BÀI PHÚC TRÌNH BÀI 1
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA
TẾ BÀO THỰC VẬT
1. Vẽ hình chuyển động dòng. Giải thích cơ nguyên của chuyển động dòng?
Giải thích cơ nguyên của chuyển động dòng:
Ta nhận thấy những lục lạp trong cùng một tế bào thì chuyển động cùng chiều nhau. Sự
chuyển động này theo 2 cơ chế: thụ động và chủ động.
+ Chuyển động chủ động: đó là quá trình biến đổi hóa năng thành cơ năng dưới
tác dụng của ánh sáng nhiệt độ.
+ Chuyển động thụ động: Do nguyên sinh chất của tế bào là 1 hệ keo phức tạp
(có 2 trạng thái gel (đặc) và sol (lỏng)). Hạt keo nhỏ không bị ảnh hưởng của trọng lực
nên không bị lắng tụ, xung quanh hạt keo được bao bọc bởi những phân tử nước nhỏ
hơn và chuyển động theo dòng. Lục lạp là bào quan nằm trong tế bào chất nên cũng bị
cuốn theo sự chuyển động này. Mặt khác, chất nguyên sinh có tính nhớt, khi chiếu sang,
tăng nhiệt độ làm cho độ nhớt giảm dẫn đến tăng sự chuyển động của các tiêu thể phân
tán trong môi trường lỏng. Vì vậy, ta thấy sự chuyển động dòng của lục lạp. Mặt khác,
cây thủy thảo là cây C3 sự chuyển động của dòng tế bào chất tuân theo sự chuyển động
của ánh sáng mặt trời, do đó ở cùng 1 lục lạp nhưng thời điểm chiếu sáng khác nhau
(sáng hay chiều) thì sự chuyển động cũng diễn ra theo chiều ngược nhau. Mặt khác, ở 2
tế bào nằm cạnh nhau thì sự sắp xếp của tế bào chất cũng thường ngược nhau, do đó ta
thấy 2 tế bào cạnh nhau thường chuyển động theo 2 chiều trái ngược nhau.
2. Dựa vào hiện tượng khuếch tán, hãy giải thích kết quả của thí nghiệm 2:
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
1
-
Kết quả thí nghiệm 2:
Mẫu
Nhiệt độ
(Co)
Dung dịch
Độ truyền
quang
1
2
3
4
5
30
30
30
55
65
Nước cất
sacharose
CaCl2 1M
Nước cất
Nước cất
0.27
0.21
0.29
0.4
0.86
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự khuếch tán qua màng tế bào:
(mẫu 1, mẫu 4, mẫu 5)
-
Ta thấy độ truyền quang ở mẫu 5> mẫu 4> mẫu 1.
Giải thích:
-
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự chuyển động của các phân tử trong dung dịch.
Nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh, do đó sự khếch tán
của những phân tử trong mẫu củ dền ra bên ngoài môi trường nước càng mạnh.
Mặt khác, protein trên màng tế bào bị biến tính nên các chất dễ dàng di chuyển
ra bên ngoài. Do đó, mẫu 5 (xử lý ở nhiệt độ 650C) cho màu đậm nhất.Kế đến
mẫu 4 (xử lý ở nhiệt độ 550C). Cuối cùng là mẫu 1 (xử lý ở 300C).
Ảnh hưởng của hóa chất lên sự khếch tán qua màng tế bào:
-
Ta thấy độ truyền quang của mẫu 2 lớn hơn mẫu 3 (màu mẫu 2 đậm hơn màu
của mẫu 3).
Giải thích:
-
Do màng tế bào là màng bán thấm có cấu tạo bằng lớp đôi phospholipids, trên
màng nhiều protein liên kết và có tính chọn lọc. Màng tế bào chỉ cho những
chất cần thiết cho tế bào qua màng vào bên trong và ở 1 giới hạn nhất định.
Trong trường hợp này, đường sacharoz 1M khuếch tán vào trong ít có trở lực
hơn là CaCl2, nên khi đường sacharoz đi vào tế bào nhiều làm cho nồng độ
đường bên ngoài môi trường giảm xuống. Sự giảm nồng độ đường xuống
không còn ức chế các chất trong tế bào nữa nên các chất trong tế bào. Sẽ
khuếch tán ra ngoài làm cho mẫu 2 có màu đậm, mẫu 3 thì [CaCl2] trong môi
trường cao nên ức chế các chất trong tế bào khuếch tán ra ngoài, nên dung dịch
có màu nhạt.
3. Vẽ đường biễu diễn (%) tế bào co nguyên sinh theo nồng độ dung dịch đường:
Bảng % tế bào co nguyên sinh
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
2
Đĩa Petri
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
(%) số tế bào
0
0
6
10
40
55
70
85
91
98
co nguyên sinh
C’(M)
0.04
0.08
0.12
0.16
0.20
0.24
0.28 0.32 0.36 0.40
Sơ đồ biễ u diễ n (%) tế bào co nguyê n sinh the o nồng độ đường
100
% tế bào co nguyên
80
60
40
20
0
0.04
0.08
0.12
0.16
0.20
0.24
0.28
Nồng độ dung dịch đường
0.32
0.36
0.40
Nhận xét:
Nồng độ đường càng cao tế bào co nguyên sinh càng nhiều.
4. Tính áp suất thẩm thấu của tế bào. Giải thích vì sao chọn nồng độ phân tử dung
dịch đường gây ra 50% tế bào co nguyên sinh để tính áp suất thẩm thấu?
π = Τ.R.Cs
Trong đó:
R: 0.082 atm/mol/0K
T: (273 + 30)0 K
Cs: 0.24 mol/l
=> π = 0.082.(273 + 30). 0.24= 5.96 (atm)
Chọn nồng độ gây ra 50% tế bào co nguyên sinh là 0,24 để tính áp suất thẩm thấu. Vì
khi cho các miếng biểu bì của lá lẻ bạn đã ngâm nước vào các dung dịch pha sẵn, do có sự
khác nhau về nồng độ nên có hiện tượng thẩm thấu. Dung dịch làm cho 50% tế bào co
nguyên sinh, tức là ở đó có 50% tế bào co và 50% tế bào không co. Hiện tượng này là do
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
3
sự khếch tán có từ tế bào ra ngoài và từ môi trường ngoài vào tế bào là như nhau. Điều
này chứng tỏ nồng độ bên trong của tế bào và bên ngoài của môi trường bằng nhau, hay
nói cách khác là ta đã tìm được môi trường đẳng trương với nồng độ dung dịch của tế bào
cần quan sát. Nhờ đó mà ta có thể chọn nồng độ dung dịch gây ra 50% tế bào co nguyên
sinh để thay cho nồng độ dung dịch trong tế bào để tính áp suất thẩm thấu.
Bài 2: Trao Đổi Nước Ở Thực Vật.
Câu 1: Nguyên tắc đo áp suất thẩm thấu Ψs của mô củ sắn trong thí nghiệm 1
Nguyên tắc là khi áp suất thẩm thấu bên trong mô thực vật bằng với áp suất thẩm thấu
của dung dịch ngâm sẽ không gây ra sự sai biệt về trọng lượng trước và sau khi cân.
Áp suất thẩm thấu của dung dịch ngâm được tính theo công thức:
Ψ s = -RTCS
Trong đó: R = 0.082 atm/mol/0C
T = 273 + OC
Cs : là nồng độ dung dịch (mol/lít)
Câu 2: Tính Ψ của mô củ sắn trong thí ngiệm 1.
Từ số liệu thu được là:
Nồng độ
dung dịch
0,15
0,20
0,25
0,30
0,35
0,40
0,45
0,50
0,55
0,60
4.01
4.29
4.01
4.11
4.05
4.04
4.12
4.25
3.96
3.81
4.06
4.24
4.00
3.92
3.82
3.69
3.58
3.52
3.46
3.30
0.5
-0.5
-0.1
-0.19
-0.23
-0.35
-0.24
-0.73
-0.5
-0.51
(M)
Trọng lượng
trước ngâm
(g)
Trọng lượng
sau ngâm (g)
Độ lệch
trọng lượng
(g)
Ta có: ψs = -RTCs = -0.082 x (273+30) x 0.35 = -9.56 (atm)
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
4
Câu 3: Trình bày kết quả bảng 2 và nhận xét vận tốc thoát hơi nước ở hai mặt lá.
Tên lá
Thời gian chuyển màu
Số khí khẩu ở mỗi mặt
(s)
lá
Lá
1
2
1
2
1
2
Cô tòng
Dương
Ấn Độ
Hoàng
hậu
Mặt trên
900
960
900
1080
1080
300
Mặt dưới
720
360
120
60
240
420
Mặt trên
Mặt dưới
40
57
2
60
23
73
Nhận xét và giải thích: vận tốc thoát hơi nước khác nhau tùy thuộc vào loài thực
vật, kiểu lá, mặt lá, kích thước khí khẩu, nhiệt độ và ẩm độ môi trường, trạng thái tuổi
tác cây trồng, thời điểm trong ngày…Và có liên quan mật thiết tới số lượng và phân bố
khí khẩu trên lá. Thông thường mặt dưới lá sẽ có số lượng khí khẩu nhiều hơn mặt trên
(thực nghiệm trên cây Hoàng hậu, cây Cô tòng và cây Dương Ấn độ) nên cường độ
thoát hơi nước ở mặt dưới lá lớn hơn mặt trên.
Câu 4: Số khẩu trong 1 cm2 mặt lá:
Ta quan sát thị trường ở vật kính 40X là đường kính là 400 µm = 400 x 10-4 cm Diện
tích thị trường với vật kính 40X là: S = πR2 = πx(200x10-4)2 =1.26x10-3 cm2 Từ đó ta
kết hợp với kết quả đếm khí khẩu trên thị trường vật kính E40 và có bảng kết quả về
số lượng khí khẩu như sau:
Tên thực vật
Số lượng khí
khẩu mặt trên lá
Số lượng khí
khẩu mặt dưới lá
Cô tòng
Dương Ấn độ
Hoàng hậu
1587
5555
793
20634
47619
14285
Tính cường độ thoát hơi nước trên lá thực vật.
I=
( P1 − P 2) * 60
(gram/cm2 lá/giờ)
10 * 2 * S
Trong đó: I: cường độ thoát hơi nước của lá (g/cm2 lá/ giờ)
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
5
P1: trọng lượng ban đầu (g)
P2: trọng lượng lúc sau(g)
S : diện tích bề mặt lá (diện tích 3D) (Cm2)
Lá
Trọng lượng
P1 (g)
P2 (g)
S(cm2)
I (g/cm2lá/giờ)
Lá 1
Lá 2
Lá 3
Lá 4
Lá 5
1.04
1.03
56.3
5,3.10-4
1.28
1.25
60
1,5.10-3
1.42
1.41
65.5
4,6.10-4
1.62
1.60
69.7
8,6.10-4
1.60
1.57
69.4
1,3.10-3
BÀI PHÚC TRÌNH
BÀI 3 QUANG HỢP
Câu 1: Có bao nhiêu sắc tố đã được tách ra trên bản sắc ký? Tính trị số Rf của mỗi sắc tố, vẽ
hình và gọi tên các sắc tố đó?
Trả lời :
Có 4 sắc tố chính được tách ra trên bản sắc ký:
Sắc tố
Màu
β - Caroten
màu vàng
Xanthophyll
màu vàng cam
Chiều cao (cm)
Rf (h sắc tố / h
dung môi)
8.8
0.84
7.3
0.7
Diệp lục tố a
màu lục lam
5.9
0.56
(chlorophyll a)
Diệp lục tố b
màu lục vàng
2.1
0.2
(chlorophull b)
Dung môi
10.5
Câu 2: Xác định hàm lượng chlorophyll a, b và carotenoid tổng số trong mỗi gram lá tươi. So
sánh và giải thích kết quả thu được từ 2 loại lá làm thí nghiệm
Trả lời:
Qua thực hành ta có bảng các giá trị A663,2; A646,9; A470 của 2 loại lá
Lá non
L1
L2
L3
L1
0.23594
0.40154
0.22942
0.63407
A663,2
0.14731
0.3208
0.14932
0.34049
A646,9
0.31631
0.51306
0.3365
0.82022
A470
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
Lá già
L2
0.71122
0.44872
0.93071
L3
0.59319
0.34539
0.84433
6
Hàm lượng chlorophyll a, b và carotenoid tổng số được tính theo công thức của Wellburn
(1994) có bổ sung:
Hàm lượng
Ca
Cb
Cx + b
L1
Lá non
L2
L3
L1
92.37
44.5
586.1
134.1
111
1467
86.1
46.3
615
226.5
91.6
1212.8
Lá già
L2
252.6
136.4
1804.3
L3
233.5
99.2
1312.8
Với: Ca: hàm lượng diệp lục tố a (chlorophyll a) trong lá ()
Cb: hàm lượng diệp lục tố b (chlorophyll b) trong lá ()
C x+b: hàm lượng carotenoid (caroten và xanthhophyll) trong lá ()
A663,2; A646,9 và A470: là giá trị đo được bằng máy spectrophotomaeter tương ứng với các
bước song 663,2, 646,9, 470 nm.
Giải thích kết quả: Theo bảng số liệu ta thấy hàm lượng chlorophyll a, b, carotenoid ở
lá già nhiều hơn lá non => lá già có nhiều diệp lục hơn lá non.
Do thời gian sinh trưởng của lá già lâu hơn lá non nên hàm lượng sắc tố tích lũy
trong lá già cao hơn so với trong lá non.
Câu 3 & 4: So sánh lượng oxy do cọng rong tạo ra theo cường độ ánh sáng (khoảng
cách từ bóng đèn đến cọng rong) khác nhau.
Trả lời:
Bảng lượng oxy tạo ra
Khoảng cách (cm)
Bước sóng
Có rong
Đối chứng
Kết quả
50
1.9
0.2
1.7
40
2.45
0.3
2.15
30
2.75
0.4
2.35
Đỏ
1.4
0.4
1
Xanh
0.75
0.45
0.3
Tím
1
0.3
0.7
Lượng O2 tạo ra phản ánh cường độ quang hợp của cây. Lượng oxy của mẫu có cường
độ ánh sáng cao nhất (gần nguồn sáng nhất ) thì lớn nhất. Ngược lại, lượng O2 của mẫu nào có
cường độ ánh sáng nhỏ nhất (xa nguồn sáng nhất) thì thấp nhất.
Giải thích:
Khi càng để gần nguồn sáng thì cường độ ánh sáng càng mạnh nên lượng O2 tạo ra
nhiều và ngược lại. Bên cạnh đó, càng gần nguồn sáng thì nhiệt độ sẽ cao hơn cũng thúc đẩy
quá trình quang hợp càng tăng.
Như vậy, khi thay đổi những bước sóng khác nhau thì ánh sáng màu đỏ sẽ có hiệu quả
nhất đến sự quang hợp của rong.
Sắc tố quang hợp chủ yếu ở rong là chlorophyll a và chlorophyll b hấp thu tốt ánh
sáng màu đỏ có bước sóng khoảng 660 – 700 nm nên lượng O2 được tạo ra nhiều nhất. Còn
đối với ánh sáng tím và xanh (có bước sóng ngắn hơn ánh sáng đỏ và mang năng lượng cao
hơn), khi phân tử diệp lục tố hấp thu, nó bị kích thích và mang năng lượng cao, thời gian tồn
tại ở trạng thái này rất ngắn khoảng 10-9 đến 10-12 và nó tỏa nhiệt mất đi một phần năng lượng.
Vì thế, lượng O2 tạo ra khi hấp thu ánh sáng tím và xanh sẽ thấp hơn so với ánh sáng đỏ.
BÀI PHÚC TRÌNH
BÀI 4: HÔ HẤP CỦA THỰC VẬT
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
7
Câu 1: Hãy giải thích vì sao phải cho dung dịch KOH 10% vào bình đựng mẫu khi đo
hô hấp của mẫu vật bằng áp suất kế Warburg?
Sự hô hấp thường được biểu diễn theo sơ đồ:
C6H6O6
+
6O2
→ 6CO2
+ 6H2O
+
36ATP
Hô hấp là quá trình hấp thu O2 và thải ra CO2. Lượng CO2 sinh ra nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến
chiều cao cột chất lỏng trong bình chữ U, cường độ hô hấp đo được sẽ không chính xác. Phải
dùng KOH 10% để trung hòa lượng CO2 được giải phóng trong hô hấp để có thể đo cường độ
hô hấp chính xác hơn.
Câu 2: Dùng công thức (1) tính cường độ hô hấp của hạt đậu xanh đang nảy mầm
Ta có: R = h x K
(1)
Trong đó:
R: lượng khí O2 bị hấp thu (µl/g/10 phút)
h: mức chênh lệch số đo đọc được trên nhánh mở của ống chữ U, sao khi trừ đối chứng
(mm)
K: hằng số bình làm thí nghiệm, hằng số này được tính theo công thức sau:
K=
P0
Trong đó:
Vg: tổng thể tích của bình (µl), mỗi bình có thể tích khác nhau
Vf: thể tích chất lỏng trong bình (µl)
T = 273 +t0C lúc đo mẫu, t0C = 300
α = 0.027
P0: áp suất chất lỏng trong cột chữ U được biến đổi tương đương là 1.033 x 104
(mm)
ống nghiệm
ống 5
ống 13
h (mm)
79
70
Vg (µl)
16563
17215
∗ ống 5: K = 1.445
R = 114.2 (µl/g/10 phút)
∗ ống 13: K = 1.5
R = 105.1 (µl/g/10 phút)
Vf (µl)
200
Câu 3: dùng công thức (2) tính cường độ hô hấp (R) của những loại hạt và trái khác
nhau trong thí nghiệm ở phút thứ 10
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
8
Cường độ hô hấp được đo trực tiếp qua lượng O2 tiêu thụ có thể được tính theo công thức
sau:
R = [ %O2 x (Vb – Vm)]/[W x h] (lít O2/kg/giờ)
(2)
Bảng: cường độ hô hấp của các loại hạt
date
03-12-2010
03-12-2010
03-12-2010
03-12-2010
03-12-2010
03-12-2010
time
Elapsed Time
20:56:53
0.1
20:58:51
2.0
21:00:49
4.0
21:02:51
6.0
21:04:49
8.0
21:06:51
10.0
%Oxygen 0
12.8720
12.8590
12.8610
12.8560
12.8490
12.8530
%Oxygen 1
20.9781
20.9323
21.0199
21.0877
21.0797
20.9721
%Oxygen 2
21.0084
21.0211
21.1053
21.2674
21.2190
21.0948
%Oxygen 3
20.9422
20.8721
20.8328
20.7916
20.7276
20.6863
∗ Cường độ hô hấp của 250g hạt bắp khô:
R = 2.029 (lít O2/kg/giờ)
∗ Cường độ hô hấp của 250g hạt bắp nảy mầm:
R = 0.641 (lít O2/kg/giờ)
∗ Cường độ hô hấp của 254g chanh:
R = 9.082 (lít O2/kg/giờ)
∗ Cường độ hô hấp của 286g chuối chín:
R = 23.89 (lít O2/kg/giờ)
Câu 4: Từ số liệu ở cột oxygen 0,1, 2, và 3 vẽ đồ thị biểu diễn cường độ hô hấp của những hạt
và trái hô hấp theo thời gian. Qua đó anh (chị) có nhận xét gì về cường độ hô hấp giữa các hạt
đang nảy mầm và hạt trong tình trạng bảo quản, giữa trái có climateric và trái không có
climateric.
Bảng: Cường độ hô hấp của những hạt và trái hô hấp theo thời gian
Thời gian (phút)
8
26.1
34.1
48.1
54
OxygenRate 0
42.553940
95.751457
404.262421
63.820724
372.341888
OxygenRate 1
258.623657
438.535767
573.469849
494.748108
281.102478
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
OxygenRate 2
335.941040
422.628082
368.442413
465.976593
346.778168
Sinh HọcK33
OxygenRate 3
52.836815
83.039368
75.488731
135.885010
30.193726
9
Nhận xét:
-
Cường độ hô hấp ở hạt đang nảy mầm mạnh hơn cường độ hô hấp của hạt đang trong
-
tình trạng bảo quản.
Cường độ hô hấp của trái có climateric cao hơn cường độ hô hấp của trái không có
climateric.
Câu 5: Tính tỷ lệ phần trăm hạt được nhuộm màu với tetrazolium. Phần nào của hạt được
nhuộm màu với tetrazolium? Tại sao chúng ta phải đun sôi một số hạt?
Loại hạt
Hạt bắp
Dưa leo
Hạt cam
Số hạt đun
Số hạt được
sôi
nhuộm
10
10
10
0
0
1
Số hạt
% sức sống
không bị
0
0
10
đun sôi
10
10
10
Số hạt được
nhuộm
10
9
9
% sức sống
100
90
90
Phần được nhuộm với màu của tetrazolium là phôi của hạt. Phôi là nơi diễn ra quá trình hô
hấp mạnh nhất. Chúng ta phải đun sôi một số hạt làm mẫu đối chứng để giết chết phôi vì khi
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
10
đó phôi này không bắt màu với tetrazolium. Do đó, ta có thể đối chứng giữa hạt đun sôi và hạt
không đun sôi để chứng minh phôi là bộ phận bắt màu với dung dịch tetrazolium.
BÀI 5: DINH DƯỠNG KHOÁNG
1. Ghi nhận và lập bảng so sánh các chỉ tiêu quan sát với nghiệm thức đối chứng.
Ứng dụng của bài này trong thực tiễn sản xuất.
TRẢ LỜI:
Chỉ tiêu quan
sát
Nghiệm thức
Chiều cao
cây cm
20.7
Màu sắc
- Thân và lá
Kích thước
lá
- Lá to
Đốm, vệt
cháy trên lá
- Có nhiều rễ
màu xanh,
đối chứng
Ghi chú
con.
phát triển
(Đầy đủ)
20.5
bình thường
- Mép lá già
có màu
Thiếu Đạm
(N)
vàng.
- Lá non
- Cháy ở
- Lá non
nhỏ lại.
mép lá
vẫn còn
- Rễ thứ cấp
kém phát triển.
- Thân nhỏ.
xanh.
16.7
Thiếu Lân (P)
- Lá già có
màu xanh
đậm.
- Lá nhỏ
- Cây kém
lại.
phát triển.
- Bản lá
- Thân mỏng,
hẹp.
lùn.
17.3
- Lá già bị
- Ở lá già có
Thiếu Kali
gân màu
(K)
- Lá nhỏ.
tím.
xoắn.
- Rễ kém phát
- Có những
triển.
vệt cháy ở
- Thân lùn.
lá non.
Thiếu Sắt (Fe)
19.6
- Vàng lá,
gân xanh.
- Lá nhỏ.
- Rễ phát triển
mạnh.
2. Tại sao phải sơn che tối hộp chứa dung dịch? Tại sao không cho đầy hộp dung dịch
khoáng ngay từ đầu?
TRẢ LỜI:
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
11
Sơn che tối hộp chứa dung dịch để:
- Hạn chế sự thoát hơi nước.
- Hạn chế sự hình thành rong tảo làm mất dưỡng chất khóang.
Không cho đầy hộp dung dịch khoáng ngay từ đầu vì nếu như thế có thể làm cây bị
chết do úng nước khi cây còn non (rễ chưa phát triển đầy đủ).
3. Hãy tính loại và lượng khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Magie và dung
dịch thiếu Canxi.
TRẢ LỜI:
Ta có công thức:
Miliequivalence(meq/l) =
m
.a.b
M
Trong đó: m: Khối lượng thực tế sử dụng (mg/l)
M: Trọng lượng phân tử (g)
a: Số ion
b: Hóa trị
Loại khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Magiê là MgSO4.7H2O
Mg 2+ =
24,6
.1.2 = 0,2(meq / l )
246
Loại khoáng đa vi lượng trong dung dịch thiếu Canxi là Ca(NO3)2.4H2O
Ca 2+ =
542,8
.1.2 = 4,6(meq / l )
236
BÀI 6: CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG THỰC VẬT
1. Trong thí nghiệm 1 loại cây nào cho phản ứng rõ rệt và chính xác nhất? Ứng dụng
của thí nghiệm này trong thực tiễn? Vẽ đường biểu diễn của số rễ và chiều dài rễ
theo nồng độ của 2,4D đối với mỗi loại hạt. So sánh hai đường biểu diễn này, xác
định nồng độ dung dịch X.
TRẢ LỜI:
Trong thí nghiệm 1, cây dưa leo cho phản ứng rõ rệt và chính xác nhất. Bộ rễ dưa leo
phát triển yếu nhất so với các cây trong họ bầu, bí (rễ dưa leo chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 –
40cm), thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 60 – 70 ngày thì tàn) và dưa leo có đặc điểm là
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
12
phản ứng nhanh chóng với chất dinh dưỡng, nhưng không chịu được nồng độ cao (theo “Giáo
trình trồng rau” – Trần Thị Ba).
+ Ứng dụng của thí nghiệm này trong thực tiễn:
Trong nông nghiệp, dùng 2,4D với nồng độ thích hợp sẽ kích thích sự tăng trưởng rễ
của cây trồng, làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn, giúp đạt năng suất cao hơn. Ví
dụ: trộn 2,4D với hạt giống (lúa…) lúc ủ giống để kích thích hạt nảy mầm và sau khi gieo sạ,
bộ rễ cây sẽ tăng trưởng tốt hơn…
Ngoài ra, trong công tác nhân giống, chúng ta có thể dùng các hợp chất như: IAA, IBA
(Auxin tổng hợp) với nồng độ thích hợp để tạo rễ cành giâm, cành chiết, các loại cây ăn quả
và hoa kiểng (các chồi và lá non là nơi tổng hợp auxin của cành giâm sẽ di chuyển xuống đáy
cành để kích thích sự thành lập rễ).
Bảng biểu diễn chiều dài rễ sơ cấp và số rễ thứ cấp theo nồng độ 2,4D đối với mỗi
loại hạt.
Nồng độ(ppm)
Chiều dài rễ sơ
Lúa
Dưa
leo
cấp
Số rễ thứ cấp
Chiều dài rễ sơ
cấp
Số rễ thứ cấp
0.0001
0.001
0.01
0.1
1
10
X
3,65
3,46
3,35
1,57
0,8
0,02
1,65
4,96
4,37
3,91
1,98
0,8
0,4
1,77
15
12
10
6
2
0
5
+ So sánh hai đường biểu diễn :
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
13
Nhìn vào biểu đồ ta thấy chiều dài rễ sơ cấp của dưa leo dài hơn của lúa và sự thay đổi
chiều dài của rễ dưa leo khi thay đổi nồng độ 2,4D rõ rệt hơn của lúa. Cụ thể, ở nồng độ
0.001ppm, chiều dài trung bình của rễ dưa leo là 4.37cm, ở nồng độ 0.01ppm là 3.91cm
(chênh lệch 0.46cm); còn ở lúa thì từ 3.46cm xuống còn 3.35cm (thay đổi 0.11cm), cho thấy ở
dưa leo phản ứng rõ rệt và chính xác hơn ở lúa.
Do lúa là cây 1 lá mầm có hệ thống rễ là rễ chùm, nên không có rễ thứ cấp. Còn dưa
leo là cây 2 lá mầm, hệ thống rễ là rễ trụ nên có rễ thứ cấp.
Dựa vào 2 biểu đồ trên ta thấy nồng độ dung dịch X tương đương 0,1ppm.
2. Trong thí nghiệm 2, vẽ đường biểu diễn sự gia tăng chiều cao của cây theo dãy
nồng độ, xác định nồng độ Y. Xác định nồng độ progibb phun trên đậu xanh tăng
trưởng nhanh nhất. Tại sao không phun vào buổi trưa trời nắng gắt?
TRẢ LỜI:
Bảng biểu diễn sự gia tăng chiều cao của cây đậu
Nồng độ GA(ppm)
Chiều cao(cm)
0
8.67
20
9.8
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
40
9.2
Sinh HọcK33
80
10.3
Y
11.87
14
Dựa vào biểu đồ ta thấy nồng độ dung dịch Y tương đương 40ppm.
Nồng độ progibb phun trên đậu xanh tăng trưởng cao nhất là 80ppm.
* Không phun vào buổi trưa trời nắng gắt vì:
- Ở thời điểm này, nhiệt độ môi trường cao sự thoát hơi nước tăng, khí khẩu đóng lại
để hạn chế thoát hơi nước.
- Trên lá có lớp sáp làm ngăn cản sự xâm nhập của chất tan vào bên trong tế bào nên
nếu phun vào buổi trưa trời nắng gắt thì khả năng xâm nhập của chất tan vào bên trong tế bào
kém.
Vì vậy, phun vào thời điểm này sẽ hạn chế sự hấp thu progibb vào trong lá, thêm vào
đó, ở ngoài ánh sáng và nhiệt độ cao có thể làm biến chất của progibb. Làm giảm tác dụng
của progibb lên cây.
Liêu, Linh, Nguyệt, Tám, Tâm, Chinh
Sinh HọcK33
15