểu hiện khủng hoảng khác nhau như: suy sụp, hỗn loạn, lo lắng nhiều, đè nén,
dễ nổi giận, tổn thương về thể xác và các chức năng xã hội. Cần có nh ững can
thiệp khủng hoảng kịp thời và phù hợp để giúp thân ch ủ v ượt qua kh ủng ho ảng.
* Các bước can thiệp khủng hoảng
+ Thu thập dữ liệu
+ Đánh giá khủng hoảng
+ Can thiệp khủng hoảng
+ Kết thúc can thiệp
Ứng dụng lý thuyết khủng hoảng vào công tác xã hội trong trường học:
Trong trường học, học sinh có rất nhiều vấn đề dẫn đến stress và kh ủng
hoảng: giới tính, tâm sinh lý tuổi dậy thì, tình bạn, tình yêu, quan h ệ th ầy trò,
gia đình, sức khỏe, hoàn cảnh... vì vậy giáo viên làm công tác xã h ội c ần can
thiệp khủng hoảng kịp thời để giúp trẻ vượt qua khủng hoảng, tự tin v ới bản
thân của mình.
Ví dụ: Học sinh A học lớp 10, nghỉ học đột ngột không lý do. Cha m ẹ khuyên đi
học nhưng em nhất quyết ở nhà. Khi giáo viên chủ nhiệm đến nhà và tr ực
tiếp làm việc với phụ huynh học sinh, học sinh cũng không muốn quay tr ở l ại
lớp học. Giáo viên chủ nhiệm tìm đến nhân viên làm công tác xã h ội t ại
trường học để kịp thời hỗ trợ và khuyên em trở lại lớp học.
Qua tìm hiểu ban đầu, em A ở nhà là con trai duy nhất c ủa gia đình. T ừ nh ỏ
sức khỏe yếu ớt, nên càng được cha mẹ lo lắng. Đến tuổi dậy thì, c ơ th ể c ủa
em không phát triển như các bạn cùng lớp. Vì vậy các bạn trong l ớp th ường
hay trêu chọc, ăn hiếp A. Đỉnh điểm là trong tuần tr ước khi ngh ỉ h ọc, A b ị các
bạn trêu là : bê đê và không cho đi phòng v ệ sinh nam. Thay vì báo giáo viên
chủ nhiệm và phụ huynh thì A chọn cách nghỉ học.
Đánh giá khủng hoảng của A ở mức độ nhẹ, và bạn ấy có th ể quy tr ở l ại l ớp
học nếu có sự can thiệp phù hợp. Nhân viên CTXH tại tr ường h ọc ph ối h ợp
với giáo viên chủ nhiện, học sinh trong lớp, phụ huynh h ỗ tr ợ can thi ệp
khủng hoảng như sau:
+ Giáo viên chủ nhiệm và gia đình: khuyến khích động viên A tăng lòng t ự tin
về bản thân.
+ Giáo viên chủ nhiệm làm việc với các học sinh trong lớp, ngăn ch ặn hành vi
trêu chọc bạn A.
+ Học sinh cùng lớp A: nhận thức và thay đổi cách cư xử v ới A.
+ Bạn A: nhận thức giá trị bản thân, tầm quan trọng của việc học, tăng c ường
ăn uống rèn luyện để có một sức khỏe tốt, tăng lòng tự tin...
•
Tóm lại, khủng hoảng là giai đoạn rất quan trọng. Nó quyết định sự sống còn,
quyết định tương lai, số phận của một con người. Vì v ậy s ự h ỗ tr ợ k ịp th ời
của nhân viên làm công tác xã hội là cực kì c ần thiết và quan trong nh ằm h ỗ
trợ thân chủ vượt qua giai đoạn khủng hoảng.