Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu khai thác hệ thống điện ô tô FORD FOCUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 114 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Thái Nguyên, Ngày…. Tháng…. Năm 2016
GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Thái Nguyên, Ngày…. Tháng…. Năm 2016
GIÁO VIÊN DUYỆT


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG ĐỒ ÁN
Bảng 1.1. Thông số cơ bản ô tô Ford Focus
Bảng 2.1. Các thông số của hệ thống chiếu sáng

Bảng 3.1. Các hư hỏng hệ thống đèn đầu
Bảng 3.2. Giá trị điện trở tiêu chuẩn cầu chì đèn
Bảng 3.3. Điều kiện tiêu chuẩn bong đèn
Bảng 3.4. Giá trị điện áp tiêu chuẩn
Bảng 3.5. Bảng điện trờ tiêu chuẩn công tắc đèn
Bảng 3.6. Các hư hỏng hệ thống đèn hậu
Bảng 3.7. Các hư hỏng hệ thống đèn sương mù
Bảng 3.8. Các hư hỏng hệ thống đèn lùi
Bảng 3.9. Các hư hỏng hệ thống đèn phanh
Bảng 3.10. Điện trở tiêu chuẩn cầu chì STOP
Bảng 3.11. Giá trị điện trở tiêu chuẩn công tắc đèn phanh
Bảng 3.12. Giá trị điện áp tiêu chuẩn đèn phanh
Bảng 3.13. Giá trị điện trở tiêu chuẩn ở giắc nối
Bảng 3.14. Các hư hỏng hệ thống đèn xi nhan
Bảng 3.15. Các hư hỏng hệ thống đèn báo nguy hiểm

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH TRONG ĐỒ ÁN
Hình 1.1. Các kích thước cơ bản của xe Ford Focus
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý hệ thống khởi động.
Hình 1.3. Kết cấu cơ cấu truyền động cơ khí và ly khớp một chiều.
Hình 1.4. Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS)
Hình 1.5. Hệ thống nhiên liệu
Hình 1.6. Cơ cấu treo trước trên xe Ford Focus
Hình 1.7. Cơ cấu treo sau xe Ford Focus
Hình 1.8. Cơ cấu lái xe Ford Focus.
Hình 1.9. Cụm bơm lái xe Ford Focus.
Hình 2.1. Cấu tạo bình ăcquy axit.

Hình 2.2. Cấu tạo của bản cực và khối bản cực.
Hình 2.3. Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ.
Hình 2.4. Các chi tiết chính của rô to máy phát.
Hình 2.5. Stator (a) và sơ đồ đấu dây (b) của máy phát điện xoay chiều 3 pha.
Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý sinh điện.
Hình 2.7. Sơ đồ nguyên lý dòng điện xoay chiều 3 pha.
Hình 2.8 Đặc tính tải - tốc độ I=f(n) khi U=const của máy phát xoay chiều.
Hình 2.9. Sơ đồ chỉnh lưu 6 diod (a) và dòng điện phát ra (b)
Hình 2.10. Nguyên lý của bộ điều chỉnh điện áp bán dẫn.
Hình 2.11. Sơ đồ mạch cung cấp điện xe Ford Focus.

Hình 2.12. Cấu tạo màn hình huỳnh quanh chân không.

5


Hình 2.13. Sơ đồ mạch điện đồng hồ tốc độ động cơ.
Hình 2.14. Sơ đồ mạch đồng hồ tốc độ dạng số.
Hình 2.15. Đồng hồ tốc độ xe loại cáp mềm.
Hình 2.16. Sơ đồ mạch điện đồng hồ tốc độ xe loại điện tử chỉ thị bằng kim.
Hình 2.17. Vị trí lắp đặt và cấu tạo của cảm biến tốc độ xe.
Hình 2.18. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cuộn từ chữ thập
Hình 2.19. Sơ đồ mạch điện đồng hồ tốc độ xe loại hiển thị số.
Hình 2.20. Cấu tạo cảm biến tốc độ xe.
Hình 2.21. Đồng hồ và cảm biến áp suất dầu kiểu nhiệt điện.
Hình 2.22. Cấu tạo bộ cảm nhận mức nhiên liệu.
Hình 2.23. Sơ đồ mạch điện đồng hồ báo nhiên liệu kiểu điện trở lưỡng kim.
Hình 2.24. Cấu tạo đồng hồ nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập.
Hình 2.25. Sơ đồ mạch điện đồng hồ nhiên liệu kiểu cuộn dây chữ thập.
Hình 2.26. Sơ đồ mạch đồng hồ nhiên liệu hiển thị số.

Hình 2.27 . Cấu tạo cảm biến nhiệt độ nước (a) và đặc tính (b).
Hình 2.28. Sơ đồ mạch đồng hồ nhiệt độ nước làm mát hiển thị số.
Hình 2.29. Cơ cấu báo nguy áp suất dầu bôi trơn.

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỒ ÁN
CKP - Cảm biến vị trí trục khuỷu.
CMP - Cảm biến vị trí trục cam.
Vss

- Cảm biến tốc độ bánh xe.

ECT - Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
GEM - Bộ điều khiển động cơ.
TCM - Bộ điều khiển số.
RCM - Bộ điều khiển túi khí.
EATC - Bộ điều khiển điều hòa.
VFD - Màn hình huỳnh quang chân không.
MPX - Các phương thức truyền dữ liệu.
CAN (Cotroller Area Network) - Điều khiển dữ liệu theo vùng.
PCM (Powertran Control Module) - Bộ điều khiển động cơ.
IAC (Idle Air Control) - Van điều khiển không tải.
ABS (Anti-lock Brake System) - Bộ chống hãm cứng bánh xe khi phanh.
ESP (Stability control) - Bộ điều khiển cân bằng xe.
SRS (Supplemental Restraint System) - Hệ thống túi khí an toàn.
IC - Intergrated Circuit.

7



LỜI NÓI ĐẦU
Ngành ô tô thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển
mạnh mẽ với việc ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu công nghệ
thông tin vào sản xuất và lắp đặt các linh kiện ô tô. Hiện nay thì vấn đề “điện
và điện tử” trang bị trên ô tô là tiêu chí chính để đánh giá một chiếc xe hơi
cao cấp.
Đồ án tốt nghiệp là học phần cuối cùng trong quá trình học tập của mỗi người
sinh viên. Nhận biết được tầm quan trọng của học phần này, khi được giao đề
tài “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện ô tô FORD FOCUS” em đã nỗ
lực làm việc, tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Việc thực hiện đề tài này giúp em có thêm được các kiến thức thực tế, là bước
chuẩn bị cuối cùng cho công việc trong tương lại.
Với kiến thức và các kỹ năng học được ở trường, cùng với sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của các thầy trong khoa Kỹ thuật ô tô và máy động lực – Trường
Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên, em đã hoàn thành đề tài đúng
tiến độ được giao. Tuy nhiên do kiến thức thực tế còn hạn chế, đồ án không
tránh khỏi các sai sót. Vậy em kính mong các thầy, các bạn đóng góp ý kiến
để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo TS. Nguyễn
Khắc Tuân và các thầy giáo trong khoa Kỹ thuật ô tô và máy động lực –
Trường Đại học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành
đồ án này.

Thái Nguyên, ngày 14/04/2016
Sinh viên

8



Đặng Ngọc Quang

9


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Mục đích của đề tài
Hiện này, nền khoa học kỹ thuật thế giới đang phát triển rất mạnh mang
lại những thành tự to lớn. Việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào ô tô
ngày càng được quan tâm chú trọng hơn. Trên một chiếc xe hơi hiện đại như
ngày nay, hầu hết các hệ thống đều liên quan thiết bị điện, điện tử. Chính vì
vậy, em quyết định chọn để tài: “Nghiên cứu khai thác hệ thống điện ô tô
FORD FOCUS” với mục đích tìm hiểu các kết cấu, nguyên lý làm việc và tìm
hiểu các sơ đồ mạch điện của các hệ thống điện bố trí trên xe. Từ đó phân
tích, chẩn đoán các dạng hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục hư
hỏng.
1.2. Giới thiệu về xe ford focus
1.2.1. Thông số kỹ thuật xe Ford Focus
Hãng Ford phát hành 4 dòng xe Focus là 1.6L Trend 4x2AT 5 cửa; 1.6L
Trend 4x2AT 4 cửa; 2.0L Titanium+ 4x2AT 4 cửa; và 2.0L Sport+ 4x2AT 5
cửa. Trong đề tài này, ta sẽ nghiên cứu chiếc Ford 1.6L Trend 4x2AT 4 cửa

10


Hình 1.1. Các kích thước cơ bản của xe Ford Focus

Bảng 1.1. Thông số cơ bản ô tô Ford Focus
KÍCH THƯỚC XE

STT
Thành phần
Thông số
1
Chiều dài toàn bộ (A)
4534 mm
2
Chiều rộng toàn bộ (B)
1823 mm
3
Chiều cao toàn bộ (C)
1484 mm
4
Chiều dài cơ sở (D)
2648 mm
5
Chiều rộng cơ sở (E)
1599 mm
6
Sức chở
4 người
THÔNG SỐ ĐỘNG CƠ
7
Loại động cơ
Xăng 1.6L Duratec 16 van
8
Thứ tự nổ
1-3-4-2
9
Đường kính xy lanh

78 mm
10 Hành trình pision
83,6 mm
11 Dung tích xy lanh
1596 cm3
12 Hệ thống nhiên liệu
Phun đa điểm
13 Công suất động cơ
92/6000 kW/rpm

11


14
15

Mômen xoắn
Hộp số

159/4000 Nm/rpm
Hộp số tự động 6 cấp ly hợp kép

1.2.2. Giới thiệu một hệ thống cơ bản trên xe
1.2.2.1. Hệ thống khởi động


Công dụng

Hệ thống khởi động có nhiệm vụ cung cấp một nguồn năng lượng bên
ngoài, quay động cơ đến một tốc độ tối thiểu nào đó để đảm bảo nhiên liệu

đưa vào động cơ có thể đốt cháy được và sau đó động cơ có thể tự làm việc
được. Tốc độ tối thiểu đó gọi là tốc độ khởi động của động cơ (nkd).
Đối với động cơ xăng tốc độ khởi động thường nằm trong khoảng
35÷50 (v/ph). Trong khi đó, động cơ Diezel cần tốc độ khởi động lớn hơn,
vào khoảng 100÷200 (v/ph).


Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động điện
Hầu hết trên ô tô đều trang bị hệ thống khởi động bằng động cơ điện một

chiều.

12


6

5

4

3

Hình
1- Ăcquy; 2- Máy khởi động; 3- Lò xo; 4- Khớp truyền động; 5- Cần gạt; 6- Lõi Solennoid

Nguyên lý hoạt động: Khi bật công tắc máy khởi động ở vị trí Star (13)
có dòng điện từ (+) Ăcquy → Cầu chì (11) → Rơle (12) → Vào đồng thời
cuộn kéo (7) và cuộn giữ (8). Dòng điện từ ăcquy chạy qua cuộn giữ về mát
trực tiếp, đồng thời cũng chạy qua cuộn kéo về mát trong máy khởi động. Cả

hai cuộn cùng tạo từ trường mạnh hút lõi thép qua phía phải áp đĩa tiếp điện
vào hai tiếp điểm đóng mạch cho dòng điện chạy trực tiếp từ (+) ăcquy vào
roto máy khởi động làm quay máy khởi động.

13


Công dụng của cuộn kéo là tạo thêm từ trường đủ mạnh vào lúc đầu để
đẩy bánh răng khớp truyền động cài vào vành răng bánh đà, áp đĩa tiếp điện
vào hai tiếp điểm. Khi đĩa tiếp điện đã áp vào hai tiếp điểm thì điện (+) ăcquy
đặt vào cả hai đầu dây của cuộn kéo nên không có dòng điện qua cuộn này.
Cuộn giữ vẫn tiếp tục tạo từ trường duy trì đĩa tiếp điện áp vào hai tiếp điểm
đóng mạch cho máy khởi động.
Hệ thống khởi động điện bao gồm ba bộ phận chính là: Động cơ điện
một chiều; Khớp truyền động và cơ cấu điều khiển.
+ Động cơ điện: Dùng để biến điện năng của ăcquy thành cơ năng quay
trục khuỷu động cơ.
Cấu tạo của động cơ điện: Các cuộn dây phần ứng và kích thích của nó
thường có tiết diện chữ nhật, kích thước lớn hơn khá nhiều và số vòng dây ít
hơn so với các cuộn dây của máy phát. Bởi vì khi khởi động động cơ, máy
(động cơ điện) khởi động tiêu thụ một dòng rất lớn, khoảng: 600 ÷ 800 (A).
+ Khớp truyền động dùng để:
- Nối trục của máy khởi động với vành răng bánh đà khi khởi động.
- Tách chúng ra ngay sau khi động cơ đã nổ (khởi động).
Việc tách trục máy khởi động ra khỏi vành răng bánh đà cần phải được
thực hiện tự động để tránh trường hợp máy khởi động bị động cơ nổ kéo theo
với số vòng quay lớn gây hư hỏng.

14



Hình 1.3. Kết cấu cơ cấu truyền động cơ khí và ly khớp một chiều.
1- Vòng hãm; 2- Ống gài; 3- Lò xo giảm chấn; 4- Ống lót dẫn hướng; 5- Nắp;
6- Con lăn; 7- Bánh răng; 8- Lò xo; 9- Cốc lò xo.
Cụm bánh răng và đầu ly kết một chiều được điều khiển cài và tách
răng đối với vành răng bánh đà nhờ cần gạt. Cần gạt được tác động nhờ công tắc
từ trường (Solenoid).
Khi máy khởi động quay làm cho ống (4) quay theo chiều kim đồng hồ,
các viên bi lăn trên ống bị động (bánh răng 7) và ống chủ động rồi bị kẹt ở
rãnh nông hơn giữa phần (7) và phần chủ động làm khóa cứng hai phần này
với nhau. Dưới tác dụng của lực điện từ nạng gạt sẽ gạt ống (2) và qua lò xo
(3) đẩy cả khối ống lót, khớp một chiều và bánh răng vào ăn khớp với vành
răng bánh đà. Nếu răng của bánh răng (7) chưa ăn khớp được với răng của
vành bánh đà thì bánh răng bị giữ lại, nạng gạt tiếp tục ép lò xo (3) lại, đồng
thời đóng tiếp điểm nối mạch điện của máy khởi động làm phần ứng quay, và
dưới tác dụng của lò xo bánh răng sẽ vào ăn khớp với vành răng bánh đà.
Khi động cơ đã nổ bánh răng (7) và ống bị động quay nhanh hơn rô to
và ống chủ động (4) nên các viên bi (6) bị lùi lui về phía lò xo (8), không còn
bị kẹt nữa. Lúc này bánh răng (7) quay lồng không trên trục với tốc độ động
cơ, trong khi đó ống (4) vẫn quay với tốc độ của máy khởi động, tránh cho
máy khởi động bị vượt tốc.

15


Khi công tắc máy khởi động được thả ra dòng điện qua solenoid mất
làm từ trường triệt tiêu → máy khởi động ngừng quay, dưới tác dụng của lò
xo hồi vị kéo nạng gạt và các cơ cấu về vị trí ban đầu.
1.2.2.2. Hệ thống đánh lửa


Hình 1.4. Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS)
Động cơ sử dụng hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS) :
+ Không có bộ chia điện, bô bin đặt trên đỉnh bugi . Do đó, gần như
không còn dây cao áp và giảm được năng lượng tổn thất.
+ Cực dương của bugi chế tạo bằng hợp kim “iridium alloy” và cực âm mạ
bạch kim.
+ Bên trong mỗi một bô bin có một transistor điều khiển nguồn.
Bộ điều khiển điện tử nhận tín hiệu từ các cảm biến: cảm biến vị trí,
cảm biến tốc độ động cơ, cảm biến nhiệt độ nước làm mát,... Từ đó, tính toán
và đưa ra tín hiệu điều khiển đánh lửa tối ưu cho từng bobin.
16


1.2.2.3. Hệ thống nhiên liệu

Hình 1.5. Hệ thống nhiên li
1- Kênh phân phối nhiên liệu; 2- Bộ giảm tiếng ồn
4- Đường ống dẫn xăng; 5- Bộ điều tiết áp suất; 6- Đường xăng hồi; 7- Bơm xăng; 8- Đư

Đặc điểm chính của hệ thống nhiên liệu
+ Sử dụng nhiên liệu xăng.

17


+ Hệ thống nhiên liệu không có đường xăng hồi từ khoang động cơ trở về
thùng.
+ Nhiệt hấp thụ vào hệ thống nhiên liệu giảm, điều này làm giảm sự
bốc hơi của xăng trong thùng nhiên liệu.
+ Bộ điều tiết áp suất đặt trong thùng xăng.

+ Đường ống nhiên liệu lắp ghép bằng khớp nối nhanh
1.2.2.4. Hệ thống treo


Hệ thống treo trước

Cơ cấu treo trước là loại cơ cấu treo kiểu McPherson (lò xo trụ giảm
sóc ống), hai tay đòn đỡ phía dưới có hình chữ ‘L’. Hai tay đòn này được lắp
ghép với dầm ngang thông qua hai bạc lót bằng cao su không cần phải bảo
dưỡng.

Hình 1.6. Cơ cấu treo trước trên xe Ford Focus

18


Bộ phận tạo xung cho cảm biến tốc độ bánh xe (Wss) của hệ thống
phanh ABS được lắp ghép với vòng bi moay ơ trước.


Hệ thống treo sau

Cơ cấu treo sau là cơ cấu treo độc lập, gồm bốn tay đòn đỡ với những
kích thước khác nhau được bố trí lắp đặt cho hai bánh xe sau.
Moay ơ bánh sau là một cụm chi tiết độc lập, lắp ghép với cơ cấu treo
sau bằng bốn bu lông.
Phần trên của giảm sóc sau lắp ghép với vỏ xe, phần dưới của giảm sóc
sau lắp ghép với tay đòn đỡ của cơ cấu treo.

Hình 1.7. Cơ cấu treo sau xe Ford Focus


1.2.2.5. Hệ thống lái


Tổng quan

Hệ thống lái xe Focus là hệ thống lái điều khiển điện tử sử dụng một
mô tơ điện để kéo bơm dầu (bơm lái). Phần trước lái không có gì thay đổi về

19


cấu tạo, vẫn là loại thước lái sử dụng trên các xe có hệ thống lái hỗ trợ thủy
lực.

Hình 1.8. Cơ cấu lái xe Ford Focus.

1- Trục vào; 2- Cảm biến góc độ tay lái; 3- Van; 4- Xylanh; 5- Đường dầu.
Một bộ điều khiển được lắp trực tiếp trên bơm lái. Tốc độ quay của bơm
được điều chỉnh theo chương trình điều khiển nhằm đáp ứng kịp thời lưu
lượng dầu cho tất cả các điều kiện vận hành của hệ thống lái. Bộ điều khiển
(ECM) luôn luôn giám sát tốc độ của ô tô và tốc độ quay vô lăng thông qua
các cảm biến tốc độ.
• Cụm bơm lái
Cụm bơm lái bao gồm: mô tơ điện, bơm thủy lực, bình chứa dầu và bộ
điều khiển (ECM).

20



Hình 1.9. Cụm bơm lái xe Ford Focus.

+ Mô tơ điện một chiều kiểu không chổi than nhằm tăng tính tiện nghi
và tuổi thọ của mô tơ. Hệ thống mạch trong mô tơ là hệ thống mạch điện tử
với sự điều khiển trực tiếp của bộ điều khiển (ECM).
+ Bơm dầu (bơm lái) là một loại bơm bánh răng, có buồng dập sóng và
tiếng ồn đặt trong vỏ bơm. Tốc độ của bơm chỉ tăng khi nào có nhu cầu đòi
hỏi về trợ lực lái, điều này sẽ làm giảm sự tiêu thụ điện năng và giảm mức
tiêu thụ nhiên liệu trong quá trình hệ thống lái làm việc. Hơn 85% thời gian
trong các điều kiện vận hành của hệ thống lái, bơm lái chỉ làm việc trong điều
kiện sẵn sàng với dòng điện tiêu thụ 4 Ampe. Nhưng tốc độ của bơm sẽ tăng
rất nhanh nếu có sự đòi hỏi về trợ lực lái cao
+ Một van điều tiết áp suất đặt ở vỏ bơm để giới hạn áp suất lớn nhất
cho phép 12000 KPa.
1.2.2.6. Hệ thống phanh
Xe Focus được trang bị hệ thống phanh với cơ cấu phanh bánh trước là cơ
cấu phanh đĩa và cơ cấu phanh sau là tang trống.
Dẫn động phanh thủy lực với trợ lực chân không.
Phanh tay là phanh cơ khí tác dụng lên bánh sau.

21


Để đảm bảo an toàn và tính ổn định khi phanh trên xe có trang bị hệ thống
ABS (Anti Lock Brake Systems). Tín hiệu vào và tín hiệu ra của ABS đưa lên
đường truyền dữ liệu mạng CAN tốc độ cao
1.3. Kết luận
Công nghiệp ôtô - máy kéo ngày càng phát triển, kết cấu ôtô máy kéo
ngày càng hoàn thiện thì mức độ tự động hóa, điện tử hóa của chúng ngày
càng cao. Yêu cầu về mặt tiện nghi, về tính an toàn của chuyển động càng lớn

thì hệ thống trang thiết bị điện trên ôtô - máy kéo ngày càng phức tạp và hiện
đại.
Nếu như trên những ôtô - máy kéo đầu tiên các trang thiết bị điện hầu
như không có gì ngoài bộ phận để châm lửa hỗn hợp cháy rất thô sơ bằng dây
đốt, thì ngày nay trên ôtô - máy kéo, điện năng đã được sử dụng để thực hiện
rất nhiều chức năng trên các hệ thống sau:
- Hệ thống cung cấp điện (Charging system): Bao gồm ăcquy, máy phát
điện, các bộ điều chỉnh điện.
- Hệ thống khởi động (Starting system): Bao gồm máy khởi động (động
cơ điện), các rơ le điều khiển và các rơ le bảo vệ khởi động. Ngoài ra, đối với
động cơ Diesel còn trang bị thêm hệ thống xông máy.
- Hệ thống đánh lửa (Ignition system): Bao gồm các bộ phận chính
như: biến áp đánh lửa (Bô bin), bộ chia điện, hộp điều khiển đánh lửa, bugi và
các dây cao áp.
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (lighting and signal system): Gồm các
đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các rơle.
- Hệ thống đo đạc và kiểm tra (Gauging system): Bao gồm các đồng hồ
trên bảng Taplô (đồng hồ tốc độ động cơ, đồng hồ tốc độ xe, đồng hồ đo
nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát) và các đèn báo hiệu.
- Hệ thống điều khiển động cơ (Engine control system): Gồm hệ thống
điều khiển phun nhiên liệu (IEF), hệ thống điều khiển ga tự động,…

22


- Hệ thống điều khiển ôtô (Vehicle control system): Gồm hệ thống điều
khiển phanh chống hãm cứng (ABS), hộp số tự động, hệ thống lái, hệ thống
treo, hệ thống truyền lực, hệ thống gối đệm.
- Hệ thống điều hoà nhiệt độ (Air conditioning system): Bao gồm máy
nén, giàn nóng, giàn lạnh, lọc ga, van tiết lưu và các thiết bị điều khiển hỗ trợ

khác.
- Hệ thống các thiết bị phụ: Bao gồm quạt gió, hệ thống gạt nước lau
kính, nâng hạ kính, đóng mở cửa xe, radio, tivi, hệ thống chống trộm, hệ
thống nâng hạ ghế…
Các hệ thống trên hợp thành một hệ thống nhất, là hệ thống điện trên
ôtô máy kéo, với hai phần chính: Nguồn điện (hệ thống cung cấp điện) và các
bộ phận tiêu thụ điện (các hệ thống khác).
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống điện thân
xe Ford Focus. Nội dung chính gồm các phần như sau:
- Hệ thống cung cấp điện
- Hệ thống thông tin
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
- Hệ thống an toàn
- Các hệ thống phụ
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý thuyết. Thu thập,
tìm hiểu các tài liệu có sẵn, nghiên cứu cấu tạo, nguyên lý các hệ thống, vận
dụng để khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống điện trên xe Ford Focus với các
điều kiện ở Việt Nam.

23


CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG ĐIỆN XE FORD FOCUS
2.1. Hệ thống cung cấp điện
Hệ thống cung cấp điện trên ô tô có nhiệm vụ cung cấp dòng điện một
chiều cho các phụ tải.
2.1.1. Ăcquy
Để cung cấp điện cho các hệ thống dùng điện khi động cơ không làm
việc, người ta sử dụng nguồn điện hóa học một chiều gọi là ăcquy. Trong
ăcquy hóa năng biến thành điện năng.

Có nhiều phương pháp để phân loại ăcquy, tuy nhiên trên ô tô hiện nay
thường sử dụng hai loại chính là ăcquy nước và ăcquy khô, việc sử dụng
ăcquy khô trên ô tô có tính ưu việt hơn hẳn so với ăcquy nước. Tuy nhiên nếu
so sánh hai ăcquy có cùng dung lượng như nhau thì ăcquy nước có thời gian
đề máy và tuổi thọ cao hơn.
Theo tính chất dung dịch điện phân, ắcquy nước được chia ra các loại:
+ Ăc quy axít: dung dich điện phân là axít H2SO4.
+ Ăc quy kiềm: dung dịch điện phân là KOH hoặc NaOH.
So sánh hai loại ăcquy axít và kiềm thì ăcquy axít có suất điện động
mỗi ngăn cao hơn (~2V), điện trở trong nhỏ hơn, nên khi phóng với dòng lớn
độ sụt thế ít, chất lượng khởi động tốt hơn. Ăcquy kiềm có suất điện động mỗi
ngăn khoảng 1,38V, giá thành cao hơn (2÷3 lần) do phải sử dụng các loại vật
liệu quý hiếm như bạc, niken, cađimi, điện trở trong lớn hơn.
Tuy vậy, ăcquy kiềm có độ bền cơ học và tuổi thọ cao hơn (4÷5 lần),
làm việc tin cậy hơn.
Trên đa số ô tô hiện nay đều sử dụng ăcquy axit.
Để tạo được một bình ăcquy có thế hiệu (6, 12 hay 24V) người ta mắc
nối tiếp các khối ắcquy đơn lại với nhau thành bình ăcquy vì mỗi bình ăcquy

24


đơn chỉ cho suất điện động (~2V). Trên ô tô hiện nay thường sử dụng ăcquy
12 (V).
Cấu tạo ăcquy như sau:
+ Vỏ bình: có dạng hình hộp chữ nhật, làm bằng nhựa êbônít, cao su
cứng hay chất dẻo chịu a xít và được chia thành các ngăn tương ứng với số
lượng các ắcquy đơn cần thiết. Trong các ngăn đó được đặt các khối bản cực.
Dưới đáy vỏ bình có các gân dọc hình lăng trụ để đỡ các khối bản cực.
Khoảng trống dưới đáy giữa các gân dùng để chứa các chất kết tủa, các chất

tác dụng bong ra từ các bản cực, để chúng không làm chập (ngắn mạch) các
bản cực khác dấu.

25


×