Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tiểu luận quản trị tác nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm công ty cổ phần sữa TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.4 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay đang ngày càng tích
cực và đa dạng về lĩnh vực, một trong số đó chính là lĩnh vực kinh tế. Trong vòng xoáy khốc
liệt của thịt trường toàn cầu bên cạnh những cơ hội rất thuận lợi để học tập và phát triển của
các doanh nghiệp thì họ còn phải đối mặt với muôn vàn thách thức từ các đối thủ cạnh tranh,
để tồn tại và phát triển bền vững lâu dài trong thị trường nội địa nói riêng và thị trường quốc
tế nói chung, một trong những vấn đề thiết yếu đó chính là làm thế nào để đáp ứng được chính
xác và kịp thời nhu cầu của thị trường và yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Trong cơ chế thị
trường, để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải ưu tiên vấn đề
chất lượng lên hàng đầu, chất lượng sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào có chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu khách hàng hơn
sẽ có khả năng thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại. Đối với ngành công nghiệp sản xuất
Sữa ở Việt Nam, yếu tố chất lượng đặc biệt được ưu tiên để đảm bảo sức khỏe cho người tiêu
dùng. Được biết, TH true Milk là một trong những doanh nghiệp sản xuất sữa nổi tiếng nhất ở
Việt Nam với nguồn sữa sạch và nông trại rộng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế. Không chỉ
được biết đến về sản phẩm sữa chất lượng, TH true Milk đang đa dạng hóa sản phẩm như:
kem, nước khoáng, sữa hạt, thức uống lên men tự nhiên…
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm em đã chọn đề tài : “ Quản lý chất lượng sản phẩm công
ty cổ phần sữa TH True Milk” với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu và chia sẻ với thầy cô và
các bạn một phần nhỏ sự hiểu biết của mình về chất lượng sản phẩm của công ty TH true
Milk nói riêng, cũng như ngành sữa Việt Nam nói chung.


Phần I. Cơ sở lý luận
I. Chất lượng sản phẩm
1. Khái niệm chất lượng sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Đứng trên những
góc độ khác nhau, các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng sản phẩm
khác nhau.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc
tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng


các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích
nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định
trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với
mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO), chương 1
trang 3 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các
thuộc tính đối với các yêu cầu".
Với các khái niệm này, ta thấy chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu “động” tức là khi có sự
thay đổi trình độ kỹ thuật , tay nghề của người lao động được nâng cao, nhu cầu của thị
trường biến động thì chất lượng sản phẩm sẽ thay đổi theo hướng ngày càng tốt hơn.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm khái quát những khía cạnh sau:
- Chất lượng sản phẩm phải là một tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trưng thể hiện tính năng kỹ
thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm;
- Chất lượng sản phẩm phải thể hiện trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm thoả mãn tới
mức nào yêu cầu của thị trường;
- Chất lượng sản phẩm phải gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu thị trường về các mặt
kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục. Phong tục tập quán của một cộng đồng có thể phủ nhận
hoàn toàn những thứ mà thông thường ta cho là “có chất lượng”, có tính hữu ích cao.


2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, các thông số kinh tế - kỹ
thuật cụ thể. Với mỗi sản phẩm cụ thể vai trò của các nhóm chỉ tiêu trong đánh giá chất lượng
là khác nhau. Vì vậy đánh giá chất lượng phải sử dụng phạm trù sức nặng để phân biệt vai trò
của từng chỉ tiêu đối với chất lượng sản phẩm
Những chỉ tiêu chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
- Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc trưng

cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định bởi các
chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo về đặc tính cơ, lý, hoá của sản phẩm.
- Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu,
kích thước, sự hoàn thiện tính cân đối, màu sắc, trang tri, tính thời trang;
- Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được khả
năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định trên cơ
sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định.
- Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất
phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và
phát triển thị trường mình;
- Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn
đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi
yếu tố sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay.
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn, mức độ gây ô nhiễm được
coi là một yếu tố bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị
trường;
- Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử
dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng;
- Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có
tiêu hao nguyên liệu, năng lượng. Tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành
một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm trên thị trường;
Ngoài ra những dịch vụ đi kèm sản phẩm, đặc biệt là dịch vụ sau khi bán đang trở
thành một trong những tiêu chí quan trọng trong thành phần chất lượng sản phẩm. Trong
nhiều trường hợp chúng đóng vai trò cơ bản cho sự thành công của doanh nghiệp trên thị
trường. Tên, nhãn hiệu, danh tiếng, uy tín của sản phẩm cũng được coi như yếu tố chất lượng


vô hình tác động lên tâm lý lựa chọn của khách hàng, thu hút sự chú ý và kích thích ham
muốn mua hàng của họ.

3. Vai trò của chất lượng sản phẩm
Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải tăng khả năng cạnh tranh của mình thông qua hai chiến lược cơ bản là phân
biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chi phí thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một
trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy
ta có thể khẳng định được một điều là: "Nâng cao chất lượng sản phẩm, có tầm quan trọng
sống còn đối với các doanh nghiệp". Điều này thể hiện ở chỗ:
Chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao chất lượng sẽ tạo được uy tín, danh tiếng, cơ
sở cho sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Tăng cường sản phẩm tương đương với
tăng năng suất lao động xã hội tức sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và nâng cao chất lượng
chu chuyển trên thị trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp
các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và người lao động. Nâng cao chất lượng sẽ
góp phần quan trọng cho việc tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư, năng lượng và thời gian lao
động. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước: Nâng cao chất lượng sản phẩm là nâng cao vị trí và
uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, do đó
nâng cao thu nhập cho nhà quản lý cũng như người lao động,…
Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với sự phát triển kinh tế nhanh
chóng và ổn định trong doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chất lượng
sản phẩm còn có ý nghĩa chính trị tư tưởng và xã hội to lớn. Tóm lại, nâng cao chất lượng sản
phẩm là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mở rộng
trao đổi thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa
đến nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của sản phẩm hàng hoá Việt Nam và sức
mạnh kinh tế của đất nước trên thị trường thế giới. Mặt khác, nâng cao chất lượng sản phẩm
sẽ tăng thêm giá trị sử dụng cho sản phẩm và tiết kiệm hao phí cho xã hội. Chất lượng sản
phẩm chính là yêu cầu quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và cũng chính là vấn đề tối quan
trọng cho nền kinh tế đất nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm có vai trò to lớn trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.



4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

a, Các nhân tố môi trường bên ngoài
Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới của mọi
quốc gia- đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế. Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa
học- công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã thay đổi nhiều cách tư
duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng. Cạnh tranh gay gắt cùng với
sự bão hoà của thị trường. Vai trò của các lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng
đầu.
Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát
triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được những mong đợi
của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu
vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường. Nhu cầu càng phong phú đa
dạng và thay đổi nhanh càng cần hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng.
Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ là không giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản
xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật ngày càng hoàn
thiện, mức thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.


Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia
Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết
kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản
phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao

tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác cơ chế quản lý kinh tế còn là môi
trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất đầu tư, cải
tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Các yêu cầu về văn hoá, xã hội
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có
ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián
tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với
truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Những đặc tính chất lượng sản
phẩm chỉ thoả mãn toàn bộ những nhu cầu các nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của
xã hội.
b, Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm cũng là
kết quả của quá trình. Mà một quá trình sản xuất lại gồm nhiều các công đoạn khác nhau.
Trong mỗi công đoạn đó nó đều chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như: Con người
(Men); phương pháp tổ chức quản lý (Methods); thiết bị công nghệ(Machines); nguyên, nhiên
vật liệu(Materials) - đó là điều ta không thể phủ nhận. Người ta còn gọi đó là “ quy tắc 4M”.
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Chất lượng không chỉ thoả mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn phải thoả mãn
nhu cầu khách hàng bên trong doanh nghiệp. Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết
định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ con người giúp doanh nghiệp đạt chất
lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay
nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và
bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, những giá trị chính
sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh nghiệp có tác động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất
lượng sản phẩm tạo ra.
Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công nghệ. Trình độ hiện đại về máy
móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm, đặc biệt những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt. Cơ



cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị,
phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào cấu thành sản phẩm và hình thành
các thuộc tính chất lượng. Đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất
lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho
ổn định chất lượng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Chất lượng của hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc
vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo
tổ chức thực hiện chương trình, chính sách mục tiêu kế hoạch chất lượng của các bộ phận
quản lý doanh nghiệp.

II. Quản lý chất lượng sản phẩm
1. Khái niệm quản lý chất lượng
Cũng như khái niệm chất lượng, khái niệm quản lý chất lượng cũng có rất nhiều quan
điểm khác nhau. Chẳng hạn như quan niệm về quản lý chất lượng của A.G.Robertson (một
chuyên gia người anh về chất lượng). Ông cho rằng “Quản lý chất lượng được xác định như là
một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những
đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao
cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
của người tiêu dùng”. Hoặc quan niệm của nhà khoa học người Mỹ A.V.Feigenbaum: “ Quản
lý chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau
trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng
đã đạt được và nâng cao nó để để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế
nhất, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng” …Tuy nhiên cũng như khái niệm chất lượng,

khái niệm quản lý chất lượng của tổ chức ISO được sử dụng phổ biến và rộng rãi hơn cả. Tổ
chức ISO cho rằng: “Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm
mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như
hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong
khuôn khổ một hệ thống chất lượng”.


2. Vai trò của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế, và quan trọng hơn quản lý
chất lượng còn là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh tế phát triển, sản
xuất phát triển thì quản lý chất lượng đóng vai trò càng quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ
bản, không thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội.
Ngày nay khi mà đời sống của người dân được nâng lên và sức mua của họ được nâng cao,
khoa học kỹ thuật phát triển thì chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì vậy chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, do đó
vai trò quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, chính vì vậy phải không
ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất
lượng trong các doanh nghiệp.
3. Hệ thống quản lý ISO 9000
ISO 9000 đề cập đến lĩnh vực tiêu chuẩn hóa và quản lý chất lượng. Nó tập hợp kinh
nghiệm của thế giới trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích quan
hệ giữa người mua và người bán.
Thực chất của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là: “chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng,
áp dụng các biện pháp cải tiến chất lượng không ngừng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chứ không phải kiểm định chất lượng sản phẩm”.
Nguyên tắc của ISO 9000 ISO 9000 có 8 nguyên tắc là:
- Định hướng vào khách hàng: Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì
vậy việc quản lý chất lượng phải đảm bảo được mục tiêu đó. Quản lý chất lượng phải không
ngừng tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và cố gắng đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt
nhất.

- Vai trò lãnh đạo: Lãnh đạo của doanh nghiệp phải thống nhất mục tiêu, huy động toàn bộ
nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
- Sự tham gia của mọi người: Con người là nhân tố quan trọng nhất của sự phát triển. Huy
động nguồn nhân lực một cách đầy đủ sẽ tạo ra kiến thức và kinh nghiệm cho nguồn nhân lực,
đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp.
- Phương pháp quá trình: Quá trình là một tập hợp các hoạt động sử dụng các nguồn lực để
biến nguyên vật liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra. Tổ chức muốn hoạt động hiệu quả thì
phải quản lý được tốt các quá trình có quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau trong tổ chức.
Thông thường đầu ra của quá trình này lại là đầu vào của quá trình kia.


- Quản lý theo phương pháp hệ thống: Quản lý một cách có hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
- Cải tiến liên tục: Đây là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức. Điều này lại càng
trở nên đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay vì sự biến đổi không ngừng của môi
trường kinh doanh. Tổ chức phải xác định biện pháp, hành động để loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng và cải tiến.
- Quyết định dựa trên thực tế: Các quyết định và hành động có hiệu lực dựa trên sự phân tích
dữ liệu và thông tin thực tế.
- Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp: Hợp tác, thiết lập mối quan hệ cùng có lợi với bên
cung ứng sẽ nâng cao khả năng tao ra giá trị của cả hai bên.
a, Nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được ban hành lần đầu tiên vào năm 1987. Lần sửa đổi đầu
tiên là vào năm 1994. Lần sửa đổi thứ 2 là vào năm 2000 và cho ra đời phiên bản ISO 9000 –
2000. Phiên bản này có nhiều thay đổi về nội dung và kiến trúc so với phiên bản cũ. Thay vì
tồn tại nhiều tiêu chuẩn, phiên bản này chỉ còn 3 tiêu chuẩn là:
- ISO 9000, hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở và thuật ngữ.
- ISO 9001, hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu.
- ISO 9004, hệ thống quản lý chất lượng – hướng dẫn cải tiến hiệu quả hoạt động. Về cấu
trúc, từ 20 yêu cầu theo phiên bản cũ nay được tổ chức lại theo cách tiếp cận quá trình và

phân nhóm theo các hoạt động của tổ chức thành 5 phần chính:
- Các yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng. Bao gồm cả các yêu cầu về hệ thống
văn bản, tài liệu và hồ sơ.
- Trách nhiệm của lãnh đạo đối với hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm cam kết của nhà
lãnh đạo, định hướng vào khách hàng, hoạch định chất lượng và thông tin trong nội bộ.
- Quản lý nguồn lực, tức là quản lý các yêu cầu về cung cấp nguồn lực cho hệ thống quản lý
chất lượng, trong đó có cả các yêu cầu về đào tạo.
- Tạo sản phẩm. Bao gồm các yêu cầu cả về sản phẩm và dịch vụ.
- Đo lường, phân tích và cải tiến. Bao gồm các hoạt động yêu cầu cho đo lường, trong đó có
việc đo lường sự thỏa mãn khách hàng, phân tích dữ liệu và cải tiến liên tục.
Bộ tiêu chuẩn cũ phải xây dựng một hệ thống văn bản cho cả 20 yêu cầu mà đôi khi
trở nên quan liêu và phức tạp. Theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 thì chỉ còn có 6 quy trình
cần được văn bản hóa là : Kiểm soát tài liệu, kiểm soát hồ sơ chất lượng, đánh giá chất lượng
nội bộ, kiểm soát sản phẩm không phù hợp, hành động khắc phục, hành động phòng ngừa. Và
bao gồm 21 hồ sơ chất lượng. Ngoài ra các tổ chức có thể xác định thêm những văn bản cần


thiết khác cho tổ chức hoạt động hiệu quả. Việc xác định này có thể dựa trên lĩnh vực hoạt
động, quy mô, tính phức tạp của các quá trình cũng như mối tương quan giữa chúng và năng
lực của nhân viên. Chính tính mềm dẻo và linh hoạt này mà cẩn phải hết sức thận trọng trong
việc xác định và xây dựng hệ thống văn bản, vì đây cũng là điểm mà bên đánh giá thứ ba có
thể hỏi bằng chứng cho việc kiểm soát có hiệu quả hệ thống và các quá trình, đặc biệt đối với
các hoạt động thiếu vắng quy trình bằng văn bản gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực
kiểm soát của hệ thống.
b, Vai trò và lợi ích của ISO 9000
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 có nhiều ưu điểm so với các hệ thống quản lý
khác và được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp. Đây có thể coi là giấy thông hành để các
doanh nghiệp tham gia vào thị trường thế giới. ISO 9000 được xây dựng dựa trên triết lý: “
Nếu hệ thống sản xuất và quản lý tốt thì sản phẩm và dịch vụ mà hệ thống đó sản xuất ra sẽ
tốt ”.

ISO 9000 nhấn mạnh vào việc phòng ngừa các khuyết tật về chất lượng.
Một số lợi ích quan trọng mà ISO 9000 mang lại là:
Cung ứng cho xã hội các sản phẩm có chất lượng tốt. Sử dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt hoạt động sản xuất và kinh doanh, giảm
thiểu các chi phí và cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Do vậy sẽ cung ứng cho xã hội các
sản phẩm có chất lượng tốt.
Tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện
giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng, chính xác và kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm
khối lượng công việc trùng lặp, giảm chi phí sử lý sản phẩm sai hỏng, giảm được lãng phí về
thời gian, nguyên vật liệu và tiền bạc.
Tăng tính cạnh tranh của Nhà máy. Nếu doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 thì sẽ được cấp chứng nhận, do đó doanh nghiệp sẽ có bằng
chứng chứng minh với khách hàng là sản phẩm của họ đạt chất lượng cao vì vậy sẽ nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tế việc áp dụng ISO 9000 được định hướng bởi người
tiêu dùng. người tiêu dùng luôn muốn các sản phẩm mà họ mua đạt được tiêu chuẩn ISO
9000, vì vậy họ luôn chọn các sản phẩm được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000.
Tăng uy tín của doanh nghiệp về đảm bảo chất lượng. Việc áp dụng ISO 9000 sẽ được
cung cấp xác nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 để chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của
Nhà máy cho khách hàng. Hệ thống quản lý chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử
dụng cho việc xác định hiệu quả của các quá trình, các thông số về sản phẩm không ngừng cải


tiến nâng cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Vì vậy sẽ nâng cao uy tín
của doanh nghiệp về chất lượng của sản phẩm.


Phần II. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty cổ
phần sữa TH True Milk
I. Khái quát về công ty cổ phần sữa TH True Milk
1. Quá trình hình thành và phát triển

TH true milk viết tắt của True Happiness, tên chính thức là tập đoàn TH Group được
thành lập tại tỉnh Nghệ An vào năm 2008. Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất
hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự
đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, quyết tâm trở
thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích
và quốc gia tự hào. Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình
để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
Sự ra đời và phát triển ngoạn mục của thương hiệu sữa tươi sạch TH true Milk từ cuối
năm 2010 đến nay đã tạo ra một hiện tượng trong ngành sữa Việt Nam. Bí quyết của thương
hiệu này là “Câu chuyện thật của TH”. Đó là nguồn nguyên liệu sữa hoàn toàn tươi sạch từ
Trang trại bò sữa TH tại Nghĩa Đàn, Nghệ An, áp dụng công nghệ hiện đại nhất của thế giới
vào chăn nuôi, sản xuất; tạo ra sản phẩm thật, chất lượng cao bằng một chiến lược đầu tư bài
bản. Nhờ các yếu tố này, nhận diện TH true MILK đã đi sâu vào tâm trí của người tiêu dùng
Việt Nam.
2. Các thành tích và giải thưởng tiêu biểu
Theo báo cáo của công ty số liệu Biinform năm 2017, tập đoàn TH chiếm 4% thị phần thị
trường Việt Nam. Theo báo cáo của một công ty quốc tế nghiên cứu thị trường trong ngành
sữa, chỉ số nhận biết tâm trí hàng đầu của TH true MILK (Top of Mind – TOM brand
awareness) là 27%, nhận biết thương hiệu chung là 85% và chỉ số trung thành là 29%. Các chỉ
số này có thể hiểu là trong 10 người được hỏi, khi nói đến sữa thì hình ảnh của TH true MILK
sẽ xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của 3 người, 8-9 người nhận biết về thương hiệu và 3 người
nói là khách hàng trung thành, yêu thích và sẵn lòng gắn kết với thương hiệu.
Tại Hội chợ Quốc tế chuyên ngành thực phẩm Gulfood tại Dubai 2016, Tập đoàn TH (sở
hữu thương hiệu sữa tươi sạch TH True MILK) được xướng danh với 3 giải thưởng lớn: Giải


thưởng Thành tựu nổi bật (Gulfood outstanding achievement awards) dành cho bà Thái
Hương - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn TH; Giải thưởng sáng kiến tốt nhất về sức

khỏe học đường trong dự án sữa tươi sạch học đường tại Việt Nam và Giải thưởng sản phẩm
mới tốt nhất.
Tháng 5/2015, TH school MILK cũng đã được trao giải thưởng Sản phẩm thực phẩm tốt
nhất Asean. Cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm, tập đoàn TH cũng tiên phong triển khai
Chương trình Sữa học đường. Việc triển khai thành công chương trình Sữa học đường là
thành tựu to lớn trong việc thực hiện đề án Tổng thể phát triển thể lực tầm vóc người Việt của
Chính phủ, tạo điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi vàng phát triển thể lực được uống sữa tại
trường học, cải thiện chế độ dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc và trí lực của người Việt. Đây
cũng là thành tựu về phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức cạnh tranh của lao động Việt
Nam.

II. Quản trị chất lượng trong công ty cổ phần sữa TH True Milk
1. Chính sách chất lượng
a, Chính sách chất lượng
-

Sản xuất sữa tươi sạch với quy trình khép kín, kiểm soát 100% nguyên liệu đầu vào.

-

Giống bò : Đàn bò của TH được nhập khẩu từ những nước chăn nuôi bò sữa nổi tiếng
thế giới như New Zealand , Úc… có phả hệ rõ ràng, đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất .

-

Chế độ dinh dưỡng cho bò: Đàn bò được phân loại theo từng nhóm khác nhau và mỗi
nhóm được cho ăn theo công thức khác nhau bao gồm thức ăn ủ chua, cỏ giàu protein,
rơm hoặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung như muối khoáng, chất đệm. TH áp
dụng phần mềm hiện đại của Afimilk để phối trộn thức ăn theo chế độ dinh dưỡng của
từng nhóm bò. Nước uống cho bò do hệ thống xử lý, lọc nước của Amiad, một công

nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo nước có tiêu chuẩn sạch và tinh khiết

-

Chuồng trại: Được áp dụng tiêu chuẩn và qui cách chuồng trại chăn nuôi tiên tiến nhất
trên thế giới, tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Chuồng mở có mái che, có hệ thống
làm mát tránh sốc nhiệt cho bò. Bò được tắm mát và làm khô bằng hệ thống quạt mát
trước khi vắt sữa đảm bảo tránh được khí hậu nóng bức của Việt Nam trong mùa hè.

-

Chăm sóc thú y, phòng bệnh và điều trị: Đàn bò sữa TH được các chuyên gia thú y
New Zeland (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đoán, nghiên cứu, phòng và trị bệnh


cho bò, đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
thú y người Việt Nam.
b, Mục tiêu chất lượng

 Nguyên liệu :
Nguyên liệu sữa :
-

100% sữa bò tươi (Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN )7028:2002 là 99% nguyên liệu là
sữa tươi)

-

Đường (3,8%) đối với sữa có đường .


-

Chất ổn định : Monoglycerit, Diglycerit, Các axit béo (E471): với liều lượng cần thiết
(theo quy định của tiêu chuẩn châu Âu CONSLEG : 1995L0002)

-

Carrageenan ( E407) dùng cho thực phẩm : 10g / kg ( tiêu chuẩn Châu Âu CONSLEG :
1995L0002 ).

-

Không sử dụng chất bảo quản.

-

Hoàn toàn không sử dụng hương liệu.

Vật liệu bao bì :
-

Các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK đang sử dụng bao bì của Tetra Pak (Thụy
Điển) và Combibloc (Đức), cả hai loại bao bì này đều được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại, tiên tiến bậc nhất thế giới.

 Tiêu chuẩn TH true Milk :
-

Đạt tiêu chuẩn về hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ISO 22000 : 2005 do tổ
chức quốc tế BUREAU VERITAS cấp .


-

Đạt Chứng Nhận Sản Phẩm Phù Hợp Quy Chuẩn Kỹ Thuật do Viện kiểm nghiệm an toàn
vệ sinh thực phẩm quốc gia - Bộ Y Tế , số 06/GCN - VKNQG cấp .

-

Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số : 15805/2010/YT - CNTC .

c, Đặc điểm sản phẩm sữa của TH True Milk

 Công dụng
-

Là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể.


-

Sữa có công dụng nhuận tràng, bôi trơn, rất tốt cho người bị táo bón

-

Sữa có tác dụng giảm cholesterol máu.

-

Chất kali ở trong sữa có thể duy trì ổn định huyết áp, từ đó giảm bớt nguy cơ bị tai biến,
bất tỉnh.


-

Sữa có tác dụng bài trừ độc tố nhất định, có thể ngăn chặn hấp thu kim loại chì và
Catmium (Cd) độc hại trong thức ăn.

-

Chất sắt, đồng và vitamin A trong sữa giúp chống lão hóa

-

Chất sắt, đồng và lecithin trong sữa sỉ giúp làm chậm lão hóa não bộ.

-

Chất can - xi trong sữa hỗ trợ hệ xương rất hiệu quả, giúp giảm nguy cơ loãng xương.

-

Chất kim trong sữa giúp vết thương nhanh lành.

-

Vitamin A trong sữa giúp nâng cao thị lực. Chất Tryptophan trong sữa giúp ngủ ngon.

-

Thường xuyên uống sữa sỉ giúp phòng chống xơ cứng động mạch.


 Thành phần dinh dưỡng trong 100ml sữa TH true milk có đường

d, Đối tượng tiêu dùng
- Sản phầm dành cho mọi lứa tuổi (trừ người bị dị ứng với các thành phầm của sữa, người có
vấn đề về đường ruột và trẻ em dưới 18 tháng tuổi)
2. Quá trình kiểm tra chất lượng
a, Tiêu chuẩn trang trại


Ngày 26/10/2016, Control Union đã cấp chứng nhận cho quy trình từ đồng cỏ tới
chuỗi thức ăn đạt tiêu chuẩn hữu cơ Châu Âu và Mỹ. Trong đó, những yếu tố nổi bật được
đề cập nhiều như: Hệ thống cánh đồng hàng nghìn ha được chăm sóc, thu hoạch bằng máy
móc hiện đại (dàn tưới tự động dài 500 m, máy căt cỏ công suất bằng 800 nhân công); nhà
bếp cho bò được tự động hoá; bò được quản lý bằng chíp điện tử (phát hiện bệnh viêm vú,
tách khỏi dàn vắt trước 4 ngày), được nghe nhạc, tắm mát mỗi ngày.
Để đạt được chuẩn Organic của Châu Âu và Mỹ, trang trại TH đã thực các bước
chuyển đổi nghiêm ngặt trong toàn bộ quy trình sản xuất. - Về giống bò: Đàn bò của TH
được nhập khẩu từ những nước chăn nuôi bò sữa nổi tiếng thế giới như New Zealand,
Úc… có phả hệ rõ ràng, đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất.
- Chế độ thức ăn dinh dưỡng cho bò: Đàn bò được phân loại theo từng nhóm khác nhau và
mỗi nhóm được cho ăn theo công thức khác nhau bao gồm thức ăn ủ chua, cỏ giàu
protein, rơm hoặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung như muối khoáng, chất đệm.
TH áp dụng phần mềm hiện đại của Afimilk để phối trộn thức ăn theo chế độ dinh dưỡng
của từng nhóm bò. Nước uống cho bò do hệ thống xử lý, lọc nước của Amiad, một công
nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo nước có tiêu chuẩn sạch và tinh khiết.
- Chuồng trại: Được áp dụng tiêu chuẩn và qui cách chuồng trại chăn nuôi tiên tiến nhất
trên thế giới, tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Chuồng mở có mái che, có hệ thống làm
mát tránh sốc nhiệt cho bò. Bò được tắm mát và làm khô bằng hệ thống quạt mát trước khi
vắt sữa đảm bảo tránh được khí hậu nóng bức của Việt Nam trong mùa hè.
- Quản lý đàn: TH áp dụng hệ thống phần mềm quản lý đàn AfiFarm của Afikim (Israel).

Bò được đeo thẻ chip (Afitag) ở chân để giám sát chặt chẽ về sức khỏe, sự thoải mái và
sản lượng sữa. Tất cả các thông tin của từng cá thể bò được phân tích và được quản lý
trang trại dùng để đưa ra các quyết định quản lý toàn bộ chu trình chăn nuôi tại trang trại,
phân loại nhóm bò, luân chuyển đàn, phát hiện động dục sớm với tỉ lệ chính xác trên 97%,
quản lý sinh sản và phát hiện sớm bệnh viêm vú.
- Bò được gắn chip điện tử (AfiTag) ở chân là một thiết bị điện tử nhiều tính năng trong
việc thu thập dữ liệu liên quan đến sức khỏe và tình trạng từng cá thể bò nhưng nổi trội
nhất khả năng cho dữ liệu phát hiện bệnh viêm vú sớm ngay từ khi chỉ có biểu hiện lâm
sàng.
- Toàn bộ dữ liệu từ máy tính trên giàn vắt sẽ được chuyển đồng thời cùng lúc về máy tính
chủ tại trung tâm. Biểu đồ với những thông số về tình trạng sức khỏe, sản lượng cho sữa
của cá thể bò đều lập tức có kết quả rõ ràng và đầy đủ nhất trên máy tính tại trung tâm để
chuyên gia kịp thời đưa ra phác đồ nghiên cứu kết hợp với trung tâm thú y điều trị cho cá
thể bò đó. Có thể nói, sữa sạch được đảm bảo kiểm soát an toàn ở mức cao nhất.


- Bên cạnh thẻ chip AfiTag gắn chân bò và hệ thống vắt sữa tự động vi tính hóa, công
nghệ sản xuất sữa tươi sạch của Afimilk mà TH đang áp dụng còn có những ứng dụng
hiện đại hỗ trợ hoàn hảo cho việc sản xuất ra những dòng sữa tươi sạch, an toàn và tinh
túy nhất từ thiên nhiên. Đó là Máy đo sữa AfiLite – một máy đo sản lượng, thành phần
của sữa, chính xác và hiệu quả được Ủy ban Quốc tế về lưu trữ dữ liệu động vật ICAR
thông qua, đó là phần mềm Ideal – hệ thống nhận dạng dựa trên việc lắp thẻ nhận dạng
cho mỗi con bò. Hệ thống này có độ chính xác cao, đảm bảo số liệu thu thập được là đáng
tin cậy.
- Chăm sóc thú y, phòng bệnh và điều trị: Đàn bò sữa TH được các chuyên gia thú y New
Zeland (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đoán, nghiên cứu, phòng và trị bệnh cho bò,
đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thú y người
Việt Nam.
b, Nguyên liệu đầu vào
Nhờ sự khắt khe trong quá trình chăn nuôi bò từ các trang trại đạt chuẩn quốc tế, TH

True Milk có nguồn nguyên liệu đầu vào vô cùng tin cậy. Mới đây, TH true Milk đã xây
dựng thành công mô hình khép kín từ đồng cỏ xanh đến ly sữa sạch với quy mô bậc nhất
Đông Nam Á. Tập đoàn TH cũng khẳng định, tất cả các khâu từ trồng cỏ, nuôi bò, vắt sữa
bò đều được kiểm soát chặt chẽ bởi đội ngũ chuyên gia hàng đầu với công nghệ đạt chuẩn
quốc tế. Các nguyên liệu trong sản phẩm của TH có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên, mang
đến hương vị thơm ngon và chất lượng đảm bảo nhất.
c, Quy trình chế biến
Hệ thống vắt sữa: trung tâm vắt sữa được vận hành tự động và được quản lý vi tính
hóa của Afimilk (Israel). Hệ thống này cho phép kiểm tra chất lượng sữa tự động, phân
loại sữa không đảm bảo chất lượng và ngay lập tức nguồn sữa này được loại thải.
- Sữa bò được chuyển theo hệ thống ống lạnh tự động, rồi chảy qua bồn trung gian và bộ
phận lọc đặc biệt để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Sữa sẽ qua hệ thống chiller làm lạnh
xuống dưới 4 oC sau đó chuyển qua xe bồn lạnh tới nhà máy chế biến, độ lạnh luôn duy
trì ở mức 2-4oC, đảm bảo sữa tươi được bảo quản trong môi trường tốt nhất và hạn chế tối
đa sự xâm nhập của các vi rút có hại trong không khí.
- Nhà máy chế biến: Sữa tươi sạch TH true MILK được chế biến, đóng gói tại nhà máy
sữa Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên. TH đầu tư nhập khẩu mới toàn bộ máy móc công nghệ chế


biến sữa tiệt trùng hàng đầu Châu Âu của Tetra Pak, đồng thời sàng lọc tuyển dụng nguồn
nhân lực mới chuyên nghiệp có trình độ cao để vận hành.
Tháng 11/2012 TH đã đưa vào vận hành nhà máy sản xuất sữa hiện đại của chính công ty
ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công suất 600 tấn sữa/ngày, hệ thống nhà máy này sẽ
được xây dựng hoàn thiện vào năm 2017 với công suất 500 triệu lít/năm, hiện đại nhất
Đông Nam Á.
d, Quy trình đóng gói
Sữa tươi sạch tiệt trùng TH true MILK áp dụng công nghệ chế biến tiệt trùng UHT với
quy trình xử lý nhiệt siêu cao và làm lạnh cực nhanh giúp tiêu diệt hết vi khuẩn, vi sinh vật
hay các loại nấm có hại… đồng thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng và mùi vị tự nhiên của
sản phẩm. Sữa thành phẩm sau đó được đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng 6 lớp ở môi

trường hoàn toàn vô trùng, trong đó mỗi lớp sẽ có một chức năng khác nhau. Các sản phẩm
sữa tiệt trùng TH true MILK nhờ vậy rất an toàn và có hạn dùng tới 6 tháng mà không cần
dùng chất bảo quản và trữ lạnh. Hiện nay, các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK
đang sử dụng bao bì của Tetra Pak (Thụy Điển) và SIG Combibloc (Đức), cả hai loại bao bì
này đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến bậc nhất thế giới. Nhờ
đó, các sản phẩm của TH True Milk luôn được bảo quản trong điều kiện bao bì đảm bảo chất
lượng nhất, giúp hương vị và chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng trọn vẹn nhất.
3. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức
a, Thuận lợi
Bà Thái Hương đã có định hướng sản xuất thực phẩm theo tiêu chuẩn Halal, “tiến
quân” vào thị trường các nước đạo Hồi, đón đầu quá trình hội nhập. Các sản phẩm theo tiêu
chuẩn này cũng phù hợp với định hướng của bà là theo đuổi sản xuất các sản phẩm tươi, sạch,
hữu cơ, hướng tới giá trị cốt lõi “Vì sức khỏe cộng đồng”. Hiện tại, tập đoàn TH đã có 42 sản
phẩm được cấp chứng chỉ Halal. Tất cả sản phẩm sữa của TH được xác nhận không có các
thành phần bị cấm (không bị nhiễm các chất bẩn, chất cấm theo tín ngưỡng của đạo Hồi) và
đảm bảo sự "TINH KHIẾT" trong quá trình sản xuất.
TH tiên phong minh bạch hóa thị trường sữa nước, đề xuất cơ quan chức năng quy
định phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu trên mỗi sản phẩm sữa tươi, để bảo vệ quyền
lợi khách hàng và doanh nghiệp sữa chân chính. Sức mạnh “cứng”, đầu tiên là nền móng của
thương hiệu (phần lõi thương hiệu) – chất lượng sản phẩm và sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng, dẫn dắt họ có cách tiêu dùng mới.


Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa
trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát
triển.Điều này là một cơ hội lớn cho các công ty sữa nói chung và TH- True Milk nói riêng
Khuyến khích đầu tư cho vùng chăn nuôi bò sữa như cho vay ưu đãi, bảo hiểm cho
nông dân vùng chăn nuôi bò sữa, lấy lãi công nghiệp bù đắp cho nông nghiệp để khuyến
khích chăn nuôi bò sữa. Chủ trang trại được ưu đãi thuê đất lâu dài để trồng cỏ, cho nông
dân chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cỏ như miễn thuế đất nông

nghiệp từ 5-7 năm.


b, Khó khăn và thách thức
Mục tiêu thách thức: Vượt qua kẻ thống trị Vinamilk • Tại Việt Nam, nếu như
Vinamilk là kẻ thống trị thị trường sữa, kẻ đến sau TH True Milk phải định ra cho mình một
lý do đáng giá để người tiêu dùng lựa chọn. • Ở phân đoạn này, nhiều doanh nghiệp rơi vào
cái bẫy sản phẩm. Nhiều công ty cho rằng với một sản phẩm tốt hơn, ưu thế hơn, công ty sẽ
dần chiếm được ngôi đầu. • Tuy nhiên, một sản phẩm ra đời sau với tuyên bố tôi tốt hơn, dịch
vụ của tôi hoàn hảo hơn sẽ không có cơ hội sống sót trước kẻ thống trị hùng mạnh. Một sản
phẩm khác biệt với một ý tưởng đắt giá mới là câu trả lời. Trong những năm gần đây, tỷ lệ
lạm phát tăng cao buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có
thể diễn ra trước,chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành sữa. Đặc biệt là TH
True Milk vì giá của của TH khá cao.Đây cũng là rào cản đối với doanh nghiệp
Trong thực tế, không ít người bị dị ứng, không thể dung nạp với lactose tìm kiếm từ
sữa bò và nhu cầu những sản phẩm có thể thay thế cho sữa nhưng vẫn cung cấp đủ các giá trị
dinh dưỡng của khách hàng luôn song song tồn tại đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
sữa. Ngày nay, người ta tạo ra khá nhiều thức uống thay thế cho sữa và những thức uống trung
gian. Sữa đậu nành hay các loại ngũ cốc, nước trái cây, yaourt hay phô mai… đều là những
đối thủ tiềm ẩn và một ngày nào đó có thể trở thành đối thủ cạnh tranh thực sự
Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam có hơn 300 loại sản phẩm có thương hiệu, thuộc
các công ty lớn như Vinamilk, FrieslandCampina, NutiFood Riêng về sản phẩm sữa tươi, theo
thống kê của Công ty Chứng khoán Thăng Long, Vinamilk hiện nắm khoảng 45% thị trường.
Đây là một thách thức không nhỏ cho TH, họ sẽ phải liên tục đổi mới và phát triển mà cố lõi
của vấn đề này không gì khác ngoài chất lượng sản phẩm.


KẾT LUẬN
Như vậy, quản lý chất lượng của tập đoàn TH dành cho các sản phẩm từ
sữa là một quy trình với sự tham gia của nhiều chuyên gia trong ngành, máy móc

trang thiết bị hiện đại, góp một phần vô cùng lớn vào tiêu chuẩn sữa sạch và đảm
bảo nguồn dinh dưỡng cao nhất cho người tiêu dùng. TH đã áp dụng quy trình
công nghệ hiện đại với quy mô lớn, quản lý chất lượng nghiêm ngặt tất cả các
công đoạn cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở chất lượng cao nhất,
trong bao bì đóng gói tiêu chuẩn và giá thành phù hợp nhất. Đây có thể được coi
là chìa khóa thành công của tập đoàn trong bối cảnh thị trường sữa nói chung có
nhiều biến động như ngày nay. Những thành công của TH chính là bài học kinh
nghiệm quý giá của người đi tiên phong, đón đầu được xu hướng của thị trường
yêu cầu sản phẩm sạch, tự nhiên đối với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy
nhiên, để áp dụng và vận hành thành công như TH thì câu hỏi được đặt ra về
năng lực quản lý và sản xuất vẫn là một vấn đề cho các doanh nghiệp theo sau.
Hy vọng bài nghiên cứu này đã phần nào chia sẻ đến thầy cô và các bạn
đọc những kiến thức bổ ích phục vụ cho môn học, vì nguồn thông tin là hạn chế
và thời gian gấp rút nên chắc chắn không thể bỏ qua những sự thiếu sót, chúng
em rất mong nhận được những sự góp ý từ thầy cô và các bạn để có thể tiếp tục
xây dựng đề tài nghiên cứu này.

Tài liệu tham khảo
-

Giáo trình Quản trị tác nghiệp – TS.Trương Đức Lực
/>
-

fbclid=IwAR2_h-OfDlmmcYa6VqqNM_dAj4HvGhXEUH5r6aX75Ia-OpMm6V1SONpX44w
/>
-

fbclid=IwAR1xOYJdwbjZflz7WFH4da3J9JAaY1eTG7iKyB5bCqBSDRMeHcBNt8WAeyE
/>

-

dat-3-giai-lon-972540.tpo
/>


×