Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
KHOA DU LỊCH
ĐẠI HỌC HUẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG WEBSITE DỊCH VỤ LƯU TRÚ
NHÀ DÂN DỰA TRÊN WORDPRESS
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. NGÔ VĂN SƠN
Sinh viên thực hiện:
ĐỖ DIỆU
Lớp: K50-TMĐT
Huế, tháng 6 năm 2020
2
SVTH: Đỗ Diệu
2
Lớp: K50-TMĐT
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngơ Văn Sơn
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths.
Ngô Văn Sơn, đã tận tình hướng dẫn trong
suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô
Bộ môn Công nghệ thông tin và Truyền
thông trong du lòch dòch vụ, Khoa Du Lòch
Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu chuyên đề mà còn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc
Công ty TNHH công nghệ số Bright Future
Huế và các anh chò trong công ty đã cho
phép, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc Thầy, Cô dồi
dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô,
Chú, Anh, Chò trong Công ty TNHH công
nghệ số Bright Future Huế luôn dồi dào
3
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chun đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngơ Văn Sơn
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp công việc.
Huế, tháng 6 năm
2020
Sinh viên thực hiện
Đỗ Diệu
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài khơng trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Huế, tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đỗ Diệu
4
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Thuật ngữ tiếng Anh
Mô tả
Electronic cornmerce
Thương mại điện tử
United Nations Commission on
International Trade Law
Uỷ ban liên hợp quốc về
luật thương mại quốc tế
VAN
Value Added Network
Mạng giá trị gia tăng
EDI
Electronic Data Interchange
Trao đổi dữ liệu điện tử
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và
Cooperation and Development
Phát triển Kinh tế
CNTT
Information Technology
Công nghệ thông tin
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
API
Application Programming Interface Giao diện lập trình ứng dụng
TMĐT
UNCITRA
L
OECD
5
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
SEO
Airbnb
PHP
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Search Engine Optimization
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
AirBed and Breakfast
Ứng dụng kết nối trực tiếp
người có phòng
Hypertext Preprocessor
Ngôn ngữ lập trình kịch bản
6
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
DANH MỤC HÌNH ẢNH
7
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng số hóa đã đưa xã hội loài người lên một tầm cao mới, với
sự thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa. Cuốn theo trào lưu của thời
đại, hoạt động thương mại cũng biển đổi một cách mạnh mẽ. Giờ đây, bên cạnh
hình thức thương mại truyền thông đã xuất hiện thêm một hình thức thương mại
mới, thương tại điện tử. Thuật ngữ “thương mại điện tử” đang trở thành từ xuất
hiện nhiều nhất trên các diễn đàn kinh tế. Giới kinh doanh đang thay đổi một phần
quan điểm của mình, từ bỏ kiểu kinh doanh truyền thống đề bước vào một kiểu
kinh doanh hoàn toàn mới, được gọi là Thương mại điện tử.
Lợi ích lớn nhất mà Thương mại điện tử đem lại chính là sự tiết kiệm chỉ phí
và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Với Thương mại điện tử, các bên có thể
tiến hành giao dịch khi ở cách xa, giữa thành phố với nông thôn,... hay nói cách
khác là không bị giới hạn bởi không gian mua bán. Với người tiêu đùng, họ có thể
ngồi tại nhà đề đặt hàng, mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhanh chóng.
Tại Việt Nam, Thương mại điện tử đang trên đã phát triển mạnh mẽ. Những
tập đoàn lớn và cả những công ty nhỏ đều bắt đầu tìm thấy tác dụng của mạng
Intemet đổi với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình. Đây là cơ hội tốt
nhất đề các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới. Đó chính là
lý do em lựa chọn đề tài “Xây dựng website dịch vụ lưu trú nhà dân dựa trên
WordPress”.
2.
Mục tiêu đề tài
-
Xây dựng website với đầy đủ các chức năng như: giới thiệu hàng, đặt hàng, thanh
toán tiền hàng và tích hợp các công cụ tiện ích cho website với hình thức thân
-
thiện, dễ dùng.
Đưa ra giải pháp để phát triển website
3.
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các tài liệu và báo cáo từ công ty.
8
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo các tài liệu liên quan như tạp chí,
cẩm nang người sử dụng nghiệp vụ, các website, báo cáo thường niên của công
-
ty,...
Phương pháp quan sát: Quan sát cách làm tiệc của nhân viên, các thao tác nghiệp
vụ của nhân viên... trong quá trinh thực tập nhằm thu thập thêm số liệu, phương
-
thức cho bài làm chi tiết hơn.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp gặp mặt và hỏi trực tiếp những đối
tượng liên quan trực tiếp trong đơn vị thực tập, các tổ, phòng ban cụ thể là phòng
Kinh doanh Dịch vụ và phòng Tin học, nhằm tìm kiếm những thông tin hữu ích,
-
những dữ liệu cần thiết cho đề tài.
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin: Dựa trên những thông tin thu được đề
tiến hành phân tích, thiết kế website bao gồm những chức năng chính của website
sẽ xây dựng thông qua quá trình mô hình hóa, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu một cách
phù hợp.
4.
4.1.
4.2.
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình kinh doanh dịch vụ du lịch lưu trú tại nhà dân.
Wordpress
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: homestay tại Huế.
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2019
Về thời gian thực tập : Từ 19/12/2019 đến 19/03/2020
Nội dung báo cáo chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề bao gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trình bày một số khái niệm, phương pháp luận trong quy trình xây dựng
Website Homestay như giới thiệu về thương mại điện tử (TMĐT) và các vấn đề
liên quan đến TMĐT. Ngoài ra, chương này còn dành thời gian để giới thiệu về
WordPress.
Chương 2. Phân tích và thiết kế.
9
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Trong chương này, chuyên đề phân tích bài toán về bán dịch vụ lưu trú trực
tuyến và thiết kế sơ lược giao diện các trang chính của website.
Chương 3. Xây dựng và triển khai..
Chương này sẽ trình bày các kết quả quan trọng nhất của việc nghiên cứu đề
tài “Xây dựng website dịch vụ lưu trú nhà dân dựa trên WordPress”. Kết quả đạt
được sau quá trình nghiên cứu là đã xây dựng thành công một website bán hàng
trực tuyến, tích hợp được các hình thức thanh toán online, quảng cáo website
thành công trên các mạng xã hội.
10
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương
mại điện tử” (Electronic cornmerce), "thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (ebusiness). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thông nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp
tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng,
marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà
cung cấp, đối tác, khách hàng,... Hiện nay, có rất nhiều tổ chức đưa ra định nghĩa
về thương mại điện tử, song chưa có một định nghĩa thống nhất nào. Tuy nhiên,
người ta đều cho rằng thương mại điện tử là quá trình mua bán hàng hóa hoặc dịch
vụ thông qua mạng điện tử, thông qua phương tiện phổ biến hiện nay là Internet.
Theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
thông qua các phương tiện điện tử và các mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và
Internet.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đâu bằng việc các doanh nghiệp sử
đụng các phương tiện điện tử và mạng Internet đề mua bán hàng hoá và dịch vụ,
các giao dịch có thể giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp
với khách hàng cá nhân, hoặc giữa cá nhân với nhau.
11
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Theo nghĩa rộng
TMĐT là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán hàng hóa, dịch vụ,
giao hàng trực tuyến trên mạng với các nội dung số hóa, chuyển tiền điện tử, đấu
giá thương mại, hợp tác thiết kế và sản xuất, tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến,
mua sắm trực tuyến, marketing trực tuyến, dịch vụ khách hàng trực tuyens…
Như vậy, đôi với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
Internet vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như Marketing, bán hàng,
phấn phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
1.1.2. Lịch sử phát triển
Các móc thời gian liên quan trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của
-
ngành thương mại điện tử phải kể đến đó là:
Internet được hình thành năm 1969.
World Wide Web (www) được phát minh vào những năm 1990 gần 30 năm sau
-
khi Internet ra đời.
Từ khi có các trang web, doanh nghiệp thấy mình có thể đưa thông tin lên web để
cho cả thế giới có thể đọc, ban đầu chỉ là những dòng chữ đơn thuần, càng về sau
công nghệ càng phát triển, những trang www đã trở nên đẹp hơn, kiểu dữ liệu,
-
thông tin phức tạp hơn, có thể là hình, là âm thanh, là video, là flash v.v...
Trên thế giới, Amazon.corm và eBay.com cũng được thành lập từ năm 1995 và
cùng tên tại và nổi tiếng cho đến nay.Có « năm 1995 là móc phát triển Thương
-
mại điện tử trên thể giới.
Ở Việt Nam, năm 1997 người dân bắt đầu dùng Internet nhưng chưa phổ biến,
trong giai đoạn này hầu như rất ít doanh nghiệp có website. Đề bắt kịp tình hình
phát triển thương mại điện tử trên thế giới, năm 2004 Bộ Thương mại đã thành lập
-
Vụ Thương mại điện tử (nay là cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
Như vậy, trên thế giới ngành thương tại điện tử đã trải qua 20 năm phát triển.
Đến nay “ở lứa tuổi 20” nó phát triển và bùng nỗ dữ dội hơn bao giờ hết. Ngànhthương
mại điển tử ở Việt Nam ra đời sau nên còn chậm phát triển so với một số nước tiên tiến
trên thế giới nhưng cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong tương lai, thị
trường thương mại điện tử Việt Nam sẽ còn đi xa hơn nữa.
12
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
1.1.3. Các hình thức hoạt động
Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, các nhân, tổ chức… sử dụng thư
điện tử để gửi thư cho nha một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện
tử (electronic mail, viết tắt là e – mail). Thông tin trong thư điện tử không phải
tuân theo một cấu trúc định trước nào.
Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua phương tiện điện tử, vi
dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng
bảng thẻ mua hàng, thẻ tín đụng... thực chất đều là đạng thanh toán điện tử. Ngày
nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực
-
mới đó là:
Trao đổi đữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI) chuyền phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với
-
nhau bằng điện tử.
Tiền lẽ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân
hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó) sau đó được chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như
giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thể tiền mặt
này còn có tên gọi là "tiền mặt số hoá” (digital cash). Tiền lẻ điện tử đang trên đà
phát triển nhanh, nó có ưu điểm nôi bật sau:
• Dùng đề thanh toán những món hàng giá trị nhỏ vì phí giao dịch tua hàng và
chuyên tiền rất thấp.
• Cô thể tiến hành giữa hai cá nhân hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô
danh.
• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiên giả.
- Ví điện tử (electronic purse): Là nơi đề tiền mặt Internet, chủ yêu là thẻ thông
minh (smart carđ), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất
kỳ ai đọc được thẻ đó; kỳ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng
cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở
mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ đề lưu trữ tiền số
13
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
hoá, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh
-
toán hoá đơn) được xác thực là đúng.
Giao dịch điện tử của ngân hàng: Hệ thống thanh toán điển tử của ngân hàng là
-
một hề thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ.
Thanh toán ngân hàng với khách hàng qua điện tử, tại các điểm bán lẻ, giao dịch
cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua Internet,
-
chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…
Thanh toán giữa ngân hang với các đại lý thanh toán.
Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.
Thanh toán liên ngân hàng.
Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange — EDI) là việc trao đổi các
đữ liệu dưới dạng “có cầu trúc”, từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
-
khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thoả thuận buôn bán với nhau.
Theo Uỷ ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi
đữ liệu điện tử là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả
-
thuận để câu trúc thông tin”.
EDI ngây cảng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hoá
đơn v.v...), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám
-
bệnh, trao đổi các kết quả xét nghiệm…
Trước khi Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng” (Value
Added Network – VAN) đề liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lỗi của VAN là
một hệ thống điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và
hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nổi vào VAN, một doanh
nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên khắp
-
thế giới.
Ngày nay, EDI chủ yêu được thực hiện thông qua rạng Internet. Để phục vụ cho buồn
bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá tốn kém,
người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (VPN — Virtual
Private Network), là mạng riêng dạng Internet của một doanh nghiệp nhưng được
thiết lập đựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
14
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
•
•
•
•
-
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Công việc trao đối EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau:
Giao dịch kết nối
Đặt hàng
Giao dịch gửi hàng
Thanh toán
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các
nước có quan điểm chính sách và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi phảo
có một hệ thống pháp lý chung trên nên tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa
thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới đảm bảo
được tính khả thi, tính an toàn và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử.
Truyền dữ liệu
Dữ liệu là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật
mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá có thể được giao qua
mạng. Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào
đĩa, băng, in thành sách bảo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người
sử dụng, hoặc đến điểm phân phôi (như cửa hàng, quầy báo v.v…) để người sử
dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo
mạng, gọi là “giao gửi số hoá” (digital delivery).
Các tờ bảo, các tư liệu công ty, các catalog sản phẩm lần lượt được đưa lên
Web, người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web
publishing), khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”...
Mua bán bán hoá hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng, và xuất hiện
một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử”, hay “mua hàng trên mạng”; ở một
số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hoá hữu
hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, người bán xây
dựng trên mạng các “cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta chỉ
xem toàn bộ quang cảnh của hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang
màn hình một.
15
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
1.1.4. Lợi ích của thương mại điện tử
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
-
Mở rộng thị trường: Với chi phí nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm sản phẩm, tiếp cận nhà cung cấp.
Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp cũng cho phép các tổ chức có thể mua với
-
giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, chi phí chia sẽ thông tin, chi phí in
-
ấn, gửi văn bản truyền thông.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thể hoặc hỗ trợ bởi các
-
showroom trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hoá các giao dịch thông qua web và
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm
-
nhiều chỉ phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Nhằm mục đích lôi kéo khách hàng đến với doanh
-
nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị
-
mới cho khách hàng.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung
-
sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí thông tin liên lạc: Email tiết kiệm hơn fax hay gửi thư truyền thống.
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua việc giảm các chi phí quản lý hành
-
chính(80%), chi phí mua hàng(5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan
hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng
-
cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên Web như sản phẩm, dịch vụ đều được cập
-
nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh và các lợi ích khác: Nâng cao uy tin, hình ảnh doanh
nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản
hỏa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất; giảm chi phí giấy tờ;
16
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt
trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
1.1.4.2. Đối với người tiêu dùng
-
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách
-
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua
-
có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng phong phú hơn nên khách hàng có
thể so sánh giá cả giữa nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá
-
phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số
hóa được như: phim, nhạc, sách, phầm mềm… việc giao hàng được thực hiện dễ
-
dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm,
-
các thông tin đa phương tiện giúp quảng bá và giới thiệu sản phẩm tốt hơn.
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham
-
gia mua và bán trên các sàn đấu giá.
Cộng đồng thương mại điện tử: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi
người tham gia có thể phối hợp, chia sẽ thông tin, kinh nghiệm một cách hiệu quả
-
và nhanh chóng.
Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng
-
khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miễn phí đối với các giao dịch trên mạng.
1.1.4.3. Đối với xã hội
-
Hoạt động trực tuyển: TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch
-
từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn giao thông.
Nâng cao mức sống: Có nhiều hàng hoá sẽ làm tăng khả năng mua sắm của khách
-
hàng, nâng cao mức sống.
lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thê tiếp cận với các sản phẩm
dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và thương mại điện tử. Đồng
17
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
thời, cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... đào tạo qua mạng cũng
-
nhanh chóng giúp các nước này tiếp thu công nghệ mới.
Dịch vụ công cộng được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y
tê, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi
phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
1.1.5. Hạn chế của thương mại điện tử
Bên cạnh những lợi ích to lớn thì thương mại điện tử cũng có những hạn chế.
thách thức đối với các doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử. Đó là sự
thay đổi môi trường kinh doanh, vấn đề công nghệ, pháp luật. nguy cơ ăn cấp bản
quyền và các chính sách của Chính phủ, sự cạnh tranh lớn hơn và dĩ nhiên là cả
chi phí cho việc trang bị công nghệ. Sau đây là một vài hạn chế chủ yếu của
thương mại điện tử.
1.1.5.1. Sự thay đổi cảu môi trường kinh doanh
Giống như thương mại truyền thống, thương mại điện tử cũng chịu tác động
của môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như tình hình phát triển quốc gia. các
chính sách về kinh tế. tài chính, hoặc môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội. Tuy
nhiên, thương mại điện tử còn phải chịu thêm tác động rất lớn bởi sự thay đổi
công nghệ. Sở dĩ như vậy bởi trong thương mại điện tử, người mua và người bán
không gặp gỡ trực tiếp mà thông qua mạng máy tính. Môi trường kinh doanh điện
tử tạo nên bởi các yếu tố công nghệ nên nó không ngừng thay đổi theo sự thay đổi
của công nghệ. Tham gia thương mại điện tử đòi hỏi con người phải có trình độ.
hiểu biết về sử dụng và làm chủ mà điều này vốn không hề dễ dàng.
1.1.5.2. Chi phí đầu tư cao cho công nghệ
Thương mại điện tử phụ thuộc vào mạng viễn thông và công nghệ. Công nghệ
càng phát triển, thương mại điện tử càng có cơ hội phát triển, tạo ra những dịch vụ
mới, nhưng cũng nảy sinh vấn để là làm tăng chí phí đầu tư công nghệ. Nếu trước
đây. thương mại điện tử chỉ mang tính chất giao dịch thông qua dạng chữ thì ngày
nay có thể giao dịch bằng tiếng nói – voiccchat (rẻ hơn điện thoại rất nhiều). Nhưng
18
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
chỉ phí cho một thiết bị như vậy không phải là nhỏ. Thực tế ở Việt Nam, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải vượt qua nhiều rào cản để có thể ứng dụng công nghệ thông
tin như: chi phí công nghệ thông tin cao, thiếu sự tương ứng giữa cung cầu công
nghệ thông tin, thiểu đối tác, khách hàng và nhà cung ứng, v.v... Với tỷ lệ chi phí
đầu tư cao như vậy, rất ít doanh nghiệp dám đầu tư toàn điện. mà nếu có mong
muốn đầu tư thì khó theo được đến nơi đến chốn, vì ngoài chi phí đó ra. doanh
nghiệp phải chi rất nhiều chi phí khác. Hơn nữa, công nghệ thay đổi nhanh chóng
cùng với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật làm cho người sử dụng phải không
ngừng học hỏi. nâng cao kiến thức sử đụng công nghệ hiện đại.
1.1.5.3. Khung pháp lý chưa hoàn thiện
Tại Phiên họp thứ 29 của Đại hội đồng liên hợp quốc (12/1996), Ủy ban Liên
Hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) đã thông qua “Luật mẫu về
Thương mại điện tử”, tạo điều kiện giúp đỡ các quốc gia trên thể giới hoàn thiện
hệ thống pháp luật của minh trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tuy nhiên, để
thương mại điện tử phát triển một cách toàn diện, các quốc gia còn cần bổ sung rất
nhiều các văn bản luật hướng dẫn, quy định cụ thể cho từng ngành. từng lĩnh vực.
Hiện nay, chỉ một số nước phát triển như Mỹ, Nhật, Úc... có quy định chặt chẽ về
pháp lý giao dịch điện tử, còn hầu hết các nước đang phát triển vẫn thiểu những
văn bản pháp luật quy định cụ thế: và nếu có thi cũng chưa hoàn toàn chặt chẽ,
đầy đủ trong khi ngày càng có nhiều hình thức kinh doanh dựa trên TMĐT ra đời.
Chính vì vậy các công ty, tổ chức không thực sự yên tâm về sự bảo vệ quyền lợi
của mình khi tham gia thương mại điện tử. Đây là những vấn đề cần giải quyết
của toàn thế giới mà nếu không nó sẽ cản trở thương mại điện tử phát triển.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại điện tử
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Sự yếu kém của hệ thống viễn thông (bao gồm mạng và các thiết bị kết nối
mạng) tại các nước đang phát triển đã ảnh hưởng đến sức tăng trưởng của TMĐT
trong các doanh nghiệp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng sự chênh lệch về cơ sở
19
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
hạ tầng viễn thông cho TMĐT ở các nước đang phát triển và các nước phát triển
vẫn còn rất lớn.
Xây dựng lòng tin với các đổi tác
Khi các cá nhân. doanh nghiệp được hoạt động trong môi trường pháp lý và
tổ chức tốt, lòng tin của họ được củng cố, bởi vì quyền lợi của họ được pháp luật
bảo vệ. Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng lòng tin với các đôi
tác kinh doanh của mình. Theo OECD (2001). doanh nghiệp ở các nước đang phát
triển muốn thâm nhập thị trường thế giới thông qua phương thức truyền thông
-
hoặc qua Internet đều gặp khó khăn trong xây dựng lòng tin. vì các lý do:
Một là, các quốc gia đó thường không có uy tín vẻ luật pháp chặt chế.
Hai là, chủ doanh nghiệp vô danh thường không được một tô chức quốc tế uy tín
nào đảm bảo trên văn bản về khá năng tin cậy.
Ba là, sự khác biệt về văn hóa là trở ngại cho lòng tin.
Trong vấn đề này, TMĐT đặc biệt ở giai đoạn khởi đầu. sẽ phải đối mặt với
vấn đề về tính xác thực của thông tin nhiều hơn so với các phương thức TMTT.
Khi chỉ có thể đối thoại trực tuyến. một khách hàng thiểu cơ sở để tin một nhà
cung cấp tiềm năng. Do đó, khi gặp những trở ngại về thâm nhập thị trường, các
doanh nghiệp cần học hỏi kinh nghiệm để xây dựng lòng tin trong môi trường
TMĐT, đặc biệt những vấn đề tuân thủ những điều khoản hợp đồng về giao hàng
và thanh toán, tôn trọng bí mật thông tin khách hàng. bảo vệ các giao dịch trước
sự tấn công của tin tặc.
Luật pháp và chính sách
Ngân hàng thế giới (WB) đã nhấn mạnh đến phát triển tự do hóa, cạnh tranh
và cải tổ chủ sở hữu trong khu vực viễn thông, thiết lập một cơ quan lập pháp độc
lập cho TMĐT. Theo gợi ý của WB. các nước đang phát triển cần đặc biệt chú ý
-
đến những vấn đề như:
Các chính sách thuê không phân biệt trơng môi trường trực tuyến;
chính sách về quyền tư nhân và bảo vệ người tiêu dùng;
Quản lý quyền sở hữu trí tuệ trong mỗi trường trực tuyến;
Sử dụng công nghệ mã hóa và sự chấp nhận chứng thực trung gian, cũng như các
-
điều luật về xác nhận;
Quyền lợi của các đối tác thương mại;
Chia sẻ rủi ro giữa các nhà cung cấp và các nhà cung cáp dịch vụ mạng;
Kiểm toán trực tuyển;
20
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Mặc dù, nước ta đã có các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật riêng tư của
công dân và các tổ chức nhưng thiếu những văn bản về bảo vệ dữ liệu trên không
gian ảo. Do đó, pháp luật về trung gian trực tuyến cần chú ý đặc biệt đến quyền lợi
của người sử dụng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng của họ - những
người ít hoặc không có khả năng tự báo vệ khi tham gia TMĐT. Bên cạnh đó, vấn
đề xâm phạm bản quyền cũng là trở ngại lớn cho phát triển TMĐT quốc gia.
Nguồn nhân lực và vẫn đề đào tạo
Các nước đang phát triển cần một số lượng lớn lao động chuyên môn cao để
xây dựng các ứng dụng, cung cấp dịch vụ và phổ biến các kiến thức kỹ thuật về
TMĐT. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu khả năng đầu tư cho các thiết bị
Internet chất lượng cao và cũng không có khả năng trả lương thỏa đáng cho nhân
viên có chuyên môn cao.
Các hình thức để cung cấp nguồn lực có thể bao gồm đào tạo nghề, đào tạo
giáo viên, học từ xa qua Internet và các phương tiện truyền thông đại chúng. Phổ
biến TMĐT đòi hỏi những kỹ năng kỹ thuật để pháp triển các ứng dụng, hỗ trợ và
duy trì các thiết bị của hệ thống CNTT và viễn thông.
1.2. WordPress
1.2.1. Giới thiệu
WordPress là phần mềm mã nguồn mở được cung cấp miễn phí, sử dụng
ngôn ngữ lập trình PHP vả hệ cơ sở dữ liệu MySQL. Do đó, nó thích hợp cho ai
muốn đặt blog trên chính website sử dụng tên miền của riêng mình. Tuy nhiên,
nếu không có tên miền riêng và chịu được một vài hình ảnh quảng cáo đôi khi
xuất hiện, người dùng vẫn có thế dùng chung với nhà cung cấp Automattic
Production tại địa chỉ http:/wordpress.com tương tự các nhà cung cấp khác.
WordPress là một dạng phần mềm mã nguồn mở, là hậu duệ chính thức của
b2/cafelog, được phát triển bởi Michel Valdrighi. Cái tên WordPress được đề xuất
bởi Christine Selleck, một người dùng của nhà phát triển chính Matt Mullenweg.
WordPress viết bằng PHP và sử dụng hệ quản trị MySQL. WordPress chạy
tốt trên PHP5, hầu hết mọi host (dịch vụ lưu trữ trực tuyến) có PHP đều hỗ trợ
21
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
WordPress. Nhiều Host (Godaddy, Host Gator,...) còn có chức năng tự động cài
đặt WordPress.
WordPress để đăng tải thông tin lên mạng, WordPress có chức năng như mọi
Website khác. Nó có thế làm site tin tức, đánh giá, bán hàng... thậm chí là mạng xã
hội. Ngoài ra, WordPress còn hỗ trợ tạo Blog miễn phí trên http:/wordpress.com
đề những ai không có điều kiện tài chính, kỹ thuật, thời gian... có thể sử dụng
được WordPress.
WordPress còn thêm vào một số tính năng nhỏ nhằm hỗ trợ người dùng trong
quá trỉnh sử dụng như khả năng tự động lưu liên tục khi soạn thảo, nạp nội dung
tử blog khác hay chia mục cho bài viết. Tuy nhiên, WordPress lại không có chức
năng xem trước (preview) nội dung bài viết của mình, điều gây khó khăn cho
người dùng khi họ cần xem xét và chỉnh sửa.
1.2.2. Các tính năng cơ bản
-
Khi tạo một blog cho riêng người dùng có thể sẽ có những lý do riêng, nhưng nếu
so với các script và dịch vụ blog khác, có thể người dùng sẽ thích Wordpress ở
-
những tính năng dưới đây.
Dễ cài đặt, chỉ cần khởi tạo database, upload và thiết lập tham số trong file wp-
-
config.php, sau 1,2 lần click chuột, người dùng đã sẵn sàng để viết blog.
Không giới hạn số lượng category và sub-category: người dùng có thể tạo vô số
chuyên mục và các chuyên mục con trong các chuyên mục chính mà không gặp
phải bất kì rắc rối nào. Tự động xuất RSS và Atom: giúp cập nhật các thông tin về
-
blog của người dùng ngay lập tức.
Sử dụng giao điện XML RPC đề trackback và viết bài từ xa.
Có thể đăng bài trên blog từ email.
Hồ trợ plugin và theme: đây là một điểm mạnh nhất của Wordpress. Nó tạo cơ hội
cho hàng nghìn nhà phát triển cùng tham gia phát triển các plugin và theme cho
-
Wordpress, làm cho nó càng ngày càng phong phú về tính năng và giao điện.
Có thể nhập dữ liệu từ Blogger, Blogware, Bunny’s Technorati Tags, DotClear,
GrevMatter, Jorome's Keyword, LiveJourmal, Movable Type, TypePad, RSS,
Simple Tagging, Textpattern, B2evoluton, v.v. Đây là chức năng tuyệt với nếu như
22
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
người dùng muốn chuyển từ một blog khác sang sử dụng Wordpress, nó giúp lại
-
lấy lại tất cả các bài viết trên các blog khác để chuyển qua Wordpress.
Rất nhiều tài liệu hướng dẫn đề giúp phát triển thêm tính năng, và nhiều bộ API đề
-
mở rộng.
Dễ quản lý và duy trì mà chẳng cần phải có nhiều kĩ năng hay kinh nghiệm.
Khả năng tìm kiếm trên Blog rất tốt.
Xuất bản nội dung ngay lập tức bất kể chiều dài của bài viết là bao nhiêu.
Hồ trợ viết blog đa ngôn ngữ.
Admimistration Panel được tổ chức rất tốt với rất nhiều tính năng nhưng lại dể
-
hiểu và dể sử đụng.
Quản lý liên kết dễ dàng.
Với sự trợ giúp của các plugin và rất nhiêu bộ API, người dùng có thể chỉnh
sửa Wordpress tùy thích theo nhu cầu của mình, và thậm chí người dùng cũng có
thể sử dụng Wordpress để làm một website hoàn chỉnh. Wordpress có hàng ngàn
plugin và theme, cộng với một số lượng người sử dụng cực kì đông đảo luôn sẵn
sàng góp sức phát triên. Điều này làm cho Wordpress ngày càng lớn mạnh thể hiện
vai trò số 1 của mình.
Một số trong những lợi thế của purchasing a WordPress premium theme bao
gồm:
Hỗ trợ kỹ thuật sẵn có
Hoàn toàn tùy biến trang Web
Chức năng và kỹ thuật nâng cao hơn
Chủ đề của người dùng sẽ được liên tục cập nhật
Các mẫu thiết kế tuyệt vời cho originality
Có thể được sử dụng cho các trang Web lớn như Tổng công ty và các tạp chí tin
tức trực tuyến…
1.1.1. Vai trò
- Việc quản lý web, quản lý các bài viết rất thuận tiện giống như các phần mềm thiết
-
kế website chuyên nghiệp.
Hồ trợ plug - in. Đây thực sự là một điểm mạnh của Wordpress, với một cộng
đồng người dùng việt các plug - in cho Wordpress. Người dùng không lo thiếu
plug - in để sử dụng.
23
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
-
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
Thể hiện các tệp PDF, DOC, Powerpoint ngay trên nội dung bài viết. Đặc biệt tích
hợp sẵn Latex — công cụ soạn thảo công thức toán học, giúp người sử đụng có
-
thê viết công thức toán học ngay trên blog.
WordPress có rất nhiều Widget (ứng dụng tạo thêm) như Thống kê số truy nhập
blog, các bài mới nhất, các bài viết nổi bật nhất, các comment mới nhất, liệt kê các
chuyên mục, liệt kê các trang, danh sách các liên kết, liệt kê số bài viết trong từng
tháng ... khi muốn thay đi vị trí các widget, thay vì phải động vào code, người
dùng chỉ việc kéo - thả ở những vị trí thích hợp. Có vô số theme để người dùng
-
lựa chọn.
Hồ trợ tag chuyên mục: Giúp người dùng dễ dàng phân loại bài việt, dể dàng,
-
thuận tiên trong
quá trinh tìm kiêm cũng như xem lại các bài viết. c.
Hỗ trợ SEO khá tốt. Tuy không thể nói là hoàn chỉnh nhưng cũng rất tốt với dàn
kỹ sư luôn luôn lắng nghe ý kiến người dùng và cập nhật những tính năng nhằm
-
nâng cao khả năng về SEO.
Ngoài thống kê số truy nhập của từng ngày, Wordpress còn thống kê số truy nhập
của từng ngày đối với mỗi bài viết của web. Trên cơ sở đó sẽ có định hướng nên
-
viết vấn đề gì tiếp theo.
Các comment có thể duyệt rồi mới cho đăng, comment nào có nội dung không phù
hợp có thể xóa, nếu cho là spam thì sau này IP đó không có thẻ gửi comment vào
-
blog được nữa.
-Admin (chủ website) có thể cho rất nhiều cộng tác viên gửi bài vào blog, có thể
phân quyền cho các cộng tác viên theo các cấp độ khác nhau. Lưu giữ danh sách
thành viên đã ghé thăm trang blog. ADmin cũng có thể cho bất ký ai đăng bài qua
email vào blog miền là admin cho họ một địa chỉ email bí mật của web (địa chỉ
-
này có thể thay đôi bắt ký lúc nào).
Sao lưu dữ liệu nhằm khói phục nội dung web một cách dể dàng nếu chẳng may
-
web bị hack, và cung cấp công cụ chuyển nhà sang WordPress.
WordPress hỗ trợ 3 GB để lưu trữ các tệp hình ảnh và văn bản.
Hàng ngày Wordpress có thống kê 100 bài trên các web tiếng Việt của Wordpress
được nhiều người đọc nhất trong vòng 48 tiếng. Nhờ đó người dùng biết được các
thông tin quan trọng nhất đang diễn ra.
24
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Ngô Văn Sơn
1.3. Nền kinh tế chia sẻ
Mô hình và các hoạt động của nền kinh tế chia sẻ đã xuất hiện khá lâu trên
thế giới, nhưng chỉ đến khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bùng nổ với
các thành tựu phát triển của khoa học-công nghệ, công nghệ thông tin thì mô hình
kinh tế này mới có những bước phát triển đột phá, được coi là yếu tố cốt cõi của
nền kinh tế số hiện nay.
Kinh tế chia sẻ cũng được coi là hoạt động tái thiết kinh tế, trong đó các cá
nhân ẩn danh có thể sử dụng các tài sản, dịch vụ nhàn rỗi (bao gồm cả các tài sản
vô hình như kỹ năng cá nhân và thời gian rảnh rỗi), được sở hữu bởi các cá nhân
khác thông qua các nền tảng kết hợp trên Internet. Đó là một mô hình kết nối để
những người tiêu dùng có thể tận dụng nguồn lực dư thừa của nhau. Trong kinh
doanh, nền kinh tế chia sẻ được hiểu là một thuật ngữ đề cập đến mô hình kinh
doanh khai thác các yếu tố tài nguyên sẵn có của người dùng cuối cùng và kết hợp
với các yếu tố công nghệ để hợp thành một mô hình kinh doanh. Theo đó, mô hình
này thường do các doanh nhiệp khởi nghiệp khởi xướng - đối tượng này không sở
hữu bất kỳ một nhà máy hay một kho hàng nào nhưng lại có cả một kho tài
nguyên sẵn có trên toàn cầu và luôn sẵn sàng gia nhập vào hệ thống.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay, có nhiều định nghĩa và cách hiểu
khác nhau nhưng theo cách hiểu phổ biến nhất, mô hình kinh tế chia sẻ là một hệ
thống kinh tế mà ở đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ dùng chung giữa các cá
nhân, hoặc không phải trả tiền hoặc không trả một khoản phí, với tính chất điển
hình là thông qua các công cụ Internet. Đây là một phương thức kết nối mới giữa
người mua (người dùng) và người bán (người cung cấp) đối với một hoạt động
kinh tế.
Theo nghiên cứu của Tập đoàn tư vấn Boston (The Boston Consulting
Group), quy mô của nền kinh tế chia sẻ ước tính có giá trị 14 tỷ USD năm 2014 và
sẽ tăng lên 335 tỷ USD vào năm 2025 chỉ riêng đối với hai dịch vụ của Công ty
Uber và Airbnb. Đây là một tốc độ tăng trưởng khá nhanh lên tới 34-35%/năm và
25
SVTH: Đỗ Diệu
Lớp: K50-TMĐT