Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH vụ BUỒNG PHÒNG tại KHÁCH sạn MIDTOWN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BUỒNG PHÒNG
TẠI KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Th.S Võ Thị Ngân

Đỗ Thị Phương Thảo
Lớp: K50 Thương mại điện tử
Huế, tháng 06 năm 2020

LỜI
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Ths. Võ Thị Ngân là
người đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn cho em từ khi tiến hành lựa
chọn đề tài, làm bảng hỏi cho đến khi xử lý số liệu và kết thúc nghiên cứu.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Du
Lịch Đại Học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình


nghiên cứu mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc cùng toàn thể các
anh chị nhân viên trong khách sạn Midtown Huế đã tạo mọi điều kiện cho
em trong việc thu thập dữ liệu và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
tiếp cận với thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy
được. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô
để ngày càng nâng cao và hoàn thiện kiến thức của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

2

2

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Phương Thảo

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo


3

3

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là điều tra trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện chuyên đề này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong chuyên đề đã
được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Sinh viên
Đỗ Thị Phương Thảo

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

4

4

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: Võ Thị Ngân

MỤC LỤC

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

5

5

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế cùng với sự bùng nổ của khoa

học kỹ thuật đã cải thiện đáng kể đời sống con người. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại đã buộc con người hoạt động, tư duy bằng đầu óc nhiều hơn, môi trường làm
việc đầy tính cạnh tranh và chịu nhiều áp lực. Sau những giờ làm việc căng thẳng và
mệt mỏi con người rất cần được nghỉ ngơi và thư giãn thoãi mái. Do đó du lịch trở
thành một trong những nhu cầu không thể thiếu trong đời sống con người.
Du lịch là ngành công nghiệp không khói đem lại nguồn thu đáng kể cho mọi

quốc gia nói riêng và cả thế giới nói chung. Ngành du lịch ngày càng được coi trọng,
trong đó ngành đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các doanh nghiệp là ngành kinh
doanh khách sạn. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, mục tiêu lớn nhất của các
nhà đầu tư là thu được nhiều lợi nhuận. Đó là mục tiêu đầu tiên, mục tiêu quan trọng
và cũng là mục tiêu sống còn của khách sạn.
Cùng với sự phát triển nhanh của ngành du lịch Việt Nam, các hệ thống khách
sạn xuất hiện ngày càng nhiều để cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch đáp ứng yêu cầu
của du khách. Kinh doanh lưu trú là một trong những mảng hoạt động chính đối với
việc kinh doanh khách sạn. Nó cung cấp những trang thiết bị tiện nghi, hiện đại, sang
trọng, phù hợp với yêu cầu của khách hàng, tạo cảm giác thoải mái và mang lại cho
khách hàng 1 trải nghiệm lưu trú tốt nhất nơi đây. Vì vậy, sức cạnh tranh trong ngành
cũng ngày càng gay gắt hơn. Để đạt mục tiêu “lợi nhuận”, mỗi một nhà kinh doanh
phải xây dựng khách sạn của mình một hình ảnh, một chiến lược kinh doanh riêng.
Khách hàng là người trực tiếp cảm nhận và đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
khách sạn, do đó uy tín và sự tồn tại của khách sạn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
sản phẩm dịch vụ do khách sạn cung cấp.
Huế là một trong những thành phố có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, thu
hút rất nhiều du khách nội địa và quốc tế. Hằng năm, lượng du khách đến Huế là rất
lớn và đòi hỏi của du khách ngày càng cao trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, những nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ cần phải hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ của
mình để thu hút khách hàng ngày càng đông, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

6

6

Lớp: K50-TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Khách sạn Midtown Huế là một khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, nằm ngay trung
tâm thành phố Huế - thành phố với 02 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công
nhận, bên cạnh khu phố Tây, cách sông Hương 5 phút đi bộ. Đây là khu vực tập trung
rất đông khách du lịch cả trong và ngoài nước đến lưu trú sử dụng dịch vụ, hết sức
thuận lợi cho kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn cùng với những kiến thức được trang bị trong
bốn năm ở giảng đường, em đã chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng dịch vụ buồng
phòng tại khách sạn Midtown Huế ”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
a.

Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Midtown Huế.

-

b.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lượng dịch vụ và

-

dịch vụ buồng phòng khách sạn.

Phân tích chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Midtown Huế.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn
Midtown Huế.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ buồng phòng tại khách sạn Midtown Huế.
- Đối tượng khảo sát: du khách đã và đang sử dụng dịch vụ tại khách sạn Midtown Huế.
b.
Phạm vi nghiên cứu.
+ Về không gian: Thành phố Huế.
+ Về thời gian: Từ tháng 01/2020 đến tháng 05/2020.

4.

Phương pháp nghiên cứu
a.

Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đề tài được thực hiện dựa trên sự phân tích, tổng hợp các nguồn số liệu.
-

Số liệu thứ cấp:

Các báo cáo về hoạt động kinh doanh của khách sạn Midtown Huế như bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, cơ cấu tài sản, nguồn vốn, nguồn
khách tới khách sạn và tình hình sử dụng lao động trong 3 năm (2017- 2019)
Bên cạnh đó còn tham khảo thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài trên

Internet, các số liệu từ sở Văn Hóa Thể Thao Du Lịch Thừa Thiên Huế, sách,
giáo trình, luận văn… để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

7

7

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
-

GVHD: Võ Thị Ngân

Số liệu sơ cấp:

Tiến hành điều tra khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ buồng phòng của
khách sạn. Quá trình điều tra nhằm tập trung tìm hiểu mức độ hài lòng và đánh
giá của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ buồng phòng của khách sạn
b. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu:

Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Xác định quy mô mẫu:
Xác định quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: Kích thước của tổng thể,
Chọn khoảng tin cậy là 90%, nên mức độ sai lệch là e = 0.1

Quy mô mẫu là 100 mẫu.
Để loại trừ những mẫu không đạt tiêu chuẩn số mẫu được dự kiến thực hiện
phỏng vấn là 110, và sau khi loại những mẫu không đạt, số lượng mẫu thu được
là 100 mẫu.
Tiến hành điều tra theo danh sách đã chọn.
Sử dụng thang đo Likert, với 5 mức độ: 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý;
3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý.
Toàn bộ số liệu sẽ nhập vào phần mềm SPSS 16.0. Số liệu thu thập được sẽ xử
lí trên phần mềm SPSS 16.0, với độ tin cậy 90%, bao gồm:
Phương pháp thống kê mô tả: Giá trị trung bình (mean), sử dụng các bảng tần
suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA).
 Chú thích

Kiểm định One - Way ANOVA
Mức độ ý nghĩa:
*** Sig <= 0,01: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê cao
** Sig <= 0,05: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình
(*) Sig <= 0,1: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp
Sig > 0,1: NS (Non – Significant): Không có ý nghĩa thống kê
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

8

8

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: Võ Thị Ngân

Đối với tiêu thức giới tính: Kiểm định Indepentdent – Samples T-Test.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha khi:
0.8

<= Cronbach’s Alpha <= 1: Thang đo lường tốt

0.6

<= Cronbach’s Alpha <= 0.8: Thang đo có thể sử dụng

0.7

<= Cronbach’s Alpha <= 0.7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái

niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu.
5.

Bố cục của chuyên đề
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

của đề cương gồm 3 chương:
Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II. Đánh giá chất lượng dịch vụ buồng phòng của khách sạn Midtown
Huế
Chương III. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng của
khách sạn Midtown Huế


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BUỒNG PHÒNG
TRONG KINH DOANH KHÁCH
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn
Khái niệm khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung cấp chỗ ngủ cho
khách trong khách sạn và quán trọ. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển
đa dạng, kinh doanh khách sạn đã mở rộng đối tượng bao gồm cả làng du lịch, bãi cắm
trại, biệt thự du lịch. Nhưng khách sạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và là cơ sở kinh doanh
lưu trú, vì vậy loại hình này có tên là kinh doanh khách sạn.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

9

9

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn,
nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”. ( Ts. Nguyễn Văn
Mạnh, Ths. Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình quản trị kinh doanh khách sạn,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội).

Kinh doanh khách sạn là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong mạng
lưới du lịch của quốc gia và các điểm du lịch, đồng thời cũng chính hoạt động kinh
doanh khách sạn đã đem lại một nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc dân như là
nguồn ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm, hoạt động kinh doanh khách sạn là
hoạt động có hiệu quả nhất trong ngành du lịch và phát triển mạnh mẽ làm thay đổi cơ
cấu đầu tư, khả năng đầu tư vào hoạt động này.
1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch:
kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài nguyên
du lịch. Vì tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi
nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không có khách du lịch tới, mà khách du lịch là
khách hàng quan trọng nhất của khách sạn.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư: nguyên nhân do yêu cầu
của tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn, đòi hỏi các thành phần cơ sở vật chất
kỹ thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang
trọng của các thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy
chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dùng lượng lao động trực tiếp tương đối lớn: sản
phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ
giới hóa được, mà chỉ được bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác,
lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa cao. Thời gian lao động phụ thuộc
vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần
phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trong khách sạn.
Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật: kinh doanh khách sạn chịu sự chi
phối như quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lý con người.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

10


10

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

1.2. Một số cơ sở lý luận về bộ phận buồng phòng trong kinh doanh khách sạn
1.2.1 Khái niệm và phân loại buồng phòng
1.2.1.1. Khái niệm buồng phòng
“Buồng ngủ trong khách sạn là không gian sinh hoạt riêng được trang bị những
tiện nghi vật chất tối thiểu phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi cho du khách, tùy thuộc vào khả
năng thanh toán và đẳng cấp hay loại hàng của từng cơ sở lưu trú mà khách hàng phải
trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng chúng”. ”. (Vũ Thị Bích Phượng, Phan Mai
Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ phục vụ buồng phòng, Nhà xuất bản Hà Nội).
Dịch vụ buồng phòng được coi là sản phẩm dịch vụ chính của khách sạn, việc
tiêu thụ dịch vụ buồng phòng tạo doanh thu lớn cho khách sạn và góp phần thúc đẩy
tăng quy mô các dịch vụ khác trong khách sạn. Vì thế, bộ phận phục vụ buồng phòng
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của khách sạn.
1.2.1.2. Phân loại buồng phòng trong khách sạn
a. Phân loại theo hạng
Từ thập niên 50 của thế kỷ XX, chúng ta không xếp phòng theo thứ hạng: Phòng
hạng 1, hạng 2, hạng 3…vì vừa tạo tâm lý không thoải mái cho khách thuê phòng hạng
thấp, vừa phản ánh sự phân biệt giữa người nhiều tiền và người ít tiền.

b. Phân loại theo diện tích phòng
Tạo ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác thoải mái của khách hàng khi sử dụng buồng
phòng, vì vậy diện tích là một trong những tiêu chuẩn quan trọng phản ánh chất lượng

sản phẩm phòng. Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ở Việt Nam, diện tích tối thiểu của
buồng ngủ và phòng vệ sinh đối với một khách sạn để được xếp hạng:
Phòng đơn: 9m2
Phòng đôi: 14m2
Phòng 3, 4 giường: 18m2
Phòng 2 phòng: 22m2
Phòng vệ sinh: 4m2
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

11

11

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

c. Phân loại theo số khách ở trong phòng
Phòng Single: Một giường đôi hoặc một giường đơn dùng để phục vụ cho 1 khách.
Phòng Double: Được dùng để phục vụ cho 2 khách được trang bị một giường đôi
hoặc hai giường đôi song song với nhau, có đồ dùng dành cho hai người.
Phòng Triple: Phục vụ cho 3 người, trang bị một giường đơn, một giường đôi hoặc
3 giường.
Phòng Quarl: Phục vụ cho 4 khách, được trang bị hai giường lớn (double -double).
Lưu ý: Khách cần thêm giường thì trang bị thêm giường phụ (extra bed)
d. Phân loại theo tiêu chuẩn giường
Giường tiêu chuẩn (standard): 1 người ngủ, giường 1m x 1.9m.

Hai giường đơn (Twin): 1.2m x 2m.
Giường đôi (Double): 1.4 x 2m/ 1.6 x 2m.
Giường hoàng hậu (Queen): 1.8 x 2m.
Giường vua (King): 2.05m x 2m
Giường phụ (Roll away): chiều cao 50cm
1.2.2. Cơ cấu tổ chức lao động của bộ phận buồng phòng
Tổng giám đốc khách sạn

Giám đốc buồng
Phó giám đốc buồng Thư ký giám đốc buồng

Phụ trách khu
vực buồng

Phụ trách khu vực công cộng
Phụ trách nhà kho
Phụ trách hệ thống cây cảnh

Trưởng ca

Trưởng ca

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức lao động của bộ phận buồng phòng

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

12

12

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

( Vũ Thị Bích Phượng, Phan Mai Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ phục vụ buồng
phòng, Nhà xuất bản Hà Nội)


Chức trách của giám đốc buồng: quản lý toàn diện bộ phận buồng phòng, phục
vụ khách ngủ tại khách sạn một cách có hiệu quả, chất lượng tốt, bảo đảm các

phòng luôn sạch sẽ.
• Chức năng phó giám đốc, thư ký giám đốc:
- Thực thi kế hoạch công tác do giám đốc lập ra, thay mặt giám đốc khi giám đốc
-

vắng mặt.
Triệu tập cuộc họp các nhóm trưởng, trưởng ca để phân công công việc.
Kiểm tra công tác chuẩn bị trước khi khách tới nghỉ tại khách sạn.

Giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách.
Thực thi cụ thể kế hoạch đào tạo.
Định kỳ đánh giá công việc của nhân viên dưới quyền để đề đạt ý kiến thưởng,



phạt lên giám đốc.
Thực hiện các công việc khác do cấp trên giao.
Phụ trách khu vực buồng: Quản lý toàn diện phòng khách đảm bảo phục vụ

-

khách với chất lượng tốt. Công việc cụ thể:
Tổ chức họp trước giờ vào ca để bố trí công việc hàng ngày, kiểm tra dáng mạo,
trang phục và vệ sinh cá nhân, kiểm tra công việc của nhân viên đề nghị

-

thưởng, phạt nhân viên.
Nắm bắt tình hình khách, tình hình phòng nghỉ, kiểm tra từng ngày và báo cáo

-

kết quả kiểm tra lên giám đốc bộ phận và lên bộ phận tiếp nhận khách.
Kiểm tra các phòng khách đã đặt trước đảm bảo đúng tiêu chuẩn, giải quyết các

-

khiếu nại của khách.
Thực hiện kế hoạch đào tạo nhân viên.

Viết nhật ký công tác hàng ngày, làm tốt công tác giao ban, định kỳ báo cáo tình
hình công việc lên giám đốc bộ phận, hoàn thành các công việc khác do cấp

trên giao.
• Phụ trách khu vực công cộng: Đôn đốc nhân viên hoàn thành công tác vệ sinh


và phục vụ tại các khu vực công cộng.
Phụ trách nhà kho: Phụ trách công tác bổ sung đồ uống cho các quầy minibar
tại các phòng khách, cấp phát các vật dụng, đồ dùng phục vụ, vào sổ các tài sản
cố định và vật rẻ tiền mau hỏng của bộ phận buồng, làm biểu báo về tình hình

cấp phát kết quả kiểm kê.
• Phụ trách hệ thống cây cảnh: Quản lý công việc trồng cây, chăm sóc hoa, đảm
bảo môi trường xanh tươi của khách sạn.
• Chức năng của trưởng ca: Đôn đốc nhân viên làm công tác vệ sinh phòng theo
đúng trình tự và tiêu chuẩn thao tác phục vụ.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

13

13

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân


1.2.3. Quy trình phục vụ buồng phòng trong kinh doanh khách sạn

Giai đoạn chuẩn
Giaibịđoạn
đón khách
đón tiếp và bàn
Giai
giao
đoạn
buồng
phụccho
vụ kháchGiai
trong
đoạn
thờinhận
gianbàn
lưu giao
trú buồng và t

Sơ đồ 1.2: Quy trình phục vụ buồng phòng
( Vũ Thị Bích Phượng, Phan Mai Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ phục vụ buồng
phòng, Nhà xuất bản Hà Nội)

a. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đón khách
Được tiến hành trước khi khách đến khách sạn, công việc gồm làm vệ sinh buồng
ngủ và kiểm tra các trang thiết bị trong phòng vệ sinh…Làm vệ sinh đảm bảo nhanh
gọn và sạch sẽ, đảm bảo đầy đủ về số lượng vật phẩm theo thứ tự hạng buồng.
b. Giai đoạn 2: Giai đoạn đón tiếp và bàn giao buồng phòng cho khách
Công việc đón tiếp khách và bàn giao buồng phòng cho khách do nhân viên buồng
phòng hay nhân viên lễ tân phụ trách. Làm thủ tục nhận buồng phòng và giới thiệu

trang thiết bị tiện nghi, hướng dẫn nội quy của khách sạn và các dịch vụ bổ sung.
c. Giai đoạn 3: Giai đoạn phục vụ khách trong thời gian lưu trú
Yêu cầu nhân viên hàng ngày làm vệ sinh buồng phòng, các trang thiết bị trong
buồng phòng và bổ sung hàng hóa thuộc tiêu chuẩn buồng phòng và nhận đồ giặt là
của khách.
d. Giai đoạn 4: Giai đoạn nhận bàn giao buồng phòng và tiễn khách
Khi nhận được thông báo trả buồng phòng, yêu cầu nhân viên kiểm tra lại phòng để
phát hiện các trang thiết bị hỏng hóc. Kiểm tra minibar, kiểm tra các trang thiết bị của
khách sạn xem có hư hỏng hay hư hỏng do khách gây nên, hay xem khách có để quên
đồ, nếu có hư hỏng hay để quên đồ thì thông báo kịp thời cho bộ phận lễ tân.
Nộp biên lai ký nợ của khách lên hóa đơn thanh toán, gói hành lý giúp khách. Khẩn
trương dọn buồng phòng để đón khách mới.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

14

14

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

1.2.4. Một số vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng
trong khách sạn
1.2.4.1. Khái niệm về chất lượng
Trong kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng thì

chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công
của doanh nghiệp. Chất lượng là một phạm trù phức tạp, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về chất lượng cũng như cách tiếp cận quản lý chất lượng khác nhau.
Dịch vụ thường được coi là kết quả các mối quan hệ giữa nhân viên, khách
hàng và cơ sở vật chất của một tổ chức theo quan điểm hệ thống.
1.2.4.2. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù mang tính tương đối và chủ quan. Vì vậy,
đứng trên những góc độ khác nhau tùy theo mục đích và nhiệm vụ kinh doanh có thể
đưa ra những quan niệm khác nhau.
Do vậy, chất lượng dịch vụ của khách sạn có thể được hiểu là mức cung cấp
dịch vụ tối thiểu mà một khách sạn đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu
thị trường khách hàng mục tiêu của mình. Đồng thời, mức cung cấp dịch vụ đã được
xác định đòi hỏi phải duy trì nhất quán trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng trong kinh doanh khách sạn là
mức cung cấp dịch vụ mà khách sạn lựa chọn nhằm thỏa mãn khách hàng mục tiêu của
mình.
1.2.4.3. Đặc điểm chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng
Chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng của khách sạn mang đặc điểm
của chất lượng dịch vụ nói chung nhưng cũng có những đặc thù riêng.
Khi đánh giá chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng chúng ta phải đánh giá cả
bốn thành tố cấu thành nên bản chất của sản phẩm đó là: phương tiện thực hiện, hàng
hóa bán kèm, dịch vụ hiện và dịch vụ ẩn. Hai yếu tố đầu là hữu hình nên có thể đánh
giá dễ dàng hơn, còn hai yếu tố sau mang tính trừu tượng nên khó đánh giá hơn và nó
phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng. Cảm nhận khách hàng lại rất khác nhau
còn phụ thuộc vào tập quán tiêu dùng hay thời gian, không gian hay tâm trạng lúc tiêu
dùng dịch vụ của khách sạn nên vì thế các nhà quản lý gặp nhiều khó khăn. Giải pháp
là họ dựa vào những yếu tố có thể đo đếm được như số lượng khách, quan sát thái độ
của nhân viên phục vụ với nhà quản lý hay thông tin phản hồi từ phía khách.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo


15

15

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Chất lượng dịch vụ buồng phòng chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận
của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ buồng của khách sạn.
Chất lượng dịch vụ buồng phòng phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ buồng phòng của một khách sạn thường bao gồm chất
lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng:
+

Chất lượng kỹ thuật: Bao gồm chất lượng của các thành phần cơ sở vật chất kỹ
thuật của bộ phận buồng như mức độ tiện nghi, hiện đại của các trang thiết bị,
mức độ thẩm mỹ của các trang thiết bị nội thất và thiết kế buồng, độ an toàn
cho khách hàng. Chất lượng kỹ thuật thường giúp khách hàng trả trời câu hỏi

cái gì?
+ Chất lượng chức năng: Bao gồm các yếu tố liên quan đến con người đó là nhân
viên phục vụ trực tiếp tại bộ phận buồng. Đó là thái độ, cách ứng xử, khả năng
giao tiếp, hình thức bề ngoài, nghiệp vụ hay khả năng ngôn ngữ của nhân viên.
Những yếu tố này tác động rất lớn đến cảm nhận của khách hàng. Chúng cho
phép khách hàng trả lời câu hỏi như thế nào?
Cả hai yếu tố này đều phải dựa trên nhu cầu sở thích và đòi hỏi của thị trường mục

tiêu. 
1.3. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Sản phẩm dịch vụ là mô hình, chất lượng được xác định bởi khách hàng chứ
không phải do người cung ứng. Khách hàng đánh giá chất lượng một dịch vụ được
cung ứng thông qua việc đánh giá nhân viên phục vụ của công ty.
Đối với sản phẩm dịch vụ nói chung và du lịch nói riêng, chúng ta có thể đo
lường chất lượng dịch vụ bởi những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm dựa vào mô
hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman.
Parasuraman cùng các cộng sự đã đưa ra thang đo SERVQUAL để khảo sát
nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Thang đo này dựa vào tiêu
chuẩn RATER để đưa ra câu hỏi thăm dò gồm các câu hỏi tìm hiểu mức độ mong đợi
của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Thang đo SERVQUAL thể hiện ý nghĩa
và giá trị thực tiễn, nó được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng.
Khoảng cách 1: Không hiểu rõ khách hàng đang mong đợi điều gì. Khoảng
cách này chỉ rõ sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ và sự hiểu
biết của nhà cung cấp về những mong đợi đó.
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

16

16

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Khoảng cách 2: Không lựa chọn đúng thiết kế dịch vụ và yêu cầu chất lượng cụ

thể. Hiểu rõ nhu cầu mong đợi của khách hàng mới chỉ là điều kiện cần để có thể cung
cấp dịch vụ đúng như mong đợi của khách hàng. Vấn đề quan trong là phải chuyển tải
các hiểu biết đó thành các yêu cầu kỹ thuật, quy trình và chuẩn mực chất lượng cụ thể
trong thiết kế sản phẩm dịch vụ.
Khoảng cách 3: Không cung cấp đúng dịch vụ đã thiết kế và tuân thủ các chuẩn
mực. Khi đã có phiên bản mới của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
thường dẫn đến một kỳ vọng khá chắc chắn là sản phẩm mới sẽ được cung cấp đảm
bảo chất lượng. Tuy nhiên với dịch vụ thì giả thiết này cũng là một điều kiện cần, vì
dịch vụ cung cấp cho khách hàng có chất lượng cao hay không vẫn còn tùy thuộc vào
quá trình cung cấp dịch vụ.
Khoảng cách 4: Không đáp ứng đúng dịch vụ như đã hứa: khoảng cách này chỉ
rõ sự khách biệt giữa cung cấp và dịch vụ mà nhà cũng cấp quảng bá, giới thiệu. Sự
khác biệt này thực sự gây tác động tiêu cực đối với người tiêu dùng vê cả dịch vụ
mong đợi và dịch vụ cảm nhận.
Khoảng cách 5: Sai lệch của người tiêu dùng – sự khác biệt giữa mong đợi và
trãi nghiệm của khách hàng về chất lượng dịch vụ: mong đợi của khách hàng bao gồm
những thuộc tính, lợi ích, chuẩn mực mà người tiêu dùng nghỉ và kỳ vọng dịch vụ nên
và cần phải có.
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ 5.
Khoảng cách thứ 5 này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó. Vì thế để rút ngắn
khoảng cách thứ 5 này hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản lý dịch vụ phải nổ
lực rút ngắn các khoảng cách trên

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

17

17

Lớp: K50-TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Sơ đồ 1.3: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ (SERVQUAL)
(Nguồn: Parasuraman và các cộng sự, 1978)
1.4. Mô hình đề xuất đánh giá chất lượng dịch vụ buồng phòng của khách sạn
Mitdown Huế
Từ những cơ sở lý luận và các mô hình chất lượng dịch vụ, nghiên cứu xin đề
xuất những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với chất lượng
dịch vụ buồng phòng của khách sạn Mitdown Huế bao gồm


-

Tính hữu hình: những yếu tố liên quan
Cơ sở vật chất
Hình thức trang trí
Đồng phục nhân viên
Quan cảnh khách sạn
Sự tin cậy: những yếu tố tạo nên sự tin tưởng của khách sạn đối với thực khách
Trình độ nhân viên
Cách phục vụ của nhân viên
Quan tâm đến tình hình cũng như giải quyết những khó khăn của khách hàng

trong điều kiện có thể
- Nhân viên không sai phạm trong quá trình phục vụ
• Sự đáp ứng: những kỹ năng phục vụ nhân viên, khả năng đáp ứng của khách

sạn
- Kỹ năng nghiệp vụ
- Cho khách hàng biết khi nào dịch vụ nhà hàng đã sẵn sàng
- Nhân viên nhanh nhẹn và sạch sẽ đúng quy trình
- Sẵn sàng giúp đỡ hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu
• Sự đảm bảo: những yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ, thõa mãn sự kỳ
-

vọng của khách hàng
Tạo cho khách hàng cảm thấy tin tưởng

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

18

18

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân



Nhân viên luôn lịch sự, không tò mò
Nhân viên có nghiệp vụ tốt, làm đúng quy trình
Sự đồng cảm: các yếu tố liên quan đến khả năng thỏa mãn những nhu cầu tiềm


-

ẩn của khách hàng.
Nhân viên dành sự quan tâm, cố gắng đáp ứng các yêu càu của khách hàng
Nhân viên dọn phòng không làm ảnh hưởng đến khách hàng
Nhân viên thể hiện sự cẩn trọng tỏng cách phục vụ khách hàng
Lợi ích của khách hàng được ưu tiên lên hàng đầu
Nhân viên luôn hiểu rõ nhu cầu của khách hàng

Sơ đồ 1.4 Mô hình đề xuất đánh giá chất lượng dịch vụ buồng phòng của khách
sạn Mitdown Huế
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Tình hình chung về hoạt động du lịch ở Huế
Thừa Thiên Huế đang gìn giữ kho tàng văn hóa phong phú, đa dạng, đặc sắc trong
dòng chảy văn hóa Việt Nam. Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú bao gồm: Di
tích lịch sử cách mạng, di tích tôn giáo, di tích của chủ tịch Hồ Chí Minh… Thừa
Thiên Huế đã phát huy lợi thế đó, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh và cả khu vực miền Trung.
Ngành du lịch của tỉnh đến nay đã có hơn 530 cơ sở lưu trú với hơn 9.925 phòng
và hơn 16.834 giường, công suất phòng đạt 55% đủ để phục vụ nhu cầu lưu trú, đặc
biệt trong các dịp Festival.
Theo số liệu của Sở Du lịch Thừa Thiên - Huế, lượng khách du lịch đến Thừa
Thiên Huế năm 2017 đạt 3.800.012 lượt, tăng 16.63% so với cùng kỳ, trong đó khách
quốc tế đạt 1.501.226 lượt, tăng 42.57% so với cùng kỳ. Khách lưu trú đón 1.847.880
lượt, tăng 5,97% so cùng kỳ. Doanh thu du lịch thực hiện năm 2017 đạt 3.520 tỷ đồng,
tăng 9.87% so với năm 2016.
Về thị trường khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế năm 2017, Hàn Quốc đã vươn
lên dẫn đầu các thị trường có khách du lịch đến Huế với 207.783 lượt khách chiếm
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo


19

19

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

25,5%. Một số thị trường truyền thống vẫn có mức tăng trưởng ổn định và đang xếp
các vị trí tiếp theo là Pháp với 78.156 lượt (9,6%), Anh là 50.932 lượt (6,2%), Mỹ với
48.502 (5,9%), Đức có 46.766 (5,7%)...
Lượng khách du lịch đến Thừa Thiên Huế trong 9 tháng đầu năm 2018 đạt
3,498,234 lượt, tăng 26% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 1,418,827 lượt,
tăng 32% so với cùng kỳ, khách nội địa đạt 2,079.407 lượt, tăng 22% so với cùng kỳ.
Khách lưu trú đón được 1,581,556 lượt, tăng 11,37% so với cùng kỳ; trong đó khách
quốc tế 725,304 lượt tăng 22% so với cùng kỳ, khách nội địa đạt 856,252 lượt, tăng
1,17% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch 9 tháng đạt 3,377 tỷ đồng, tăng 30,45% so
với cùng kỳ.
Năm 2019: tổng lượng khách đến Thừa Thiên Huế trong năm 2019 ước đạt 4,81
triệu lượt, tăng 11,1%; trong đó, khách quốc tế ước đạt 2,186,747 lượt, tăng 12,06%.
Khách lưu trú 2,247,885 lượt, tăng 7,3%. Doanh thu từ du lịch ước đạt 4.945 tỷ đồng,
tăng 10,54%.

2.2. Tình hình dịch vụ buồng phòng ở Thừa Thiên Huế
Trên địa bàn tính đến nay có 575 cơ sở lưu trú, tổng số phòng đạt 10.501phòng,
17.264 giường, trong đó có 199 KS, 7.367 phòng, 12.787 giường; KS từ 1-5 sao hiện
có 155 cơ sở, 6344 phòng, 11.048 giường công suất phòng đạt đủ để phục vụ nhu cầu

lưu trú, đặc biệt trong dịp Festival.
Năm 2017, các công ty lữ hành trên địa bàn tỉnh đã đón và phục vụ 96.223 lượt
khách, tăng 8% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 36.505 lượt, tăng 16%. Lượng
khách do các công ty lữ hành trực tiếp tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam đạt 31.984
lượt. Doanh thu lữ hành đạt trên 160 tỷ đồng.
Năm 2018: trong 9 tháng đầu năm 2018, các công ty lữ hành đón và phục vụ ước
đạt 80,111 lượt khách. Trong đó khách quốc tế đạt gần 31,163 lượt.
Năm 2019: lượng khách đến Huế ước đạt 370,628 lượt; trong đó khách quốc tế
ước đạt 237,825 lượt, tăng 12,06%; khách lưu trú ước đạt 202,934 lượt. Doanh thu từ
du lịch trong tháng 12 ước đạt 422 tỷ đồng, tăng 10,04%.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

20

20

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BUÔNG PHÒNG CỦA
KHÁCH SẠN MIDTOWN HUẾ
2.1. Tổng quan về khách sạn Midtown Huế
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển
Khách sạn Midtown Huế được khởi công xây dựng vào năm 2011, hoàn thiện
và đưa vào sử dụng tháng 04 năm 2013 và chính thức đi vào hoạt động ngày

12/4/2014. Khách sạn có diện tích xây dựng 480 m2 trên diện tích khu đất 630m2 là
chi nhánh của công ty TNHH Thanh Trang. Toà nhà gồm 15 tầng và 1 tầng hầm, với
tổng diện tích sàn xây dựng 7,200 m2 với số phòng lưu trú là 100 phòng.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

21

21

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Tọa lạc ở số 29 đường Đội Cung, khách sạn Midtown Huế là khách sạn 4 sao
nằm ở trung tâm thành phố Huế, một trong các khách sạn có vị trí thuận tiện và đẹp
nhất trên địa bàn. Nằm cách Sông Hương 5 phút đi bộ và cách bờ biển Thuận An 20
phút lái xe. Khách sạn nằm chỉ cách Chợ Đông Ba 200 m và cách Ga Huế 2 km. Cách
nơi nghỉ này chỉ 12 km là Sân bay Phú Bài còn các ngọn núi Kim Phùng và Ngự Bình
đẹp như tranh vẽ đều cách đó chỉ 7 km. Quý khách có thể tận hưởng liệu pháp thư giãn
ở trung tâm chăm sóc sức khỏe với tiện nghi phòng xông hơi khô và dịch vụ mát-xa.
Quý khách cũng có thể tổ chức tiệc thịt nướng ngoài trời trong khi lễ tân 24 giờ tại đây
có thể hỗ trợ khách với dịch vụ giặt là, dịch vụ để hành lý cũng như dịch vụ phòng.
Khách sạn còn cung cấp cả dịch vụ đưa đón sân bay theo yêu cầu.

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo


22

22

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Midtown Huế

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức khách sạn Midtown Huế
(Nguồn: Khách sạn Midtown Huế)
Đây là mô hình tổ chức kiểu trực tuyến chức năng với những ưu điểm nổi trội như:
-

Cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ.
Các quyết định được đưa ra nhanh hơn và phù hợp hơn.
Phát huy được tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của các bộ phận cấp dưới.
Dễ dàng quy kết trách nhiệm và kết quả cuối cùng cho các bộ phận.
Tránh được mâu thuẫn giữa các bộ phận khi ra quyết định.

2.2. Thông tin chung khách sạn Mitdown Huế
-

Tên chủ sở hữu và công ty quản lý: Công ty TNHH THANH TRANG
Tên đơn vị: Midtown hotel
Xếp hạng: 4 sao

Địa chỉ: 29 Đội Cung, TP Huế, Việt Nam
Tel: (84 234) 62 60 888
Fax: (84 234) 62 60 666
Email:
Website: midtownhotelhue.com

2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Mitdown Huế
• Chức năng
Kinh doanh các loại hình dịch vụ như lưu trú, dịch vụ ăn uống, tổ chức tiệc liên
hoan, bể bơi, spa...


Nhiệm vụ

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

23

23

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Tạo ra các sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nắm bắt được nhu cầu
thị hiếu của khách hàng để xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn kinh doanh, cở sở hạ tầng của khách sạn hiệu quả, mang lại lợi

ích kinh tế xã hội.
Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. luôn tôn trọng và hoàn thành nghĩa vu đối
với pháp luật nhà nước.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, tổ chức bồi dưỡng đào tạo
nhân viên để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội, an
ninh công ty.
2.2.2. Sản phẩm chủ yếu của khách sạn
-

Dịch vụ lưu trú

Đến với khách sạn Midtown quý khách có 3 sự lựa chọn hạng phòng khác nhau gồm
có Deluxe City View, Deluxe River View, Suite River View.


Phòng Deluxe City View

Những phòng hướng phố được bố trí từ tầng 2 đến tầng 10 của Khách sạn. Phòng
có diện tích 32 m2, hầu hết các phòng đều có ban công riêng nhìn ra toàn cảnh thành
phố Huế. Kết cấu giường của loại phòng này: giường lớn cho phòng đơn hoặc phòng
đôi, hai giường đơn, một giường đôi và một giường đơn, hoặc ba giường đơn.


Phòng Deluxe River View

SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

24


24

Lớp: K50-TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: Võ Thị Ngân

Deluxe River View được bố trí ngay từ tầng 6 của khách sạn. Phòng có diện tích
khoảng 32 m2, ban công riêng biệt, nhìn quang cảnh sông Hương thơ mộng. Khách hàng có
thể lựa chọn kiểu bố trí giường phù hợp với mục đích sử dụng: phòng hai giường đơn,
phòng có một giường đôi và một giường đơn hoặc phòng ba giường đơn.


Phòng Suite River View

Suite River View được bố trí từ tầng 9 của khách sạn. Phòng có diện tích
khoảng 64 m2, ban công riêng biệt, nhìn quang cảnh sông Hương thơ mộng. Phòng
được bố trí sẵn một giường đôi.
2.3. Cơ cấu nguồn khách đến khách sạn Midtown Huế trong 3 năm ( 2017-2019)
Bảng 2.1: Tình hình khách theo quốc tích đến khách sạn Midtown Huế trong 3
năm ( 2017-2019)
SVTH: Đỗ Thị Phương Thảo

25

25

Lớp: K50-TMĐT



×