I. Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.............................................4
1. Khái niệm.....................................................................................................4
2. Đặc điểm.......................................................................................................4
3. Những nội dung chính................................................................................5
3.1. Hệ thống Internet....................................................................................5
3.2. Internet of Things (IOT).........................................................................8
3.3. Trí tuệ nhân tạo (AI)..............................................................................11
II. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến quan hệ kinh tế thế giới....................14
1. Đối với Thương mại Hàng hoá.................................................................14
2. Đối với Thương mại Dịch vụ.....................................................................18
2.1. Tác động và vai trò của CMCN 4.0 tới sự phát triển Thương mại Dịch
vụ.................................................................................................................18
2.2. Tác động và vai trò của CMCN 4.0 tới sự thay đổi cơ cấu Thương Mại
Dịch vụ.........................................................................................................20
2.3. Tác động của CMCN 4.0 đến một số lĩnh vực cụ thể...........................22
III. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trước sự phát triển của
cuộc CMCN lần thứ 4.......................................................................................31
1. Những cơ hội..............................................................................................31
2. Thách thức.................................................................................................33
KẾT LUẬN.............................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................38
Hình 1: Hệ thống nhà kính ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc )...........................................5
Hình 2: Xe tự hành vận chuyển hàng AGV..........................................................9
Hình 3: Sử dụng Robot trong việc thu hoạch nho ở Mỹ.......................................9
Hình 4: Thiết bị bay không người lái.................................................................10
Hình 5: Google Maps trong giao thông vận tải..................................................12
Hình 6: Robot See & Spray trong trồng trọt.......................................................13
Y
Biểu đồ 1: Sự thay đổi của thương mại hàng hóa thế giới theo nhóm hàng hóa
trong giai đoạn 2008 - 2018 (World Trade Statistical Review 2019)................14
1
Biểu đồ 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của toàn thế giới trong giai đoạn
2000 – 2018........................................................................................................18
Biểu đồ 3: Cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới trong giai đoạn 2000 – 2018....20
Biểu đồ 4: Lượng khách du lịch trên thế giới trong giai đoạn 2008 – 2017.......24
Biểu đồ 5: Doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2008 – 2017............................25
Biểu đồ 6: Dự báo tăng trưởng ngành vận tải và Logistics Việt Nam năm 2019
............................................................................................................................26
Biểu đồ 7: Số thuê bao di động và thuê bao Internet tại Việt Nam giai đoạn 2008
– 2018.................................................................................................................30
Biểu đồ 8: Số lượng khách du lịch quốc tế tới Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018
............................................................................................................................32
Biểu đồ 9: Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018....................34
Biểu đồ 10: GDP bình quân đầu người tại Singapore và Việt Nam giai đoạn
2008 – 2018........................................................................................................35
Biểu đồ 11: Khí thải CO2 tại Việt Nam giai đoạn 2004 – 2014..........................35
2
I. Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
1. Khái niệm
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể được mô tả như là sự ra đời của một
loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số,
sinh học, và ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và
ngành công nghiệp.
2. Đặc điểm
Phát triển mạnh mẽ với tốc độ “chóng mặt”, không giống với tốc độ phát triển của
các cuộc công nghiệp trước đó: ngày nay, không chỉ các nhà khoa học mà ngay cả các
bạn lứa tuổi học sinh sinh viên cũng tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học để
làm sao phát minh, sáng chế ra những đồ dùng hiện đại đáp ứng nhu cầu của con
người dựa trên ứng dụng của Internet. Trong vòng 10 năm trở lại đây, chúng ta chứng
kiến một loạt sự ra đời của các thiết bị thông minh (smart watch, máy bay không
người lái, hệ thống tự động tưới nước, các ứng dụng tiện ích,…); thậm chí mà vài năm
trước những thứ tưởng chừng như bất khả thi, thì chỉ vài năm sau đã trở thành hiện
thực như Robot Sophia – robot thông minh với những tính năng ngoài sức tưởng
tượng của con người,…
Diễn ra trên phạm vi toàn cầu: cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang trở thành “xu
hướng” trên toàn thế giới, không nước nào nằm ngoài “cuộc chạy đua” về tiến bộ
KHKT. Đặc biệt diễn ra chủ yếu ở các nước phát triển như Mỹ, Châu Âu và một phần
Châu Á,…
Diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý.
o Kỹ thuật số: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things
(IoT) và dữ liệu lớn (Big Data),…
o Công nghệ sinh học: chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu….
o Vật lý: robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới
(graphene, skyrmions…) và công nghệ nano.
3
Ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp: Với tốc độ
phát triển không ngừng của cuộc CMCN 4.0, đã và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách
thức cho từng nước, từng khu vực và cho toàn thế giới: tiến bộ KHKT dần làm thay
đổi bộ mặt của toàn thế giới tuy nhiên một số vấn đề mang tính toàn cầu được đặt ra
đó là: ô nhiễm môi trường, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng,…
3. Những nội dung chính
3.1. Hệ thống Internet
3.1.1. Khái niệm
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm
các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu
nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được
chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn
của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, của người dùng
cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.
3.1.2. Vai trò
3.1.2.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Là “cốt lõi” của CMCN 4.0: Hầu hết các ứng dụng được phát minh trong thời kỳ
này đều dựa trên nền tảng của internet. Internet góp phần phát triển và hỗ trợ các ứng
dụng thông minh như Internet of Things, trí tuệ nhân tạo – AI, Big Data,… (những trụ
cột của nền CMCN 4.0)
Việc học hỏi ứng dụng các sản phẩm tiên tiến giữa các nước trên thế giới không
còn khó khăn: Chỉ cần máy tính của bạn có kết nối internet, và 1 cú click chuột là mọi
việc đã được giải quyết mà không tốn thời gian mà lại tiện ích.
VD: Hiện nay, ở Việt Nam xuất hiện ngày càng phổ biến cụm từ “nông nghiệp
thông minh” nhờ học hỏi các phương pháp và kỹ thuật nuôi trồng cây trong nhà kính
cũng như áp dụng mô hình nhà trồng thông minh của Nhật Bản qua hệ thống Internet.
4
Hình 1: Hệ thống nhà kính ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc )
Một số ứng dụng cho “du lịch online” như: Agoda.com, Traveloka.com,…đã và
đang phát triển thế giới. Từ đó, thông qua internet mà cá nhà kinh doanh Việt Nam
học hỏi, nghiên cứu và tạo đông lực tạo ra ứng dụng cho người Việt Nam, gắn liền với
các địa điểm ở Việt Nam, do người Việt làm ra: Vntrip.vn, Chudu.vn, Gotadi.vn,…
Giúp con người có nhận thức sâu sắc về cuộc CMCN 4.0 và từ đó hiểu rõ trách
nhiệm của mình trong việc xây dựng đất nước: Qua Internet chúng ta có cái nhìn bao
quát hơn về tác động của CMCN 4.0 (ảnh hưởng theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực)
và từ góc độ của bản thân đề ra trách nhiệm.
3.1.2.2. Thương mại Dịch vụ
Y tế: Không chỉ có tác dụng trong việc quản lý hành chính mà còn có hiệu quả rất
tốt trong việc ứng dụng các kỹ thuật cao trong công tác khám chữa bệnh như mổ nội
soi, cắt lớp…thậm chí trong công tác giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu, giám sát dịch
bệnh…
VD: Bệnh viện Nhi Đồng 1 cũng đã áp dụng việc kê đơn thuốc bằng máy tính
giúp bệnh nhân dễ đọc đơn thuốc hơn so với việc bác sĩ kê đơn.
Ngân hàng: Phát triển 1 số ứng dụng thông minh
VD: Internet Banking giúp cho người dùng dễ dàng thực hiện một số công
việc:chuyển tiền, tìm hiểu một số thông tin chưa rõ,… mà không cần ra ngân hàng
Giáo dục: Internet cung cấp công cụ tìm kiếm thông tin, tri thức và thực nghiệm tri
thức một cách dễ dàng mà không tốn thời gian,…
5
VD: Trong ngành y thì sinh viên trường Đại học Y Hà Nội,…sử dụng máy tính kết
nối mạng để tìm hiểu về các loại thuốc, các loại bệnh, các phương pháp y học hiện
đại.
3.1.2.3. Thương mại Hàng hoá
Nông nghiệp: Nhờ Internet mà giúp cho ngành nông nghiệp gần như được thay đổi
“bộ mặt”: dần dần xuất hiện ngày càng nhiều trang trại thông minh, cổng kết nối tự
động hóa, thiết bị quản lý nông nghiệp chính xác…
VD: Ứng dụng IOT trên nền tảng phát triển internet trong nông nghiệp đã và đang
đem lại hiệu quả: thực phẩm sạch với hệ thống cảm biến, chăn nuôi bò công nghệ cao,
…
Công nghiệp: Thiết bị hiện đại trong việc sản xuất hàng hoá hay có vai trò đặc biệt
quan trọng trong các ngành công nghiệp: công nghiệp năng lượng, công nghiệp khai
khoáng,...
VD: Triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiểm soát và điều hành tập trung
công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thể là công nghệ định vị vệ tinh GPS kết hợp với
xử lý thông tin cơ sở dữ liệu để tối ưu hóa năng suất và hiệu quả vận tải.
3.1.2.4. Du lịch (du lịch online)
Internet đã thực sự thay đổi “diện mạo” của ngành du lịch. Cụm từ “du lịch trực
tuyến” từ lâu đã không còn xa lạ với hầu hết mọi người.
VD: Kết quả nghiên cứu cuối năm 2018 của Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái
Bình Dương và Oxford Economic chỉ ra: để lựa chọn mục tiêu du lịch, 73% lượng
khách sử dụng nguồn trực tuyến, trong đó 35% dựa vào ý kiến đăng tải bởi các du
khách đã đi trước đó.
Agoda và Booking là 2 trang nước ngoài chiếm hơn 80% thị phần đặt phòng
trực tuyến ở Việt Nam
Internet hỗ trợ một cách thuận tiện về thông tin mà khách hàng quan tâm: thông tin
về nơi đến, đặt phòng khách sạn,....tìm thấy những bình luận, đánh giá về các địa điểm
tham quan, giải trí, khách sạn, nhà hàng cùng nhiều thông tin khác về khu du lịch.
6
Ngành du lịch còn giảm được bộ máy nhân sự: đăng ký du lịch trực tuyến đang
không ngừng gia tăng. Xu hướng này khiến văn phòng với đội ngũ nhân viên đông
đảo là không cần thiết. Giá thành quảng bá sản phẩm, thương hiệu và địa điểm du lịch
trên Internet thấp hơn (thậm chí là miễn phí) so với các chương trình trên truyền hình.
7
3.2. Internet of Things (IOT)
3.2.1. Khái niệm
Internet of Things là khi tất cả mọi thứ đều được kết nối với nhau qua mạng
Internet, người dùng (chủ) có thể kiểm soát mọi đồ vật của mình qua mạng mà chỉ
bằng một thiết bị thông minh.
3.2.2. Vai trò
3.2.2.1. Thương mại dịch vụ
Smart Home là một ứng dụng cho phép bạn giám sát, điều khiển ngôi nhà của mình
từ xa thông qua các thiết bị di động, ngoài ra chúng còn có khả năng nhận biết và thực
hiện những công việc như bật/tắt điều hoà, đèn, điện khi bạn sắp về nhà…
Smart City là mô hình thành phố ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo để
quản lý, nâng cao tiêu chuẩn cuộc sống đô thị, cải thiện chất lượng phục vụ của chính
quyền thành phố và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.
Mô hình đã và đang được ứng dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
VD: Hệ thống dùng cảm biến quản lý đèn đường, giúp giảm đáng kể năng lượng.
Thiết bị giám sát mức độ ô nhiễm trong không khí để kịp thời cảnh báo cho
người dân.
Y tế: Đã và đang được ứng dụng rộng rãi, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và giảm
đáng kể chi phí.
VD: Phần mềm hỗ trợ St. John Spies Agent giúp giảm các tác động nguy hiểm nhất
của nhiễm trùng huyết dẫn đến 20-30% cơ hội sống sót.
Doc Box đã giải quyết việc tích hợp IoT với các thiết bị y tế bằng cách phát triển
giao diện thành công giúp bộ phận chăm sóc sức khỏe có được thông tin chuyên sâu
về dữ liệu từ các thiết bị y tế phức tạp và cải thiện kết quả của bệnh nhân.
Vận tải hàng hoá: Đang phát triển và thay đổi bộ mặt của ngành.
VD: Sự ra đời của những chiếc xe vận chuyển hàng tự động - có thể thực hiện đơn
hàng tự động hay tự bổ sung hàng trong kho bãi và các công việc khác trong kho mà
không cần phải có sự có mặt của con người..
8
Hình 2: Xe tự hành vận chuyển hàng AGV
3.2.2.2. Thương mại hàng hoá
Nông nghiệp:
Trồng trọt: IoT ngày càng đóng vai trò quan trọng, giúp việc tăng năng suất, giảm
giảm chi phí và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
(1) Các thiết bị cảm biến và thiết bị thông minh được kết nối và điều khiển tự động
trong suốt quá trình sản xuất nông nghiệp giúp ứng phó với biến đổi khí hậu, cải thiện
vi khí hậu trong nhà kính
(2) Công nghệ đèn LED sử dụng đồng bộ trong canh tác kỹ thuật cao để tối ưu hóa
quá trình sinh trưởng.
(3) Canh tác trong nhà kính, nhà lưới, sử dụng công nghệ thủy canh, khí canh
nhằm cách ly môi trường tự nhiên, chủ động ứng dụng đồng bộ công nghệ.
Hình 3: Sử dụng Robot trong việc thu hoạch nho ở Mỹ
9
(4) Sử dụng các thiết bị bay không người lái (Drones) và các vệ tinh (Satellites) để
khảo sát thực trạng thu thập dữ liệu của các trang trại.
Hình 4: Thiết bị bay không người lái
Chăn nuôi:
(1) Lợi ích trong việc theo dõi sức khỏe gia súc từ xa: giúp chủ trang trại xử lý hoặc
cách ly các động vật nhanh hơn.
VD: Các thẻ được kết nối đặt trên tai của gia súc, như giải pháp từ Quantified AG,
có thể thu thập và truyền dữ liệu sinh trắc học và hành vi qua đó thông báo cho người
nông dân (chủ trang trại) theo thời gian thực nếu phát hiện các triệu chứng.
(2) Lao động hiệu quả: Các giải pháp IoT theo dõi giám sát động vật 24/7 và đồng
thời sẽ ngay lập tức thông báo cho người chủ trang trại biết mỗi khi phát hiện có gì đó
khác thường. Các giải pháp IoT có thể hoạt động một cách hoàn toàn tự động từ việc
cho ăn, vệ sinh chuồng trại mà không cần sự tham gia của con người.
(3) Theo dõi định vị gia súc tránh mất trộm: Các giải pháp kết nối cho chăn nuôi
cũng được phát triển để theo dõi gia súc, ngăn chặn hành vi trộm cắp.
Công nghiệp:
Industrial Internet là tiếng vang mới trong ngành công nghiệp, được gọi tắt là IIoT
(Industrial Internet of Thing). Nhờ ứng dụng IoT, ngành công nghiệp đang ngày càng
phát triển vượt bậc.
IIoT hỗ trợ kĩ thuật công nghiệp với các cảm biến, phần mềm lớn để tạo ra những
cỗ máy vô cùng thông minh. Máy móc sẽ có tính chính xác và nhất quán hơn con
người trong giao tiếp thông qua dữ liệu. Từ những dữ liệu thu thập được giúp các
10
công ty, nhà quản lí giải quyết các vấn đề sớm hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Hay những
ứng dụng trao đổi thông tin giữa nhà cung cấp, nhà phân phối và nhà bán lẻ về thông
tin hàng hóa, hàng tồn kho sẽ làm tăng hiệu quả chuỗi cung ứng.
3.2.2.3. Du lịch (Du lịch online)
Nhờ IOT mà rất nhiều công ty đã phát triển một số dịch vụ như: đặt phòng, đặt vé
máy bay trực tuyến,hay đơn giản là tìm kiếm một địa điểm du lịch nhờ các review trên
trang web đó….Bạn chỉ cần sở hữu một chiếc smartphone và một cú “click” là mọi
việc đã hoàn tất.
VD: Ứng dụng Traveloka, …
Nhờ áp dụng IOT trong du lịch online đã số lượng du khách hàng năm tăng lên
đáng kể, bên cạnh đó giúp du khách tiết kiệm đáng kể thời gian và tiền bạc…
VD: Theo nghiên cứu của Google và Temasek về nền kinh tế Internet Đông Nam Á
cũng cho thấy, du lịch trực tuyến (online travel) đứng thứ 3 về tốc độ tăng trưởng và
đóng góp doanh thu tăng 26,6 tỷ đô la nhờ sự tăng trưởng trong hoạt động đặt vé máy
bay và đặt khách sạn trực tuyến.
3.3. Trí tuệ nhân tạo (AI)
3.3.1. Khái niệm
Thuật ngữ thường sử dụng để mô tả các máy móc (hoặc máy tính) bắt chước các
chức năng "nhận thức" mà con người liên kết với tâm trí con người, như "học tập" và
"giải quyết vấn đề".
3.3.2. Vai trò.
3.3.2.1. Thương mại dịch vụ.
Ngân hàng: AI ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các giao dịch,
giúp ngân hàng hỗ trợ khách hàng tốt hơn, cung cấp các giải pháp nhanh chóng.
VD: Ứng dụng Chatbots - Các dịch vụ tự động này cung cấp cho khách hàng sự
tiện lợi trong việc giải quyết các truy vấn thông qua một hệ thống nhắn tin trực tuyến,
có thể sử dụng máy tính xách tay hoặc điện thoại thông minh thay vì phải đến một chi
nhánh.
Y tế: Nhờ sự giúp đỡ của AI mà không những chuẩn xác mà còn tiết kiệm thời gian,
giảm chi phí đáng kể. Một số ứng dụng nổi bật:
Phẫu thuật với sự hỗ trợ từ robot có công nghệ AI
11
Hỗ trợ chuẩn đoán lâm sàng
Giúp gánh bớt khối lượng công việc và nhiệm vụ quản trị: Công nghệ như chuyển
ngữ từ giọng nói sang văn bản có thể giúp sắp xếp kết quả xét nghiệm, kê toa thuốc và
viết ghi chú biểu đồ,...
Giao thông vận tải: AI giúp các tài xế tìm ra những tuyến đường hiệu quả hơn.
Công nghệ cung cấp cho họ dữ liệu thời gian thực về những tuyến đường nào nên
tránh và tuyến đường nào cho phép họ đến đích nhanh hơn (Google Maps,..).
Hình 5: Google Maps trong giao thông vận tải
3.3.2.2. Thương mại hàng hoá
Nông nghiệp: Ngày nay, đã và đang có nhiều quốc gia sử dụng AI trong nông
nghiệp nhằm tăng năng suất, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. AI
thường rơi vào ba loại chính:
(1) Các robot trong nông nghiệp: Xuất hiện các robot tự xử lý các nhiệm vụ nông
nghiệp thiết yếu như thu hoạch vụ mùa với khối lượng cao hơn và tốc độ nhanh hơn
so với lao động của con người.
VD: Công nghệ Blue River đã phát triển một robot gọi là See & Spray, tận dụng
tầm nhìn máy tính để giám sát và phun chính xác cỏ dại trên cây bông. Phun chính xác
có thể giúp ngăn ngừa kháng thuốc diệt cỏ.
12
Hình 6: Robot See & Spray trong trồng trọt
(2) Giám sát cây trồng và đất: Các công ty đang tận dụng tầm nhìn máy tính và các
thuật toán học sâu để xử lý dữ liệu được thu thập bởi máy bay không người lái và /
hoặc công nghệ dựa trên phần mềm để theo dõi sức khỏe cây trồng và đất.
VD: Sky Squirrel Technologies Inc. là một trong những công ty mang công nghệ
bay không người lái đến vườn nho.
(3) Predictive Analytics - Các mô hình học máy đang được phát triển để theo dõi và
dự đoán các tác động môi trường khác nhau đối với năng suất cây trồng như thay đổi
thời tiết.
VD: Plantix, Trace Genomics cung cấp dịch vụ phân tích đất cho nông dân.
Công nghiệp: AI đã và đang được ứng dụng ngày càng nhiều và trở thành một
xu hướng mới trong lĩnh vực công nghiệp. AI – một cánh tay đắc lực cho các doanh
nghiệp trong việc tối đa hoá sản xuất.
VD: Công ty sản xuất thang máy Thyssenkrupp hiện đang khắc phục những lỗ
hổng trong kỹ năng thông qua các công nghệ AI.
3.3.2.3. Du lịch (Du lịch online)
Cải thiện trải nghiệm khách hàng: AI có thể nắm bắt thông tin về hành vi mua sắm
của khách hàng, lịch trình, địa điểm và loại hình khách sạn/ nhà nghỉ yêu thích, hình
thức thanh toán, v.v… Từ đó đưa ra các lựa chọn cho khách hàng dựa trên dữ liệu đã
thu thập.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Sự xuất hiện của trợ lý ảo, gia tăng trải nghiệm du
lịch (việc sử dụng AI trong chatbot còn có thể sử dụng cùng với bộ phận chăm sóc
13
khách hàng nhằm gia tăng doanh thu của những dịch vụ kèm theo như spa, phòng
gym, đặt chỗ nhà hàng hoặc bar,..); tối ưu hoá chiến lược ưu đãi.
II. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến quan hệ kinh tế thế giới
1. Đối với Thương mại Hàng hoá
1.1. Đặt vấn đề:
Thương mại Hàng hoá (TMHH) luôn được định hình bởi công nghệ nhưng sự phát
triển nhanh chóng của kỹ thuật số công nghệ hiện nay có tiềm năng biến đổi sâu sắc
thương mại hàng hoá quốc tế trong những năm tới. Máy tính, tự động hóa và phân tích
dữ liệu được kết hợp với nhau trong những cách hoàn toàn mới có tác động sâu sắc
đến những gì chúng ta giao dịch, cách chúng ta giao dịch và ai đang giao dịch.
Vậy tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nền kinh tế thế giới và
đặc biệt về TMHH quốc tế là gì?
1.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến Thương mại Hàng hoá
Để hiểu rõ tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến TMHH, trước hết ta
sẽ phân tích sự thay đổi của TMHH thế giới trên các phương diện: cơ cấu hàng hoá,
phương thức thực hiện và người thực hiện.
1.2.1. Sự thay đổi trong cơ cấu hàng hoá:
14
Biểu đồ sau cho thấy sự thay đổi của cơ cấu các nhóm hàng hoá thương mại trong
những năm gần đây:
sự thay đổi của thương mại hàng hóa thế giới theo nhóm hàng hóa trong giai đoạn 2008 - 2018
Đơn vị: Phần trăm
100%
19.95
23.22
30.77
19.85
26.22
35.22
21.08
18.04
71.83
82.83
90.64
72.58
86.61
99.53
99.71 100.23 103.58 106.81
98.47
8.21
2008
9.88
2009
11.7
2010
10.22
2011
11.72
2012
14 .31
2013
13.58
2017
13.79
80%
35.68
35.37
32.75
60%
40%
20%
0%
Sản phẩm nông nghiệp
Sản phẩm công nghiệp
14 .24
2014
14.88
2015
15.17
2016
2018
Nhiên liệu và khai khoáng
Biểu đồ 1: Sự thay đổi của thương mại hàng hóa thế giới theo nhóm hàng hóa trong
giai đoạn 2008 - 2018 (World Trade Statistical Review 2019)
* Số liệu trong cột là giá trị của thương mại hàng hóa theo nhóm hàng hóa
Cơ cấu hàng hoá chia làm 3 nhóm: sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm công nghiệp,
nhiên liệu và khai khoáng.
Xuất khẩu các sản phẩm nông tăng trung bình 5.3%/năm.
Xuất khẩu các sản phẩm công tăng trung bình 3.2%/năm.
Xuất khẩu các sản phẩm nhiên liệu và khai khoáng tăng giảm không ổn
định.
Cơ cấu thương mại hàng hoá đang thay đổi theo 3 xu hướng chính:
Sản phẩm nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ có xu hướng tăng nhanh đều trong
những năm 2008-2016 rồi giảm nhẹ ở các năm tiếp theo.
Nguyên nhân:
Do cách mạng khoa học công nghệ: việc áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ đã giúp rất nhiều nước gia tăng năng suất và sản lượng, từ đó
15
đảm bảo tự túc lương thực, giảm nhập khẩu các sản phẩm nông sản từ
các nước khác. Bên cạnh đó công nghệ hiện nay cũng giúp con người
xây dựng những ngành công nghệ vật liệu mới thay thế, tiết kiệm các vật
liệu truyền thống.
Do xu hướng giá cánh kéo nên các nước có xu hướng nâng cao mức độ
chế biến, thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Do như cầu tiêu dùng mặt hàng nông sản tăng chậm hơn so với các hàng
hoá khác và chính sách bảo hộ nông nghiệp của nhiều nước.
Do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng, nguyên liệu truyền thông
thay vì phải xuất khẩu được khai thác và sử dụng ngay tại chỗ.
Tỉ trọng nhóm sản phẩm công nghiệp đặc biệt là máy móc, thiết bị công
nghệ tăng nhanh một cách đáng kể về số lượng.
Nguyên nhân:
Do nhu cầu phát triển của các quốc gia trong cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi phải
liên tục đổi mới công nghệ trong tất cả các lĩnh vực.
Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ dẫn đến tình trạng vòng đời
công nghệ ngày càng ngắn, công nghệ mới xuất hiện liên tục, cải tiến với
các tính năng ưu việt hơn dẫn đến tình trạng liên tục sáng tạo và nhập
khẩu công nghệ tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực của các quốc gia.
Do nhiều ngành công nghiệp mới ra đời, nhiều công nghệ mới, hiện đại,
ưu việt xuất hiện và phát triển nhanh chóng.Sản phẩm nhiên liệu và khai
khoáng chiếm tỉ trọng tương đối lớn nhưng lại có xu hướng giảm xuống.
Sản phẩm nhiên liệu và khai khoáng chiếm tỉ trọng tương đối lớn, có dấu
hiệu tăng liên tục.
Nguyên nhân:
Trữ lượng có hạn: Theo số liệu của Tổ chức Xuất khẩu dầu mỏ thế giới
OPEC, tính đến đầu năm 2018 tổng trữ lượng dầu thô của thế giới khoảng
1.189,80 tỷ thùng, trong đó 79.4% trữ lượng dầu trên thế giới được chứng
minh nằm ở các nước OPEC. (Nguồn: OPEC share of world crude oil
reserves 2018 - />16
Nhu cầu sử dụng dầu mỏ không ngừng tăng: Dầu khí và các nhiên liệu
khác là nguồn năng lượng cho nhiều ngành: giao thông cận tải, sản xuất ô
tô, công nghiệp hoá dầu,... Vì vậy nhu cầu về những sản phẩm dầu khí gia
tăng ở tất cả các nước phát triển và đang phát triển để phục vụ trong quá
trình cải tiến về công nghệ, phát triển kinh tế,...
Với việc nhu cầu sử dụng dầu khí tăng mà trữ lượng dầu có hạn thì nguồn
dầu khí cạn kiệt trong tương lai hoàn toàn tất yếu. Theo OPEC với đà sản
xuất như hiện nay trữ lượng dầu thế giới sẽ chỉ đủ dùng cho khoảng hơn
20 năm nữa. Việc khan hiếm dầu mỏ trong tương lai đã đẩy giá dầu lên
cao và thương mại về sản phẩm này mang một ý nghĩa chiến lược.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dầu mỏ có xu hướng sẽ giảm
trong tương lai do con người đang nỗ lực tìm kiếm những nguồn năng
lượng thay thế hiệu quả, an toàn, có lợi cho môi trường hơn: các loại năng
lượng tự nhiên, năng lượng hạt nhân, ... Bên cạnh đó, trong cuộc cách
mạng công nghệ, nhiều sản phẩm công nghệ cao được ra đời với những
tính năng ưu việt làm giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu.
17
1.2.2. Tác động đến phương thức thực hiện hoạt động trao đổi hàng hoá
Việc áp dụng rộng rãi các công nghệ đang không chỉ thay đổi cơ cấu thương mại
hàng hoá mà còn thay đổi phương thức thực hiện hoạt động trao đổi hàng hoá điển
hình là việc áp dụng công nghệ vào hoạt động thương mại điện tử.
Thương mại điện tử bắt đầu xuất hiện trong những năm 1990 cũng với sự phát triển
của công nghệ, thương mại điện tử ngày càng trở nên phổ biến và đang dần trở thành
phương tiện trao đổi chủ yếu trong thương mại quốc tế. Tiến bộ công nghệ trong
thương mại điện tử cho phép một loạt các dịch vụ đang phát triển mua trực tuyến và
cung cấp kỹ thuật số với quy mô toàn cầu. Ngoài việc tạo thuận lợi cho thương mại
trong truyền thống dịch vụ, công nghệ số đang cho phép mới dịch vụ thay thế thương
mại hàng hóa, đảm bảo tầm quan trọng liên tục của các dịch vụ trong thành phần
thương mại.
Ví dụ, những phát triển mới trong lĩnh vực này của robot điều khiển từ xa (như
telesurgery) đã mở ra những cách mới để giao dịch dịch vụ và có thể kích hoạt những
thay đổi sâu rộng trong thương mại quốc tế.
Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số ngày càng tăng, kinh doanh các sản phẩm
công nghệ thông tin có chứng kiến sự gia tăng ổn định trong những thập kỷ qua. Một
giảm thêm chi phí thương mại được kích hoạt bởi kỹ thuật công nghệ có thể làm tăng
thương mại trong một số hàng hóa, đặc biệt là thời gian nhạy cảm,chứng nhận thâm
dụng hàng hóa và hợp đồng chuyên sâu. Công nghệ cũng đã cho phép tùy chỉnh hàng
loạt, tạo ra các giống hầu như vô hạn để đáp ứng cá nhân nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, số hóa đã dẫn đến sự suy giảm trong thương mại số hóa nhất định hàng hóa
- chẳng hạn như đĩa CD và báo. Giao dịch một số mặt hàng tiêu dùng khác có thể bị
ảnh hưởng bởi sự phát triển của nền kinh tế chia sẻ trên mạng mô hình. Sự phát triển
của công nghệ kỹ thuật số đã triệt để chuyển đổi mối liên kết giữa trí tuệ tài sản và
thương mại quốc tế, khi tăng sự sẵn có của các công nghệ kỹ thuật số có nghĩa giảm
chi phí để tạo, sao chép và phân phối công trình sáng tạo trên quy mô toàn cầu. Bên
cạnh thương mại đang phát triển trong giấy phép sở hữu trí tuệ, buôn bán quyền sở
hữu trí tuệ đang phát triển đa dạng. Sự gia tăng của Internet như là một kênh phân
phối đang thay đổi cách thức công việc sáng tạo được thực hiện có thể truy cập và
doanh thu tạo và chia sẻ.
18
2. Đối với Thương mại Dịch vụ
2.1. Tác động và vai trò của CMCN 4.0 tới sự phát triển Thương mại Dịch vụ.
TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DỊCH VỤ CỦA TOÀN THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2018
7000
6000
Đơn vị: Nghìn tỷ USD
5000
4077
4000
3641
3627
3000
1684 1683 1802
2000
4479 4606
2433
2696
4900
5214
5002 5060
5456
5837
3924
3036
1998
1000
0
200020 01200220032004 2005200620072008200920 10 2011 2012 20132014 20152016 2017 2018
Biểu đồ 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của toàn thế giới trong giai đoạn 2000 – 2018
Nguồn: World Bank />end=2018&start=2000
a) Phân tích biểu đồ và tác động của Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
Cuộc cách mạng 4.0 khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của thế giới tăng
nhanh qua các năm. Sau 18 năm (từ năm 2000 đến năm 2018), tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ của thế giới tăng 3,5 lần.
Từ năm 2000 đến năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới tăng 2,5 lần.
Đây là giai đoạn sau khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba kết thúc, thế giới
thừa hưởng những thành tựu về khoa học và kĩ thuật do cuộc cách mạng này để lại.
Chính vì vậy, nền kinh tế thế giới có sự phát triển và tăng trưởng với tốc độ nhanh và
ổn định, kéo theo sự tăng nhanh của tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giảm mạnh (từ 4077 nghìn tỷ
USD xuống còn 3641 nghìn tỷ USD). Đây là thời điểm thế giới lâm vào cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ đổ vỡ của hệ thống các
ngân hàng trên thế giới kéo theo cuộc khủng hoảng về tài chính. Chính vì vậy, đầu tư
quốc tế bị trì trệ khi các công ty, các ngân hàng bị tê liệt, đồng tiền bị trượt giá... Đồng
19
thời, các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các công ty, các quốc gia
cũng bị ảnh hưởng nặng nề vì sụp đổ của các đồng tiền lớn trên thế giới.
Từ năm 2010 trở đi, nền kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại.
Các quốc gia và các doanh nghiệp đã trải qua được giai đoạn khó khăn. Tình hình tài
chính toàn cầu dần ổn định trở lại khiến cho việc đầu tư cũng như mua bán, trao đổi
hàng hóa giữa các công ty và các quốc gia hoạt động trở lại và tăng trưởng với tốc độ
ổn định (tăng 1,6 lần trong 8 năm).
Tuy nhiên, khi cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 bắt đầu (từ năm 2013), kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ của thế giới vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với giai đoạn
trước (từ năm 2000 đến 2008). Cụ thể, giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2008, kim
ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu tăng 2,5 lần, trong khi đó, giai đoạn từ năm 2010
đến 2018 chỉ tăng 1,6 lần. Nguyên nhân là do sự phát triển của công nghệ và ứng dụng
của chúng vào lĩnh vực thương mại điện tử khiến cho các ngành dịch vụ cũ không còn
cần thiết hoặc bị giảm cơ cấu trong toàn ngành. Một ví dụ điển hình là sự phát triển
của công nghệ khiến con người có thể kết nối với nhau từ khắp mọi nơi trên thế giới
khiến cho việc di chuyển, đi lại được giảm bớt khiến cho ngành dịch vụ vận tải có dấu
hiệu phát triển chậm lại.
b) Vai trò của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
Cuộc cách mạng 4.0 đem đến sự phát triển vượt bậc về công nghệ, dẫn đến sự phát
triển bùng nổ của các dịch vụ dựa trên Internet. Một trong số đó là sự xuất hiện của
các trang thương mại điện tử như Amazon, Ebay,… Giờ đây, chúng ta có thể ngồi một
chỗ và mua sắm bất cứ thứ gì mình thích chỉ với một chiếc smartphone trong tay.
Chính sự ra đời và phát triển của các trang thương mại dịch vụ này đã góp phần cho
sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu dịch vụ. Những trang thương mại điện tử này
giúp cho chúng ta có thể dễ dàng mua sắm xuyên quốc gia, kéo theo nhu cầu về dịch
vụ vận tải hàng hóa.
Đồng thời, trong thời đại vạn vật kết nối 4.0, con người cũng như các doanh nghiệp
có thể dễ dàng kết nối, liên lạc với nhau. Do đó, nhu cầu về dịch vụ liên lạc cũng tăng
lên với tốc độ khá lớn. Hiện nay, thế giới đang triển khai thế hệ mạng di động thứ 5
(mạng 5G), đây là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của loài người. Bước ngoặt
20
này không chỉ đánh dấu cho sự phát triển của ngành dịch vụ liên lạc nói riêng, mà còn
là tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của ngành thương mại điện tử nói chung.
Giờ đây, với sự giúp đỡ của công nghệ, những ngành nghề có sự lao động trực tiếp
sẽ bị cắt giảm, thay vào đó là sự phát triển của các ngành Thương mại dịch vụ. Tuy
nhiên, bản chất của thương mại dịch vụ vẫn là yếu tố con người khi mà các hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hóa vẫn do con người quyết định. Sự phát triển của công nghệ
chỉ giúp giảm bớt những khó khăn, chi phí phát sinh của ngành Thương mại dịch vụ.
Đồng thời, cuộc Cách mạng 4.0 cũng làm xuất hiện những ngành nghề dịch vụ mới,
tạo ra nhiều nhu cầu mới cho ngành dịch vụ toàn cầu.
2.2. Tác động và vai trò của CMCN 4.0 tới sự thay đổi cơ cấu Thương Mại
Dịch vụ.
Đơn vị: %
CƠ CẤU THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2018
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
4 7.7
4 7.8
50.9
53.1
53.8
54 .6
25.6
24 .5
22.7
20.8
19.5
19.4
26.7
27.7
26.4
26.1
26.7
26
2008
2010
2012
2014
2016
2018
DV Du lịch
DV Vận tải
DV khác
Biểu đồ 3: Cơ cấu thương mại dịch vụ thế giới trong giai đoạn 2000 – 2018
Nguồn: World Bank
/> />a) Phân tích biểu đồ và tác động của Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0
Sự ra đời của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư khiến cho cơ cấu các ngành
dịch vụ trong lĩnh vực Thương mại dịch vụ có sự thay đổi. Tuy nhiên, DV Du lịch và
DV Vận tải vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Từ năm 2000 đến năm 2008, cơ cấu ngành DV Vận tải có năm tăng, có năm giảm,
nhưng nhìn chung, trong giai đoạn này, cơ cấu của ngành DV Vận tải có xu hướng
21
tăng chậm. Từ năm 2010 trở đi, khi cuộc Cách mạng 4.0 xuất hiện, cơ cấu ngành DV
Vận tải có xu hướng giảm khá nhanh (từ 24,5% năm 2010 xuống còn 19,4% năm
2018). Nguyên nhân là do sự phát triển của các ngành dịch vụ khác cũng như nhu cầu
về DV vận tải truyền thống có phầm giảm xuống.
Từ năm 2000 đến năm 2018, cơ cấu ngành DV Du lịch có năm tăng, năm giảm.
Nhưng nhìn chung, cơ cấu của ngành giảm chậm ( giảm 3,5% trong 18 năm). Nguyên
nhân là do sự ra đời và phát triển của các loại hình dịch vụ mới có tính công nghệ cao
dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu. Tuy nhiên, ngành DV Du lịch vẫn có những
sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là hình thức du lịch trực tuyến, một lĩnh vực mới trong
thời kì Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư. Sự phát triển của công nghệ đã thúc đẩy sự
hình thành và phát triển nhiều loại hình kinh doanh du lịch trực tuyến mới, đặc biệt là
các công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, công nghệ di động. Mạng xã hội, kinh
tế chia sẻ và các ứng dụng di động gắn với địa điểm đã tăng sự trải nghiệm của du
khách và mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng. Thanh
toán trực tuyến cũng có sự thay đổi kịp thời. Với công nghệ di động và mã vuông
(QR), việc thanh toán trực tuyến của du khách trong nước và quốc tế đã trở nên thuận
tiện chưa từng có. Chính những tiện ích đó đã kích thích ngành DV Du lịch, biến
ngành Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của một số nước
như Pháp, Thái Lan,…
Tốc độ phát triển của các DV khác tăng nhanh hơn tốc độ phát triển của DV Du
lịch và DV vận tải khiến cho cơ cấu của 2 ngành này có xu hướng thu hẹp chậm dần
qua các năm. Một trong số đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành DV Viễn thông. Sự
ra đời của công nghệ mạng 5G tạo ra một cuộc cách mạng về kết nối. Đây chính là cơ
hội cho sự phát triển của ngành DV Viễn thông. Trong thời kì vạn vật kết nối, vai trò
của ngành DV Viễn thông là không thể phủ nhận, thậm chí ngành này còn giữ vai trò
quan trọng và trong tương lai có thể trở thành ngành DV chủ lực trong cơ cấu toàn
ngành. Bên cạnh đó, sự tăng trưởng rõ rệt của kim ngạch xuất khẩu máy tính là điều
tất yếu trong thời đại 4.0. Theo số liệu của World Bank, cơ cấu xuất khẩu máy tính,
thông tin và các dịch vụ khác tăng từ 41% năm 2000 lên 45,8% năm 2018. Điều này
cho thấy ngành DV Máy tính và thông tin đang ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu toàn ngành. Trong tương lai, những ngành Thương mại Dịch vụ có
22
mang tính công nghệ sẽ ngành càng chiếm tỷ trọng lớn và những ngành Thương mại
Dịch vụ truyền thống sẽ ngành càng bị thu hẹp trong cơ cấu toàn ngành.
b) Vai trò của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Sự ra đời của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư kéo theo sự phát triển và ra
đời của các thành tựu khoa học áp dụng vào trong lĩnh vực vận tải. Giờ đây, ngành
Logicstics với sự hộ trợ của công nghệ có thể tính toán, tối ưu hóa quá trình vận
chuyển cung như chi phí vận tải. Chính vì vậy, nếu như trước đây các doanh nghiệp
cần nhiều nguồn lực cho việc vận tải, thì giờ đây, ngành DV Vận tải đã được tối ưu,
doanh nghiệp sẽ không cần nhiều nguồn lực cho việc vận chuyển nữa. Điều này làm
cho nhu cầu cũng như cơ cấu của ngành DV Vận tải giảm dần qua các năm. Bên cạnh
đó, sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 cũng sinh ra các ngành dịch vụ mới và tạo cơ
hội cho sự phát triển của các ngành dịch vụ khác.
Công nghệ phát triển giúp con người kết nối với nhau từ khắp mọi nơi trên thế giới.
Các công ty không cần phải cử đại diện gặp mặt trực tiếp mà vẫn có thể đạt được các
thỏa thuận thương mại. Điều này dẫn đến nhu cầu về du lịch với mục đích công việc
có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ VR cho phép người dùng
trải nhiệm cảm giác thực tế ảo mà không cần phải đi xa cũng như không mất quá
nhiều chi phí cho khách sạn, ăn uống… Chính điều đó đã làm cho nhu cầu của DV Du
lịch có xu hướng giảm qua các năm.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư xuất hiện kéo theo sự xuất hiện cũng như
cơ hội phát triển của các ngành dịch vụ khác. Một ví dụ điển hình là sự xuất hiện và
phát triển của các dịch vụ bên thứ ba như Grab hay các trang thương mại điện tử như
Amazon. Những ngành dịch vụ có sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ đang trong
thời kì bùng nổ. Chính vì vậy, những ngành dịch vụ sử dụng sức lao động con người
có cơ cấu ngày càng bị thu hẹp và có nguy cơ bị thay thế. Cuối cùng, cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư đã làm thay đổi cơ cấu của toàn ngành Thương mại dịch vụ.
2.3. Tác động của CMCN 4.0 đến một số lĩnh vực cụ thể
2.3.1. Du lịch quốc tế
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Du lịch là
ngành có khả năng tiếp cận và ứng dụng nhanh nhất, nổi bật là hoạt động du lịch trực
tuyến. Du lịch trực tuyến đang trở thành xu thế tất yếu của ngành Du lịch khi đã được
23
ứng dụng vào nhiều khâu của hoạt động du lịch như đặt phòng, đặt vé (máy bay, ô tô,
tàu hỏa, tàu thủy...), đặt dịch vụ (ăn uống, mua hàng, chăm sóc sức khỏe...). Nhiều
doanh nghiệp công nghệ thông tin đã xây dựng được các phần mềm thông minh hỗ trợ
cho kinh doanh và quản lý du lịch và nhiều doanh nghiệp du lịch đã ứng dụng thành
công các công cụ trực tuyến, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch.
Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong năm 2017, lượng khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam thông qua việc tham khảo thông tin điểm đến trên Internet
chiếm 71%. Ngoài ra, lượng du khách quốc tế đặt và mua dịch vụ trên mạng cho
chuyến đi đến Việt Nam chiếm 64%.
Những con số trên thể hiện rõ sự tác động của công nghệ thông tin nói riêng và
cuộc cách mạng 4.0 đối với việc tìm kiếm thông tin điểm đến của du khách. Thay vì
nhận được nguồn thông tin thụ động từ các nhà môi giới du lịch thì ngày nay, người ta
có thể tự tìm kiếm hàng nghìn tour du lịch, các dịch vụ đặt phòng khách sạn, vé máy
bay của các công ty để so sánh chất lượng, dịch vụ, giá cả và thực hiện giao dịch trực
tuyến.
Đối với các đơn vị du lịch và lữ hành, việc tuyên truyền, giới thiệu các thông tin,
dịch vụ, các gói hay chương trình khuyến mại lên website trở nên vô cùng đơn giản và
hiệu quả. Các dự án digital marketing ngày càng khẳng định ưu thế vượt trội so với
những loại hình quảng bá truyền thống như thông qua các kênh báo chí, truyền hình,
đài phát thanh, tờ rơi... hay tiếp thị trực tiếp. Nó không chỉ tiết kiệm về chi phí, nhân
lực mà còn tiếp cận được lượng lớn đối tượng khách hàng tiềm năng cùng một lúc,
giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng nhận diện thương hiệu trực tuyến,
tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh với các đối thủ.
Cũng trong vòng 10 năm trở lại đây, kinh doanh khách sạn, địa điểm nghỉ dưỡng
trở thành ngành vô cùng phát triển với những xu hướng kinh doanh khác nhau tùy
thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển. Chính vì vậy, để đạt được doanh thu, các chủ đầu
tư luôn luôn cố gắng bắt kịp xu thế, tập trung nâng tầm trải nghiệm cho khách hàng.
Nhất là trong thời đại công nghệ như hiện nay, ứng dụng các giải pháp công nghệ trở
thành “chìa khóa” giúp đổi mới trải nghiệm khách hàng, mở ra cánh cửa thành công
cho các chủ đầu tư.
24
Chính cánh cửa này đã dần thu hẹp ranh giới giữa mô hình cho thuê khách sạn
truyền thống và mô hình cho thuê toàn bộ, hoặc một phần căn hộ của mình
(homestay). Những cái tên như Airbnb, Traveloka, Tripadvisor đã không còn xa lạ với
những người ưa thích sự xê dịch. Các ứng dụng này cho phép người dùng tìm kiếm
một phần hay toàn bộ các căn hộ, homestay, resort phù hợp với nhu cầu của mình, dễ
dàng đặt hay hủy phòng mà không tốn bất cứ chi phí phát sinh nào cả.
LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH TRÊN THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2017
1.4
1.34
Đơn vị: tỷ người
1.3
1.25
1.21
1.2
1.16
1.11
1.1
1.06
1
1
0.94
0.96
0.9
0.9
0.8
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 4: Lượng khách du lịch trên thế giới trong giai đoạn 2008 – 2017
Nguồn: World Bank
/>Lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới tăng đều đặn hàng năm (ngoại trừ
thời kì khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009). Con số đã tăng gần 1,5 lần sau
chưa tới 10 năm, từ 878 triệu người (2008) đến hơn 1,3 tỷ người (2016) nhờ sự phát
triển vượt bậc của khoa học công nghệ. Theo WTTC, năm 2016, du lịch và lữ hành
toàn cầu đóng góp trực tiếp vào GDP hơn 2,3 nghìn tỷ USD (tương đương 3,1%) và
trực tiếp tạo ra gần 109 triệu việc làm (chiếm 3,6% tổng việc làm trên toàn thế giới).
Tính cả tác động gián tiếp và lan tỏa, năm 2016, tổng đóng góp của du lịch và lữ hành
25