Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải gắn với hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.02 KB, 22 trang )

z


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------

MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
TIỂU LUẬN

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CẦN PHẢI
GẮN VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2020


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM



NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên


DANH MỤC VIẾT TẮT
APEC: Asia - Pacific Economic Cooperation – Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương.
ASEAN: Association of South East Asian Nations- Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á.
CU: Customs Union - Liên minh thuế quan.
EU: European Union - Liên minh châu Âu.
FTA: Free Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do.
NAFTA: North American Free Trade Agreement - Hiệp định thương mại tự do
Bắc Mĩ.
PTA: Preferential Trade Arangements - Thõa thuận thương mại ưu đãi.
WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới.


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam ta đang trên con đường phát
triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Việc đặt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ đát nước là tiêu chí hàng đầu thì một vấn đề không kém phần quan
trọng và cần thiết là phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bởi
vì khi một đất nước nghèo nàn, lạc hậu thì đồng nghĩa với đất nước đó sẽ mắc nợ, sẽ lệ
thuộc, và thậm chí trở thành thuộc địa của đất nước khác. Vì thế, để phát triển kinh tế
thì chúng ta cần phát huy và tận dụng rất nhiều nguồn lực như: nguồn lực tự nhiên,
nguồn nhân lực, vốn đầu tư, khoa học kĩ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại.
Sau khi tìm hiểu môn học đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
dưới sự chỉ dạy tận tình của giáo viên bộ môn, chúng tôi đã phần nào hiểu rõ hơn về
tầm quan tròn của những chính sách, đường lối cách mạng của Đảng công sản Việt
Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt tâm đắc là những đường
lối về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con đường giúp chúng ta thoát khỏi tình
trạng lạc hậu nghèo nàn, đưa nước ta trở thành một nước có nền kinh tế vững mạnh,
sánh ngang với các nước trong khu vực.
Với mong muốn nghiên cứu và chia sẻ những hiểu biết của mình về những chính
sách của Đảng về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tôi quyết định chọn đề tài:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đại hóa cần phải gắn với hội nhập kinh tế quốc tế”
làm tiểu luận kết thúc môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Mục đích
- Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ hơn những nội dung cơ bản về hội nhập kinh
tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Làm sáng tỏ tầm quan trọng và tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.

5


Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể như sau:
- Trình bày có hệ thống các quan điểm, nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Đánh giá tính tất yếu, khách quan của hội nhập kinh tế đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Rút ra những giải pháp thích hợp làm nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận đi sâu nghiên cứu vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với
hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu làm rõ nội dung sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước gắn liền với hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kì đổi mới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về cấn đề kinh tế và đối ngoại; các quan điểm, chủ trương, chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ
yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng

các phương pháp khác như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản về hội nhập
kinh tế quốc tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đánh giá, tổng kết tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6


Đề xuất một số giải pháp góp phần làm nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Ngoài ra tiểu luận còn có thể là tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận được chia làm 3
chương.
Chương 1. Một số nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu tất yếu khách quan trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3. Những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.

7


Chương 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC VỀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM

1.1. Một số nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
+ Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo các
nguyên tắc, quy định chung.
Trước kia, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế chỉ được hiểu đơn thuần là những
hoạt động giảm thuế, mở rộng thị trường. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay được hiểu
là việc một quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư bao gồm các
lĩnh vực:
- Đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới thực hiện thuế suất bằng 0 đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu.
- Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với hoạt
động thương mại. Những biện pháp phi thuế phổ thông cần được chuẩn mực hoá theo
các quy định chung của WTO hoặc các các thông lệ quốc tế và khu vực khác.
- Điều chỉnh chính sách quản lý thương mại theo những quy tắc và luật chung
quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch thương mại.Tại các diễn đàn
quốc tế và khu vực hiện nay, việc điều chỉnh và hài hoà các thủ tục hành chính liên
quan đến giao dịch thương mại được gọi là hoạt động thuận lợi hoá thương mại.
- Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay
không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở
rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế-thương mại, nhằm mục
tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô
hình đối với trao đổi thương mại quốc tế.
+ Các hình thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Các nước trên thế giới đã và đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế dưới các hình thức phổ biến được chia từ thấp đến cao như sau:
8


- Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau các

ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi (số
lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp định
PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001).
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm và
loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao gồm cả việc
giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại hàng hóa nội khối, nhưng
vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực
mậu dịch tự do bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
- Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ thuế
quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan chung
đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan
Nga-Bêlarút-Cadăcxtan.
- Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan và
hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan chung
đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyển
của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản xuất chung
của cả khối. Ví dụ: Liên minh châu Âu đã trải qua giai đoạn xây dựng thị trường duy
nhất (Thị trường chung châu Âu) trước khi trở thành một liên minh kinh tế.
- Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất
dựa trên cơ sở một thị trường chung duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách
kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương thống nhất của
khối). Ví dụ: EU hiện nay.
1.2. Nhận thức về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
+ Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ
các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao
động, về giá trị gia tăng,...Đây là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng
đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công
nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Những quốc gia đã hoàn thành công nghiệp hóa
gọi là các nước công nghiệp.

9


Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
+ Thực trạng về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Nước ta đã và đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đã có
một vài thành công đáng kể. Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần.Tỷ
trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
trong từng ngành cũng đã gắn nhiều hơn với các yêu cầu về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai
khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các ngành
dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời
sống.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nói trên, quá trình thực hiện đổi mới và
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời gian qua cũng đang phải đối
mặt với một số vấn đề sau:
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm
năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động.
- Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, các vùng kinh tế
trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại, chưa
có sự liên kết chặt chẽ để tạo ra các tác động lan tỏa cho nền kinh tế, mức độ tập trung

kinh tế vẫn thấp.
- Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so
với nhiều nước và chậm được cải thiện. Nền kinh tế Việt Nam luôn nằm trong nhóm
10


các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
Trong 10 năm qua, công nghiệp Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng chú
ý sau:
- Công nghiệp là ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế. Bình quân
giai đoạn 2006 – 2017, công nghiệp chiếm hơn 30% trong GDP của cả nước. Ngành
công nghiệp cũng là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
- Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng giá trị sản
xuất công nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2006 – 2017, giá trị gia tăng công
nghiệp tăng bình quân 6,79%/năm.
Năm 2018, trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế, khu vực công nghiệp
tăng 8,79%, đóng góp 2,85 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
toàn nền kinh tế.
- Đã hình thành và phát triển được một số tập đoàn công nghiệp tư nhân trong
nước có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo
- Phát triển công nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống của nhân dân. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ngày càng
tăng về số lượng. Bình quân mỗi năm, ngành công nghiệp tạo thêm khoảng 300.000
việc làm.

11


Chương 2

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ YÊU CẦU TẤT YẾU KHÁCH QUAN
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút vốn đầu tư
nước ngoài thành công nhất khu vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy,
hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, nhà nước đã có rất nhiều thay đổi
chính sách kinh tế vĩ mô như: hoàn thiện hệ thống pháp lý, quản lý thị trường, mở rộng
quy mô thị trường, cắt giảm hàng rào thuế quan,nhằm giúp các doanh nghiệp trong
nước có thế thu hút vốn đầu tư, hợp tác kinh doanh với nước ngoài.
Việc hội nhập kinh tế đã tạo nền tảng quan trọng giúp Việt Nam thu hút một dòng
vốn nước ngoài lớn vào nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy chuyển
dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể chế, chính sách kinh
tế, môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và
hội nhập, tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, tháng 2 là tháng sau Tết Nguyên đán và chịu ảnh
hưởng của dịch Covid-19 nên một số nhà thầu chậm triển khai thi công, đồng thời
trong các tháng đầu năm hoạt động đầu tư tập trung chủ yếu vào thi công các công
trình chuyển tiếp từ năm trước nên nhìn chung tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn
ngân sách Nhà nước 2 tháng đầu năm đạt không cao so với kế hoạch năm 2020
(8,3%). Cùng với đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 2 tháng ước tính đạt
2,5 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm trước, đây là lần giảm đầu tiên trong giai
đoạn 2016-2020.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 2/2020 ước tính đạt
18,1 nghìn tỷ đồng, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Trung ương
2,5 nghìn tỷ đồng, tăng 37,8%; vốn địa phương 15,6 nghìn tỷ đồng, tăng 27,4%.

12



Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 2 tháng có 20 dự án được cấp mới giấy
chứng nhận đầu tư với tổng vốn của phía Việt Nam là 21,4 triệu USD; có 2 lượt dự án
điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm là 8,9 triệu USD.
2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tiếp thu các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiện đại của nhân loại
Trong xu thế phát triển khoa học và công nghệ toàn cầu, để đáp ứng được các
quy định được thống nhất tại các hiệp định song phương và đa phương trong quá trình
hội nhập quốc tế, Việt Nam phải xây dựng mới các điều luật chưa có, sửa đổi, bổ sung
những bộ luật đã có cho phù hợp với luật pháp quốc tế. Chính quá trình này làm cho
hệ thống pháp luật, chính sách phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam được
hoàn thiện, lành mạnh và đầy đủ hơn theo thông lệ và quy định quốc tế và làm cho
năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý hoạt động khoa học và công nghệ được
nâng lên và chuyên nghiệp hơn.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư
trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế to lớn cùng với
các hoạt động chuyển giao công nghệ.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các "kênh" chuyển giao công nghệ nhiều
hơn, đa dạng hơn. Từ đó thúc đẩy mạnh hơn sự phát triển và đổi mới hoạt động khoa
học, công nghệ trong nước, tiếp cận nhanh với hoạt động khoa học công nghệ quốc tế,
làm chủ các công nghệ nhập khẩu mới.
Hiện nay, từ việc tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học của nước ngoài.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ đang chủ trì thực hiện nhiều chương trình, dự
án quan trọng như: chương trình khoa học công nghệ vũ trụ, chương trình Tây Nguyên
3, Trung tâm báo tin động đất và cảnh báo sóng thần, dự án Trung tâm Vũ trụ Việt
Nam; dự án về công nghệ tế bào gốc phục vụ chữa bệnh; dự án Trung tâm giám định
ADN hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; dự án Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam; dự án
sản xuất thép từ bùn đỏ, chất thải của quá trình chế biến quặng bô xít ở Tây Nguyên...;
tiếp tục thực hiện các dự án hợp tác với Pháp về vệ tinh quan sát trái đất sau khi đã
thực hiện thành công dự án VNREDSAT-1; các dự án trực tiếp phục vụ an ninh, quốc

phòng; các dự án phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
13


2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp học hỏi kinh nghiệm quản lí
Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các chính phủ phải thay đổi căn bản phương
thức, hình thức và cả nội dung quản lý nhà nước về kinh tế như: tạo lập môi trường,
định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều tiết và kiểm tra xử lý vi phạm.Việc hội nhập
kinh tế quốc tế làm gia tăng dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu về
tăng cường năng lực của cơ quan quản lý trong việc giám sát dòng vốn ra vào, tránh
nguy cơ bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt, để nền kinh tế có thể hấp thụ vốn đầu tư hiệu
quả.
Hội nhập quốc tế đã và đang làm thay đổi mọi vấn đề, từ tư duy, nhận thức, tầm
nhìn, phương thức và hình thức đến cơ chế, chính sách, giải pháp trong quản lý nhà
nước về kinh tế. Hội nhập quốc tế làm cho các quốc gia có nhiều cơ hội để mở rộng và
tiếp cận dễ dàng với các quốc gia khác. Thông qua việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và
chuẩn mực quốc tế trong quản trị doanh nghiệp, phát triển kỹ năng của lực lượng lao
động, cũng như tạo ra nhiều việc làm trong các lĩnh vực của nền kinh tế. Cùng với việc
bổ sung vốn cho nền kinh tế, các doanh nghiệp còn góp phần chuyển giao kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo tốt hơn nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho việc hợp tác và phân công lao
động quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Từ đó tạo ra nguồn lao động
chất lượng, có kĩ năng và sự quản lí được nâng cao.
Trên thế giới đã có nhiều mô hình, nhiều phương pháp được đưa ra và tổ chức
thực hiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức. Phân tích thực tiễn hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước trên thế giới trong thập kỷ gần đây cho thấy, việc
ứng dụng các mô hình và phương pháp đánh giá trên cơ sở các nguyên tắc của quản trị
là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động cao. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng chỉ rằng
đánh giá, đo lường hiệu quả thực thi của khu vực công là khó khăn, phức tạp, theo đó

đo lường thực thi không phải lúc nào cũng đem lại sự cải thiện chất lượng hoạt động
khu vực công. Các kỹ thuật so sánh dựa trên điểm chuẩn (Benchmarking) và chỉ số đo
lường thực thi (Performance Indicators) là hai trong nhiều phương thức được nhiều
nền hành chính trên thế giới sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức
khu vực công
14


2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường
Trong xu thế toàn cầu khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, bên cạnh việc có nhiều
cơ hội thị trường cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Việt Nam ở nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng phải cạnh tranh để có thể giữ vững được thị
trường nội địa và thị phần của mình. Do vậy, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ
được coi như là một chiến lược dài hạn nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam tham gia
sâu vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh tranh qua
đó sẽ giúp việc tồn tại và đứng vững tại thị trường nội địa.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nước ta lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước
thành viên, mở rộng hơn nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các
nước, các khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế
của Việt Nam được khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự do
hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua thay thế các ngành, trước hết là
công nghiệp của Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi phí thấp hơn của
những quốc gia nhận được sự ưu đãi. Cũng trong điều kiện này, lợi ích của người tiêu
dùng cũng được tăng lên nhờ hàng hoá của các nước thành viên đưa vào Việt Nam
luôn nhận được sự ưu đãi. Do đó, hàng hoá hạ xuống làm cho người dân ở nước chủ
nhà có thể mua được khối lượng hàng hoá lớn hơn với chi phí thấp hơn.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế giúp nước ta mở rộng thị trường, tiếp cận được thị
trường khu vực và thị trường toàn cầu, cũng như được tiếp cận thị trường dịch vụ của
các nước đối tác thuận lợi hơn. Từ đó đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương,
đa phương với các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Việc

đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam nhằm tận dụng tối đa lợi ích do các hiệp định đó mang lại.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương
mại theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết
đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá,
dịch vụ. Việt Nam đã thực hiện đúng các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa
thị trường hàng hoá, dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng
15


tốt các cơ hội và vượt qua thách thức trong giai đoạn ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế toàn cầu.
Sau 16 năm tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN, 1995-2011),
mối quan hệ hợp tác khu vực giữa Việt Nam với ASEAN ngày càng phát triển toàn
diện và có tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế, xã hội và chính trị của Việt Nam, góp
phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp tác khu vực và thế giới. Sau
khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Chủ tịch luân phiên của ASEAN vào năm 2010,
trong năm 2011, Việt Nam đã tích cực tham gia các chương trình hợp tác nhằm thực
hiện Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Cho tới nay, Việt Nam là một trong số các
nước có tỷ lệ thực hiện cao các biện pháp và sáng kiến đề ra trong Kế hoạch tổng thể
xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Đối với Việt Nam, Diễn đàn APEC có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC) vào năm 1998. Thành tựu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của
nước ta trong hơn 20 năm qua đã khẳng định chủ trương tham gia APEC là hoàn toàn
đúng đắn và đúng thời điểm. APEC là diễn đàn quy tụ 14 trên 28 đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện và là các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng hàng đầu của nước
ta, chiếm 75% kim ngạch xuất nhập khẩu, 78% tổng vốn đầu tư trực tiếp và 79%
lượng khách du lịch quốc tế của Việt Nam. 14 trong 16 Hiệp định thương mại tự do
(FTA) mà ta đã, đang đàm phán và ký kết là với 17 trên 20 thành viên APEC. Những

con số này minh chứng rõ nét tầm quan trọng của APEC đối với phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Những con số này minh chứng rõ nét tầm quan
trọng của APEC đối với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

16


Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính phủ
trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế thế hệ mới, xu
hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu
hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như
ASEAN, WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc
tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu
vực có tác động đến Việt Nam.
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó
với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu.
3.2. Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống

nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và
17


thực thi các cam kết hội nhập.
Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị
giải pháp tháo gỡ. Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài
chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các
dịch vụ khác; triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.
3.3. Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn
tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc
hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý để hoàn
thiện việc đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do đang triển khai, chủ
động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các hiệp định thương mại tự do với các
đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của
Việt Nam.
3.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ
trợ doanh nghiệp
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
ngày càng phát triển. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng
hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội
nhập kinh tế quốc tế. Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
18


giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ
trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
3.5. Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới
Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới,
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn. Chủ động ban hành và
triển khai thực hiện chính sách đối với nông nghiệp và nông thôn.
Tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với
môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất
khẩu phù hợp với biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái. Triển khai hiệu quả các nội
dung "tam nông", mô hình "liên kết bốn nhà.
Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông
nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất
lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
3.6. Tăng cường quốc phòng an ninh
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân, đặc biệt là xây dựng thế trận lòng dân vững chắc . Kết hợp tốt nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết hợp tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tính tất yếu của
hội nhập kinh tế quốc tế với tăng cường công tác giáo dục, nâng cao cảnh giác cách
mạng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, nhận thức rõ âm mưu và hoạt động của các
thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để tiến hành chiến lược "diễn biến hòa bình"
chống phá đất nước ta.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; các dự

án, công trình kinh tế trong các khu vực phòng thủ phải bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, có tính lưỡng dụng, nhất là ở những vị trí trọng yếu, chiến lược. Theo
sát, nắm chắc tình hình, làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng hội nhập, gắn kết kinh tế để
chống phá , gây mất ổn định chính trị - xã hội.

19


20


KẾT LUẬN
Với những gì chúng em đã trình bày, có thể thấy trong hơn 30 năm đổi mới, sự
nhận thức về quá trình hội nhập kinh tế cũng như các giải pháp hiệu quả hơn qua từng
năm đang phát triển đất nước đã được Nhà nước cũng như người lao động, nhân dân ta
nâng cao hơn, chú trọng rất nhiều, bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, nâng
cao kinh tế - chính trị nước nh. Nhìn chung công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với hội
nhập kinh tế quốc tế đã giúp cho nước ta đạt được những bước tiến vượt bậc, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh chóng toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế. Đồng thời
giúp quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra thuận lợi trên đà tiến tới mục tiêu
đặt ra. Có thể nói công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với hội nhập kinh tế quốc tế ở
nước ta là một quá trình với cơ hội và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng
và có thể chuyển hóa cho nhau. Cơ hội và thách thức chỉ thành hiện thực trong những
điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước
hết là hiệu quả hoạt động của Đảng, sự điều hành quản lí nhà nước và tinh thần tự lực
tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế với chủ trương hoạt
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước
ta trong bối cảnh toàn cầu hóa sôi động hiện nay. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn

với hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và
phát triển, sớm thoát khỏi lạc hậu, nghèo nàn hướng đến mục tiêu chiến lược dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts. Nguyễn Thành Công, Công nghiệp hóa hiện đại hóa thủ đô Hà Nội, Nxb.
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015.
2. Nguyễn Khắc Hưng – Phùng Thế Đông, Công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nxb. Quân đội Nhân dân,
2018.
3. Phạm Minh Hạc – Nguyễn Khoa Điềm, Về phát triển văn hóa và xây dựng con
người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, 2003.
4. PGS.TS Lê Quốc Lý, Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
Nxb. Chính trị quốc gia, 2008.
5. PGS.TS Nguyễn Văn Thanh – ThS. Đỗ Quang Hưng, Xây dựng và phát triển
thành phố thông minh, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, 2018.

22



×