Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.96 KB, 30 trang )

Học Viện Ngân Hàng-Khoa lý luận chính trị

TIỂU LUẬN CUỐI HỌC PHẦN
Học phần: PLT09A_29
ĐỀ TÀI : Phân tích tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Việt Nam cần làm gì để
hòa nhập không hòa tan vào kinh tế thế giới

Sinh viên thực hiện : VŨ ANH TÚ
Lớp: K22NHC
Mã sinh viên: 22A4010589

HÀ NỘI NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

Lời mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu bước vào giai đoạn công nghiệp tự động hóa hiện đại hóa, đặc biệt
là công nghiệp 4.0, việc mở cửa đất nước trao đổi buôn bán hàng hóa với nước trong khu vực
và trên toàn thế giới là điều kiện thiết yếu giúp các nước kém, đang phát triển có cơ hội trở
mình phát triển kinh tế trong đó có Việt Nam. Nước ta đã bước đầu hội nhập kinh tế quốc tế
vào những năm 1995 và đã có những hiệu quả tích cực đến nền kinh tế.
Nhằm mục đích chỉ ra những khó khăn và thách thức của Việt Nam trong thời kì hội nhập
kinh tế quốc tế, em xin tiến hành thực hiện bài tiểu luận “Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới’’.

MỤC LỤC
Trang
Chương I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế và tính tất yếu khách quan… 2
1.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế…………........................................2
1.2 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế ………………2


2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ……………………………................3
3. Tác động của việc hội nhập tới sự phát triển kinh tế …………………..4
3.1 Tác động tích cực
3.2 Tác động tiêu cực
Chương II.Tiến trình,thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...5
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
2. Những thành tựu đã đạt và thách thức đối với Việt Nam………6
Chương III. Những giải pháp khắc phục khó khăn khi hội nhập………….8
1.
2.
3.
4.
5.

Hoàn thiện thể chế pháp luật.
Nâng cao nguồn nhân lực trong nước, hiệu quả làm việc nhóm
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam
Giữ vững quan điểm hòa nhập không hòa tan

1


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

CHƯƠNG I
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế và tính tất yếu khách quan

1.1


Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên việc chia sẻ lợi ích và tuân thủ
các chuẩn mực quốc tế chung. [1]

1.2

Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế

1.2.1 Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miểu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh
tế thế giới , tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia , các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa kinh tế …trên quy mô toàn cầu. Theo
Manfred B.Steger toàn cầu hóa là “chỉ một tình trạng xã hội được tiêu biểu bởi những
mối hỗ trợ liên kết toàn cầu chặt chẻ về kinh tế , chính trị , văn hóa , môi trường và
các luồng luân lưu đã khiến cho nhiều biên giới và ranh giới đang hiện hữu thành
không còn thích hợp nữa “ [1] . Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội v.v …Trong đó toàn cầu hóa kinh tế là nổi trội nhất nó vừa là
trung tâm vừa là cơ sở cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn
cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi
biên giới quốc gia, khu vực tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự
vận động và phát triển hướng đến một nền kinh tế thế giới thống nhất . Toàn cầu hóa
đi liền với khu vực hóa , khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian nhất
định dưới nhiều hình thức như : khu vực mậu dịch tự do , đồng minh thuế quan , đồng
minh tiền tệ , thị trường chung, đồng minh kinh tế …nhằm mục đích hợp tác hỗ trợ
lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ cản trở trong việc di chuyển vốn, lực
lượng lao động hang hóa dịch vụ tiến đến tự do hóa hoàn toàn những di chuyển nói
trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả
các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản

xuất và trao đổi ngày càng gia tăng , khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành bộ
phận hữu cơ và không thế tách rời trong nền kinh tế toàn cầu .

2


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

1.2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước , nhất
là các nước đang và kém phát triển hiện nay [1]
Đối với các nước đang và kém phát triển hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội tiếp
cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình . Khi mà các nước tư bản
giàu có nhất , các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay những nguồn lực
vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có
phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế các nước đang và kém phát triển mới
tiếp cận được những năng lực này cho phát triển của mình
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường giúp các nước đang và kém phát triển
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến,
khắc phúc nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác
động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô. Việc mở cửa thị trường thu hút
vốn đầu tư không chỉ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa mà còn tăng tích lũy ,
cải thiện thâm hụt ngân sách, tạo niềm tin cho các chương trình hỗ trợ quốc tế
trong cải cách kinh tế và mở cửa.
2. Nội dung hội nhập kinh tế [1]
-Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu thành công
Hội nhập là tất yếu tuy nhiên với Việt Nam hội nhập không phải bằng mọi giá.
Qúa trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Qúa trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như
các mối quan hệ quốc tế thích hợp

-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế
quốc tế có thể coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước, vào các
quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó quá
trình hội nhập kinh tế được chia từ cơ bản đến nâng cao là: Thỏa thuận thương mại
ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị
trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ

3


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

Xét về hình thức hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương , đầu tư quốc
tế , hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ …
3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
3.1 Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
-Hội nhập kinh tế quốc tế thật ra là mở rộng thị trường để thúc đẩy phát triển thương
mại, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước tận dụng các lợi thế của nước ta trong phân
công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hợp lý , hiện đại và hiệu quả hơn qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế , của các sản
phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại , và đầu tư bên ngoài vào nền
kinh tế.
-Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa

học công nghệ quốc gia.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước , người tiêu
dùng sẽ được tiếp xúc với nhiều chủng loại mẫu mã, chất lượng với giá cả cạnh tranh
,cơ hội việc làm gia tăng khi được giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài .
- Hội nhập kinh tế quốc tế tiền đề học hỏi và tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới
3.2 Tác động tiêu cực đến nền kinh tế của Việt Nam
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra sự cạnh tranh gay gắt cho các doanh nghiệp và nền
kinh tế trong nước, thậm chí dẫn đến sự phá sản, gây hậu quả bất lợi về mặt kinh tế xã hội .
-Làm gia tăng sự phụ thuộc vào các nền kinh tế bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị
tổng thương trước những biến động khôn lường về chính trị kinh tế thế giới.

4


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

-Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước
khác nhau vì vậy dẫn đến tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng trong xã
hội.
-Bản sắc văn hóa dân tộc bị xói mòn khi hội nhập kinh tế quốc tế
-Tạo ra một số thách thức cho quyền lực nhà nước và chủ quyền quốc gia, phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp trong việc đảm bảo duy trì an ninh trật tự quốc gia.
-Tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu xuyên quốc gia, dịch bệnh , nhập cư bất
hợp pháp.

CHƯƠNG II
Tiến trình, thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Năm 1995: gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Năm 1996: tham gia khu vực thương mại tự do (AFTA).

Năm 1996: tham gia diễn đàn sang lập hợp tác Á-ÂU (ASEM).
Năm 1998: tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương(APEC)
Năm 2007: chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO)
(nguồn : Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam- Cổng thông tin điện tử Bộ ngoại giao Việt Nam 02/08/2018)

2. Những thành tựu kinh tế đã đạt được và thách thức đối với Việt Nam
Thành tựu kinh tế đã đạt được :
-Từ khi tham gia các tổ chức kinh tế thế giới Việt Nam đã thu hút được nhiều
vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

5


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

Sau 10 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO , GPD của Việt Nam đã tăng
hơn 300%, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng 350%, độ mở của nền kinh tế liên
tục tăng mạnh .(Nhận định của ông Trịnh Minh Anh –chánh văn phòng Ban chỉ
đạo liên ngành hội nhập kinh tế quốc tế -Bộ Công Thương)
-Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên hàng năm. Nếu như kim ngạch
xuất khẩu năm 1992 chỉ có 2,58 tỷ USD thì đến năm 2011 đã tăng lên 96,905
tỷ USD (tăng 40 lần). Thời kỳ 1990-2000 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình
quân là 19,67%, cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,26%.
-Trong giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu là 17,5% vượt mức
chỉ tiêu Đại hội IX đề ra (kế hoạch là 16%/năm). Trong giai đoạn 2006-2011,
tăng trưởng xuất khẩu trung bình là 21%, cao hơn nhiều so với các giai đoạn
trước đó.
-Có nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần trong kinh tế tham gia hoạt động

xuất khẩu , trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiểm tỷ lệ cao nhất,
năm 2010 chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước, năm 2011
chiếm 56,9% , năm 2012 chiếm 61,3%
-Quá trình Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp chuyển
dịch cơ cấu từ một nước nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn sang công nghiệp và
dịch vụ.
( Theo các Báo cáo của các Bộ/ngành của Uỷ ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc
tế- Trang điện tử bộ ngoại giao />
Những khó khăn thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế:
Tuy đạt được nhiều bước tiến trong kinh tế, việc hội nhập kinh tế quốc tế lại
còn vô vàn thách thức đáng kể tới như :
-Tham gia các tổ chức kinh tế thế giới giúp Việt Nam mở rộng thị trường
nhưng đây cũng là khó khăn đối với chúng ta , khi nhiều doanh nghiệp trong
nước không thể cạnh tranh được với nhiều công ty của nước ngoài dẫn đến phá
sản .
-Nguồn nhân lực của nước ta còn hạn chế so với các nước trên thế giới , theo
báo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về năng suất lao động, người Việt

6


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

Nam thua Singapore 15 lần , Nhật Bản 11 lần , Hàn Quốc 10 lần, bằng 1/5 so
với Malaysia, bằng 2/5 so với Thái Lan, dễ dàng mất nhân tài vào tay của các
doanh nghiệp nước ngoài. Ta vẫn còn hạn chế về giờ giấc làm việc để đồng bộ
hóa với công ty của nước ngoài để phù hợp với việc hội nhập kinh tế.
-Việt Nam là nước có bề dày nền văn hóa , khi hội nhập kinh tế quốc tế mục
tiêu đặt ra là “Hòa nhập không hòa tan”, tuy nhiên vẫn có một số vấn đề về văn

hóa như : văn hóa chuộng đồ ngoại , người Việt Nam ta vẫn có xu thế mua sắm
các hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài việc này dẫn đến việc những hàng
hóa của công ty Việt Nam tuy không thua kém về chất lượng ,nhưng cũng
không gặp thuận lợi ở trên chính thị trường của mình .
Việc hội nhập kinh tế mở cửa giao lưu với thế giời , còn đem lại một số ảnh
hưởng đến truyền thống văn hóa của Việt Nam , gây lên nhiều ý kiến trái chiều
như việc : Chuyển đổi ăn tết ta sang tết Tây , để có cùng thời gian làm việc và
nghỉ lễ với các công ty, doanh nghiệp nước ngoài .
-Việc Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế còn làm cho nền kinh tế
trong nước phụ thuộc vào các nền kinh tế của các nước bạn , khi nền kinh tế
nước bạn có biến động lớn , nền kinh tế nước ta cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á phát
triển năng động, nhưng cũng là khu vực có sự cạnh tranh, tranh giành ảnh
hưởng mạnh mẽ, kìm chế lẫn nhau giữa các nước lớn, đặc biệt là Mỹ và Trung
Quốc. Đặc biệt là tranh chấp chủ quyền Biển Đông giữa các nước trong khu
vực hết sức căng thẳng, có nguy cơ gây mất ổn định khu vực. Giữ vững chủ
quyền biển, đảo của đất nước, đồng thời phải giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển kinh tế đất nước là thách thức lớn đối với Việt Nam.
-Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế : Việt Nam là một trong năm quốc gia
trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu
(theo đánh giá của các tổ chức quốc tế). Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu
đang diễn ra nhanh, tình trạng nước biển xâm nhập sâu vào các tỉnh vùng đồng
bằng Sông Cửu Long; sạt lở đê biển, sói lở bờ biển xảy ra ở nhiều vùng; thiên
tai, bão lũ cường độ lớn xảy ra nhiều hơn, mức độ tàn phá lớn hơn. Nhiệt độ
trung bình hằng năm ở Việt Nam tăng lên, tình trạng hạn hán, thiếu nước khá

7


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.


nghiêm trọng đã xảy ra ở nhiều vùng. Đầu tư cho phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu ngày càng cao. Đây là những thách thức rất lớn đối
với phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.
-Thách thức cuối cùng cho Việt Nam là trình độ khoa học , công nghệ trong
thời đại công nghiệp 4.0. Để nắm bắt được cơ hội, đòi hỏi phải đáp ứng được
đồng thời tất cả các yêu cầu đặt ra, đòi hỏi đất nước cũng phải có trình độ phát
triển cao về khoa học - công nghệ, có nguồn nhân lực chất lượng cao, từ cán bộ
nghiên cứu khoa học, sáng tạo công nghệ, thiết kế sản phẩm đến những người
trực tiếp sản xuất; đòi hỏi cả những thay đổi tâm lý, nếp sống của các tầng lớp
xã hội, thay đổi tổ chức, quản lý của hệ thống chính quyền các cấp, các ngành;
đây không phải là vấn đề dễ dàng, mà thật sự là những thách thức. Không vượt
qua được những thách thức nhỏ, cụ thể này thì thách thức lớn nhất với Việt
Nam sẽ là tụt hậu xa hơn, so với các nước khác.

CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC KHÓ KHĂN KHI HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng
giữa các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới hiện nay hầu hết các nước
đều phát triển theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất định.
Việc phát triển theo mô hình “ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa’’ của nước ta có sự khác biệt với các nước về thể chế chính trị của sự
phát triển nhưng nó không ảnh hưởng đến việc hội nhập .Vấn đề lớn hiện
nay là nước ta chưa hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế , chính sách chưa
đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế môi trường cạnh tranh còn hạn chế . Vì vậy để
nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế cần hoàn thiện cơ chế thị
trường coi trọng khu vực tư nhân , đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà

nước , hình thành đồng bộ các loại thị trường , đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.

8


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

Hoàn thiện các hệ thống pháp luật như : đất đai, đầu tư, thương mại, doanh
nghiệp, thuế, tài chính tín dụng, di chú… Hoàn thiện pháp luật về tương trợ
tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế, đảm bảo lợi ích của người lao động
và doanh nghiệp trong hội nhập.
2. Nâng cao nguồn nhân lực trong nước, sử dụng năng suất người tài, tối đa
năng lực làm việc nhóm của các cá nhân
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển , nguồn nhân lực Việt
Nam chưa có năng suất hiệu quả như các nước bạn vì thế nâng cao nguồn
lực là yếu tố giúp Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả.
Người lao động Việt Nam thường có kỉ luật về giờ giấc,quy trình chưa tốt
và làm việc theo nhóm thường không đem lại hiệu quả cao, để khắc phục
được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp khen thưởng
hiệu quả cho những nhóm làm việc thay vì phần thưởng cho cá nhân. Để
giữ chân được những nhân tài trong nước doanh nghiệp cần ‘có tâm, có
tầm, có tài’’ vừa tận dụng được chất xám của họ vừa tạo điều kiện cho họ
theo đuổi đam mê.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Hiệu quả của việc hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp.
Với nền tảng công nghệ, hạ tầng yếu kém, quy mô đầu tư nhỏ bé khiến
năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới của
các doanh nghiệp.

Tác động của nền kinh tế rất tích cực song không có nghĩa đúng với mọi
ngành, mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp ngân hàng lợi ích không tự
đến, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải chú trọng đầu
tư, cải tiến công nghệ để nâng cao cạnh tranh của mình. Đặc biệt phải học
hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới:
-

Học tìm kiếm cơ hội kinh doanh

-

Học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh

-

Học cách huy động vốn

-

Học cách quản trị sự bất định

9


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

-

Học đồng hành cùng chính phủ


-

Học đối thoại pháp lý

4. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Để tránh bị ảnh hưởng xấu khi nền kinh tế của các nước bạn suy thoái, bất ổn
cần xây dựng nền kinh tế độc lạp tự chủ, xuất phát từ thực tiễn nhằm đảm bảo
động lập vững chắc về chính trị , đảm bảo phát triển bền vững có hiệu quả cho
nền kinh tế, cho việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
Để xây dựng thành công , nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải thực hiện một số biện pháp sau :
Thứ nhất, bổ sung đường lồi chung, và đường lối kinh tế , xây dựng và phát
triển đất nước
Thứ hai, đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước
Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển , đồng thời
qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong quá trình hợp tác các nước các tổ
chức khu vực và thế giới
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh và đối ngoại trong hội
nhập. Mở rộng quan hệ quốc tế trên nền tảng bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng
chủ quyền của nhau, không can thiệp chi phối nội bộ của nhau. Tạo sự tin cậy
lẫn nhau giữa nước ta với các nước trên khu vực và thế giới.
5. Giữ vững quan điểm hòa nhập không hòa tan
Hội nhập phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ giữ gìn các truyền thống
văn hóa , bản sắc riêng của dân tộc, chỉ học những kết tinh văn hóa của thế giới,
tránh bị ảnh hưởng bởi những văn hóa, thói quen không lành mạnh trong quá
trình hội nhập.
Vậy để hội nhập quốc tế về văn hóa đáp ứng được những mục tiêu, yêu cầu đúng đắn đặt ra,
rất cần phải hoàn thiện và tổ chức thực hiện một cách thực chất những giải pháp cụ thể trong


10


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

quản lý và điều hành các hoạt động văn hóa. Trong đó, có những vấn đề cơ bản không thể
xem nhẹ và không nên chậm trễ.
Trước hết, vẫn phải tăng cường giáo dục truyền thống dân tộc, truyền thống lịch sử và truyền
thống cách mạng của dân tộc ta cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là cho các thế hệ trẻ (đây
là vấn đề không mới, nhưng do chưa làm tốt nên vẫn là vấn đề không cũ). Qua đó, vun đắp
và nâng cao niềm tự hào dân tộc cho nhân dân, đặc biệt là lớp trẻ, để mọi người có ý thức và
tinh thần hướng đến các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc vốn là cội nguồn tạo nên bản
sắc văn hóa, tạo nên cốt cách và sức mạnh của con người Việt Nam. Cần tìm cách tạo cho
giới trẻ có được sức đề kháng trước những loại văn hóa phẩm xấu, độc hại để tự họ biết suy
nghĩ và hành động đúng. Hội nhập đương nhiên là phải xem xét cả hai mặt: giống và không
thể giống. Chẳng hạn, sự giống nhau là những giá trị nhân bản, tình yêu thương con người,
yêu hòa bình... Nhưng, những gì là văn hóa dân tộc, là sự khác biệt để người ta nhận ra đó là
người Việt Nam với phẩm chất tốt, thì phải giữ.
Cùng với đó, công tác giáo dục pháp luật phải được tăng cường và đi vào thực chất đảm bảo
tính thường xuyên với những phương thức sinh động, hiệu quả, làm cho mọi người không
những hiểu biết về pháp luật, mà còn có ý thức tự giác “sống và làm việc theo pháp luật”.
Bởi vì, sống có văn hóa trước hết phải biết sống và làm việc theo pháp luật.
Từ góc độ quản lý, bên cạnh việc kiên trì với đường lối phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, các cấp quản lý văn hóa cũng cần phải đổi mới, xây dựng những
thiết chế văn hóa phù hợp với thời đại, những chính sách, định hướng đúng đắn để xử lý hài
hòa mối quan hệ tương tác giữa sức ép của toàn cầu hóa trên lĩnh vực văn hóa và nhu cầu
bảo tồn văn hóa dân tộc theo hướng vừa tăng cường giao lưu vừa giữ được bản sắc văn hóa
Việt Nam.
Một vấn đề cũng không kém quan trọng là cần phải xác lập tính bản lĩnh của văn hóa Việt
Nam. Vì trong quá trình hội nhập, bên cạnh thuận lợi và cơ hội cho sự phát triển thì cũng có

rất nhiều thách thức, khó khăn, mà nếu không có bản lĩnh, không có những giải pháp thực
thi đúng đắn, phù hợp thì văn hóa sẽ rất dễ trở nên lai căng, kéo theo sự suy giảm và mất dần
văn hóa dân tộc. Ngược lại, nếu xác lập được bản lĩnh văn hóa Việt Nam thì sẽ còn có thể
làm giàu thêm, làm phong phú thêm nội dung các giá trị truyền thống, tạo nên nền tảng văn
hóa tinh thần cho sự phát triển bền vững của đất nước. Ở đây, bản lĩnh văn hóa có thể hiểu là
tổng hợp những nhân tố thể hiện cốt cách, khí phách, tư chất và sức mạnh khẳng định bản

11


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

sắc dân tộc trước tác động của các nền văn hóa khác trong quá trình hội nhập, giao lưu. Có
được bản lĩnh văn hóa sẽ giúp tăng cường sức đề kháng với những tác động văn hóa ngoại
lai không phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hóa dân tộc, làm cho cơ thể văn hóa Việt
Nam được “miễn dịch” với mọi tác động của các phản giá trị có thể làm băng hoại văn hóa.
KẾT LUẬN:
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế của
nước ta, để khắc phục tình trạng “Trâu chậm uống nước đục” các doanh nghiệp cần
đến sự hỗ trợ của nhà nước. Để tham gia hội nhập một cách hiệu quả Việt Nam cần
nâng cấp cơ sở hạ tầng như: giao thông, đầu tư công nghệ và nâng cao chất lượng
nguồn lực lao động. Ngoài ra hòa nhập chứ không hòa tan, giữ được các đặc trưng
riêng của văn hóa cũng như kinh tế Việt Nam.

CÁC TÀI LIỆU ĐÃ THAM KHẢO :
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac-lenin năm 2019
2. Trang điện tử Wikipedia.
3. Trang điện tử của bộ ngoại giao.

12



Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

13


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

14


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

15


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

16


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

17


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

18



Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

19


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

20


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

21


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

22


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

23


Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội mới, thách thức mới, luật chơi mới.

24



×