ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
LÊ THỊ PHƯỢNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ THEO DÕI
KHẢ NĂNG ĐẺ TRỨNG ĐÀN GÀ HYLINE WHITE x AI CẬP NUÔI
TẠI TRẠI OFAIMME, MOSHAV IDAN, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------
LÊ THỊ PHƯỢNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ THEO DÕI
KHẢ NĂNG ĐẺ TRỨNG ĐÀN GÀ HYLINE WHITE x AI CẬP NUÔI
TẠI TRẠI OFAIMME, MOSHAV IDAN, ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 – TY N03
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2015– 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung quan trọng của sinh viên mỗi nước
trước khi ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
cũng như vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Để đạt được mục tiêu đó, đồng thời đáp ứng được những nhu cầu khắt khe
của nhà tuyển dụng sau khi ra trường. Được sự nhất trí của nhà trường và Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề
tài:“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi khả năng đẻ trứng
đàn gà Hyline White x Ai Cập tại trang trại Ofaimme, moshav Idan, Israel”.
Hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Trang người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy cô giáo Phòng Đào tạo trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trung
tâm đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung tâm AICAT, các cô chú chị em đồng
nghiệp đang làm việc tại trang trại 45 Ofaimme. Em xin gửi lời cảm ơn đến
gia đình ông chủ Ofaimme Ynon và Adi Rapaport đã cho em cơ hội để thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quí thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Phượng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian
cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình
độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn
mới nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, em đã tiến hành chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi khả năng đẻ trứng đàn gà
Hyline White x Ai Cập nuôi tại trại Ofaimme, moshav Idan, Israel”.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu
Trang, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do
thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 26
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà ........................................................ 32
Bảng 4.2. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà .... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà Hyline White x Ai Cập qua các tuần tuổi(%).. 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Hyline White x Ai Cập ........... 38
Bảng 4.5. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (g) .......................................... 39
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng................................................ 41
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra (kg) ................................. 42
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
Cs
Cộng sự
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NST
Nhiễm sắc thể
Nxb
Nhà xuất bản
TĂ
Thức ăn
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Tổng quan về Israel ................................................................................. 3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava ....................................................................... 3
2.1.3. Tổng quan về moshav Idan và trang trại Ofaimme................................. 4
2.1.4. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 6
2.2.1. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm ............... 6
2.2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ................................. 7
2.2.3. Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm ........................................ 13
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm .................. 17
2.2.5. Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ .............................................................. 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ......... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 26
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi............................................................................ 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Hyline
White x Ai Cập ....................................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 30
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.2. Kết quả theo dõi khả năng đẻ trứng của đàn gà Hyline White x Ai
Cập tại trại gia cầm ................................................................................ 35
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 35
4.2.2. Khả năng đẻ trứng của gà Hyline White x Ai Cập ............................... 37
4.2.3. Chất lượng trứng ................................................................................... 39
4.2.4. Tiêu tốn thức ăn..................................................................................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN ...................................................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là một trong những ngành nghề quan trọng trong
nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam cũng như trên thế giới.
Ở nước ta, trước đây chăn nuôi gia cầm chủ yếu theo hướng quảng
canh, sử dụng các giống gà địa phương, nguồn thức ăn tận dụng từ gia đình và
chăn nuôi nhỏ lẻ. Phương thức chăn nuôi này chủ yếu cung cấp thực phẩm tại
chỗ, ít mang lại hiệu quả kinh tế do giống gà địa phương sinh sản kém, năng
suất thấp, nhu cầu sử dụng thực phẩm chăn nuôi là rất lớn. Những năm gần
đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo con đường thâm
canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung. Đặc biệt là chăn nuôi gà công
nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà địa phương như về tốc độ
sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt
có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống
gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư. Một số nước phát triển
như Mỹ, Nhật Bản, Israel áp dụng thành công khoa học kỹ thuật trong chăn
nuôi. Trong đó, Israel được biết đến với công nghệ nuôi gà tự động bằng máy
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa.
Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng,
những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi phù
hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
2
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi khả năng đẻ trứng
đàn gà Hyline White x Ai Cập nuôi tại Trại Ofaimme, Moshav Idan, Israel”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi gia cầm.
- Đánh giá khả năng đẻ trứng của giống gà nuôi tại trang trại.
- Củng cố kiến thức và nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Tổng quan về Israel
- Israel là một quốc gia tại Trung
Đông, bên bờ đông nam của Địa Trung
Hải, và bờ bắc của Biển Đỏ.
- Israel có biên giới trên bộ với
Libang về phía bắc, với Syria về phía
đông bắc, với Jordan về phía đông, lần
lượt giáp với các lãnh thổ bờ tây và dải
Gaza của Palestin về phía đông và tây, với
Ai Cập về phía nam. Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ khoảng
22,072km2, song lại có địa lý đa đạng.
- Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và
phần lớn lãnh thổ có lượng mưa dưới 200mm.
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava
- Vị trí địa lý và diện tích: vùng
Arava (Negev) chiếm hơn một nửa diện
tích của Israel, khoảng 12000km2 và
chiếm một nửa diện tích đất liền của đất
nước. Sa mạc có hình tam giác đảo
ngược với đỉnh nằm dưới.
- Khí hậu: khí hậu khô hạn, chỉ nhận
được rất ít lượng mưa do vị trí nằm ngay phía đông sa mạc Sahara đối lập với
khu vực Địa Trung Hải ở phía tây Israel) và nhiệt độ cao nhất nằm ở vĩ tuyến
31 bắc.
4
Sa mạc Negev là khu vực phụ cận, bao gồm thung lũng Arava, là
những vùng có nắng chiếu nhiều nhất của Israel và chỉ một phần nhỏ đất đai ở
đây có thể trồng trọt được, đây là lí do khiến cho nơi này trở thành trung tâm
công nghiệp của Israel.
2.1.3. Tổng quan về moshav Idan và trang trại Ofaimme
- Moshav Idan được thành lập vào
năm 1980 bởi những người nhập cư từ
Canada, Hoa Kỳ và Nam Phi. Nó lấy tên
từ suối Idan gần đó, được đặt tên theo tên
tiếng Ả Rập, Wadi al -Aidan. Năm 2005,
nó có dân số 150 người. Sau hiệp ước
hòa bình của Israel - Jordan, một số vùng
đất của Idan đã được bàn giao cho Jordan. Idan là một moshav ở miền nam
Israel. Nằm trong thung lũng Arabah, nó thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu
vực miền Trung Arava. Năm 2016, nó có dân số 376 người. Mỗi đơn vị trang
trại gia đình bao gồm 50 dunam (50.000 m2). Các loại cây trồng chính là chà
là, ớt, dưa hấu, cà tím, hành tây, cà chua và hoa xuất khẩu. Chăn nuôi bò sữa
và gà theo hướng thịt và hướng trứng.
- Quá trình thành lập và quy mô của trại:
Trại có tổng diện tích là 600 m2. Trong đó:
+ Chiều dài 60m, chiều rộng 10m
+ Gồm 2 dãy chuồng, mỗi dãy chuồng có 18 nhà đẻ
+ Cầu đậu: 2 cầu đậu
+ Máng ăn: 2 hàng mỗi hàng có 63 máng
+ Máng uống: 2 hàng, mỗi hàng có 240 máng
+ Bóng điện: 2 hàng bóng, mỗi hàng có 20 bóng
+ Quạt gió: 9 cái
5
+ 2 dãy hệ thống phun sương
+ Một phòng chứa đồ, đựng dụng cụ vệ sinh
+ 1 phòng máy nhặt trứng, máy phân loại trứng và đóng hộp
+ 1 kho bảo quản trứng
- Chức năng và nhiệm vụ của trại: Xây dựng mô hình chăn nuôi máy tự
động đối với gà đẻ trứng thương phẩm tại chuồng nuôi hở, cung cấp số lượng
trứng lớn cho các cửa hàng và các moshav tại Idan, Israel.
- Tình hình sản xuất của trại: Bên cạnh nuôi gà đẻ trứng thương phẩm,
trang tại Ofaimme còn phát triển về:
+ Ngành trồng trọt: với công nghệ tưới nhỏ giọt, trang trại mở rộng
phát triển thêm trong trồng cây xoài, cây vải.
+ Ngành chăn nuôi: hiện nay trang trại nuôi 2500 con gà Hyline White
x Ai Cập và mở thêm một trang trại nuôi 2500 giống gà Lhoman, ngoài ra còn
có một trang trại dê.
Với nền nông nghiệp hiện đại, áp dụng công nghệ trong trồng trọt cũng
như chăn nuôi đã đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho trang trại.
2.1.4. Kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
- Công tác giống: Chọn lọc các con giống Hyline White x Ai Cập.
- Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại
chuồng nuôi hở với hệ thống cho ăn uống tự động bằng máy.
2.1.4.2. Công tác thú y
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại và
xung quanh chuồng trại.
- Thực hiện đúng nội quy quy định của trại khi ra vào trại.
- Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho đàn vật nuôi.
6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi, tạo ra giống mới có năng suất cao chưa đủ mà phải
tạo ra nguồn thức ăn (TĂ) giàu dinh dưỡng, phù hợp với đặc tính sinh lý và
mục đích sản xuất của từng giống, dòng; phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của vật nuôi mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế.
Chi phí TĂ thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, TTTĂ càng
thấp cho hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đánh giá về vấn đề này, đối
với gia cầm sinh sản người ta đưa ra chỉ tiêu: TTTĂ cho 10 quả hay 1 kg
trứng. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp
tính mức TTTĂ bằng chi phí TĂ cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi đến kết thúc
1 năm đẻ.
Theo Phùng Đức Tiến và cs (1999) [14], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg
TĂ/10 quả trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [4] cho biết:
TTTĂ/10 quả trứng trong 12 tháng của gà Goldline - 54 thương phẩm đạt
1,65 - 1,84 kg. Nhachannuoi.vn (2015) [32] cho biết: TTTĂ/10 quả trứng của
Gà Leghorn, Gold - Line và Brown nick đều là 1,3 - 1,6 kg.
Lượng TĂ tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của đàn gà,
chất lượng TĂ và trình độ chăm sóc nuôi dưỡng. Không những thế, nó còn
ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng, từ đó ảnh hưởng đến năng suất con giống.
Lượng TĂ tiêu thụ hằng ngày liên quan đến mức năng lượng và protein trong
khẩu phần, ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [7], thì hàm lượng protein khác nhau
trong TĂ cũng có ảnh hưởng đến lượng thu nhận TĂ của gia cầm. Từ đó ảnh
hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.
7
2.2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
Một số đặc điểm sinh học của gia cầm sinh sản
- Cơ quan sinh dục đực: gồm tinh hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh
và cơ quan giao phối.
Tinh hoàn có hình ô van hoặc hạt đậu, màu trắng hoặc hơi vàng; nằm
phía trên của thận, cạnh túi khí bụng. Khối lượng tinh hoàn phụ thuộc vào
tuổi và trạng thái sinh lý của con vật. Cơ quan giao cấu có cấu trúc khác biệt.
Gai giao cấu nằm sâu ở dưới lỗ huyệt.
Quá trình hình thành tinh trùng diễn ra tương tự như ở gia súc. Tế bào
sơ cấp bằng con đường phân chia hình thành tinh bào thứ nhất phát triển. Mỗi
tinh bào thứ nhất lại chia thành tinh bào thứ hai, tiếp tục phát triển, sau đó
hình thành tiền tinh trùng và cuối cùng hình thành tinh trùng. Ở gà, một lần
phóng tinh khoảng 0,6 - 2 ml tinh dịch. Trong mỗi ml tinh dịch chứa 3,2 tỷ
tinh trùng. Các phản xạ và cơ chế giao phối ở gia cầm giống động vật có vú
nhưng thời gian để tinh trùng từ cơ quan sinh dục đực đến loa kèn rất lâu,
khoảng 72 - 75 giờ (3 ngày). Tuy nhiên, tinh trùng gà sống được rất lâu trong
đường sinh dục cái.
- Cơ quan sinh dục cái: gồm buồng trứng và ống dẫn trứng.
+ Buồng trứng: có chức năng tạo lòng đỏ, nằm bên trái xoang bụng,
được giữ bằng màng bụng. Hình dạng và kích thước buồng trứng phụ thuộc
vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi, buồng trứng có kích thước 1 - 2
mm, khối lượng đạt 0,03 g. Đến 4 tháng tuổi, buồng trứng có dạng hình thoi,
khối lượng đạt 2,66g. Gà ở thời kì đẻ, buồng trứng hình chùm nho chứa nhiều
tế bào trứng, có khối lượng 45 - 55 g. Gà dò và gà đẻ thay lông có khối lượng
buồng trứng là 5g.
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (2003) [9], sự phát triển của
mỗi tế bào trứng gồm 3 thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Thời kỳ tăng sinh: trước khi bắt đầu đẻ trứng, đếm được 3500 - 4000 tế
8
bào trứng ở buồng trứng gà mái. Trong tế bào trứng (phần noãn hoàng) có
nhân to với những hạt nhỏ và NST. Trong noãn hoàng có chứa nhân tế bào.
Thời kỳ sinh trưởng: tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng
đỏ. Trong khoảng thời gian 3 - 14 ngày, lòng đỏ chiếm 90 - 95 % khối lượng
của tế bào trứng. Thành phần gồm: protit, photpholipit, mỡ trung hòa, các
chất khoáng và vitamin. Lòng đỏ tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4 ngày
trước khi trứng rụng. Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa lòng
đỏ chứa đầy lympho. Trong đó, noãn hoàng bơi tự do và các cực của nó nằm
theo lực hướng tâm - cực anivan (cùng đĩa phôi) hướng lên trên, cực thực vật
hướng xuống dưới. Đường kính lòng đỏ khoảng 35 - 40 mm.
Thời kỳ chín của noãn hoàng (thời kỳ cuối hình thành trứng): lúc đầu
các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào không có liên kết với biểu
bì phát sinh. Tầng tế bào này phát triển trở thành nhiều tầng và sự tạo thành
tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo này gọi là follicun. Bên trong follicun có
một khoảng hở chứa đầy dịch. Bên ngoài follicun giống như một cái túi.
Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicun chín dần làm buồng trứng trở về hình
dạng ban đầu. Các follicun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng
với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu tiên báo
hiệu sự thành thục sinh dục. Đó là quá trình xảy ra một lần trong ngày. Có
trường hợp đặc biệt, có hai hoặc ba tế bào trứng cùng rụng một lúc. Trường
hợp quả trứng của ngày hôm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang ngày hôm
sau mới xảy ra quá trình rụng trứng.
+ Ống dẫn trứng: là một phần hình ống, ở đó xảy ra sự thụ tinh tế bào
trứng và kết thúc ở lỗ huyệt. Ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng trắng
đặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ trứng.
Trứng lưu lại trong ống dẫn trứng 23 - 24 giờ.
9
Kích thước ống dẫn trứng thay đổi theo tuổi và hoạt hóa chức năng hệ
sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn trứng trơn, thẳng, có đường kính
đồng nhất trên chiều dài ống. Sau khi gà đẻ quả trứng đầu tiên, ống dẫn trứng
có chiều dài 68 cm, khối lượng 77 g. Khi đẻ với cường độ cao, chiều dài tăng
tới 86 - 90 cm, đường kính 10 cm. Ở gà không đẻ trứng, ống dẫn trứng có
chiều dài 11 - 18 cm, đường kính 0,4 - 0,7 cm. Khi gia cầm thành thục, ống
dẫn trứng gồm các phần: phễu, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo.
Phần phễu mở rộng hình loa kèn ở đầu ống dẫn trứng dài 4 - 7 cm, đường
kính 8 - 9 cm, nằm ở dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp,
không có tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống. Chất tiết của nó
tham gia vào tạo trứng và hình thành dây chằng lòng đỏ. Tại đây, trứng được
thụ tinh nếu gặp tinh trùng. Trứng dừng lại ở đây khoảng 20 phút.
Phần tiết lòng trắng: là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng, có thể dài
tới 20 - 30 cm. Niêm mạc phần này có nhiều tuyến hình ống như cổ phễu tiết
ra lòng trắng đặc, hình thành dây chằng lòng đỏ và tiết ra lòng trắng loãng.
Trứng dừng ở đây khoảng 3 giờ.
Phần eo: là phần hẹp hơn của ống dẫn trứng, dài khoảng 8 cm. Các
tuyến ở đây tiết ra một phần lòng trắng và chất hạt hình thành nên màng dưới
vỏ gồm 2 lớp. Hai lớp này tách nhau ra tại đầu lớn của vỏ trứng tạo nên buồng
khí. Các dung dịch muối và nước có thể thấm qua màng này đi vào lòng
trắng. Trứng dừng ở đây 60 - 70 phút.
Tử cung: là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ, dài 8 - 12 cm. Tuyến
vách tử cung tiết ra một chất dịch lỏng. Nó thẩm thấu qua màng vỏ đi vào
trong làm tăng khối lượng lòng trắng. Một số tuyến ở tử cung tiết ra chất dịch
tạo vỏ trứng diễn ra chậm chạp. Trứng dừng lại ở đây khá lâu, khoảng 18 - 20 giờ.
Âm đạo: là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng ra
ngoài cơ thể. Thành âm đạo có nhiều lớp cơ lớn. Niêm mạc nhăn nhưng
10
không có các tuyến hình ống. Mép biểu mô của âm đạo tiết ra chất dịch tham
gia hình thành lớp màng keo trên vỏ. Trứng đi qua phần âm đạo rất nhanh.
Khả năng sinh sản của gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm, khả năng sinh sản của đàn gà bố mẹ có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất của một con giống
hoặc một dòng nào đó. Khả năng sản xuất của gà không chỉ phụ thuộc vào
khả năng sinh trưởng, khối lượng lúc giết thịt mà còn phụ thuộc vào khả năng
sinh sản, số lượng trứng, số lượng gà con trên một đầu mái.
Theo Phạm Minh Thu (1996) [19], đã viết: “Con người chú trọng đến
sinh sản của gia cầm vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn
của loài cầm điểu mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để
sử dụng hai sản phẩm quan trọng là trứng và thịt”.
Theo Brandsch và Bichel (1978) [3], thì sức đẻ trứng của gia cầm chịu
ảnh hưởng bởi 5 yếu tố:
- Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục;
- Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng;
- Tần số thể hiện bản năng đòi ấp;
- Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông;
- Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên do gen di truyền của từng giống gia cầm quy định.
Để đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm, người ta dựa vào chỉ tiêu:
tuổi đẻ đầu và năng suất trứng.
Khối lượng trứng bình quân theo các tháng. Chambers (1990) [25], cho
biết: khối lượng trứng thường tăng đến cuối chu kỳ đẻ trứng. Nhiều tác giả
cho rằng, giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có tương quan âm. Letner
và Taylor (1943) [27], xác định hệ số tương quan giữa số lượng trứng và sản
lượng trứng là r = - 0,11.
11
- Tuổi đẻ đầu: Tuổi đẻ quả trứng đầu là thời điểm đàn gà đã thành
thục về tính. Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống,
hướng sản xuất, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu. Đặc biệt là chế độ
chiếu sáng. Tuổi đẻ đầu đánh giá sự thành thục về tính của đàn gà. Thời gian
chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính sớm hay muộn
có liên quan chặt chẽ đến sự tăng khối lượng cơ thể cũng như sự hoàn thiện tới
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc nhỏ thường
có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn.
Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều
kiện khí hậu và chế độ chiếu sáng phù hợp sẽ thành thục sớm hơn. Nhiều
công trình khoa học đã chứng minh, tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so
với tuổi thành thục sinh dục muộn.
Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham
gia quá trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi
bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu
tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %.
- Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, khí hậu,
TĂ, dinh dưỡng, mùa vụ, tuổi, độ béo, thể trọng và đặc điểm của cá thể.
Trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng như nhau, năng suất đẻ của các cá thể
trong cùng một giống khác nhau. Giữa các cá thể có sự chênh lệch khá lớn so
với chỉ tiêu trung bình của cả đàn. Các giống gà khác nhau thì khả năng đẻ
trứng cũng khác nhau. Năng suất trứng gia cầm phụ thuộc vào tuổi. Năng suất
12
trứng của gà ở năm thứ nhất cao hơn năm thứ hai.
Nhiệt độ môi trường xung quanh liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nếu nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp đều làm cho sản lượng
trứng giảm. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp nhất cho gà đẻ là 14 - 22oC. Năng
suất trứng là một tính trạng số lượng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh. Năng suất trứng được đánh giá qua cường độ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của
tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ
cao và kéo dài thời kỳ sinh sản thì chứng tỏ là giống tốt. Nếu chế độ dinh
dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp
trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và đạt cao ở những tuần tiếp
theo rồi giảm dần và thấp ở cuối thời kỳ sinh sản.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Thời
gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay
ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp
dụng chế độ chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà
thường có khoảng thời gian đòi ấp. Các giống khác nhau có bản năng ấp
khác nhau. Điều này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh
sáng, dinh dưỡng.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ,
dinh dưỡng. Khối lượng trứng quyết định chất lượng trứng, giống, tỷ lệ ấp
nở, khối lượng cơ thể và sức sống của gà con. Brandsch H. và Bichel H.
(1978) [3], cho rằng, hiện nay, chưa có cách nào để tăng khối lượng trứng mà
không đồng thời tăng khối lượng cơ thể. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân phải hạn chế khối lượng trứng ở mức 55 - 60 g để phù hợp với
sinh lý của gà và kỹ thuật ấp nở. Ngoài ra, tăng khối lượng trứng còn làm
tăng TTTĂ.
Theo Lochus và Starstukov (1979) thì trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ nhỏ
13
hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành. Theo Awang (1984) thì khối lượng trứng
phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài và chiều rộng của quả trứng cũng như khối
lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ trứng (dẫn theo Trần Huê Viên, 2011) [22].
Theo Trương Thúy Hường (2016) [31], khối lượng trứng của gia cầm
thuộc nhóm tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều gen, đặc biệt là gen
liên kết với giới tính. Khối lượng trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai
đoạn đẻ đầu sau đó chậm lại và ổn định khi tuổi gia cầm càng cao.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [21], thì trong cùng một độ tuổi,
khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá
trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở bằng 62 - 78 % khối
lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các giống khác nhau là khác nhau.
2.2.3. Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
- Đặc điểm hình thái: Trứng gia cầm là một tế bào gồm: vỏ trứng,
màng, lòng trắng và lòng đỏ. Trong điều kiện không có gia cầm trống thì
trứng không được thụ tinh nhưng giá trị thực phẩm không thay đổi. Dựa vào
đặc điểm này mà trong chăn nuôi gà hướng trứng thương phẩm, người ta
không nuôi thêm gà trống để giảm chi phí TĂ, giảm giá thành trứng.
- Hình dạng quả trứng: là một đặc trưng của từng cá thể, được quy
định di truyền rõ rệt. Theo Brandsch và Bichel (1978) [3], thì tỷ lệ giữa chiều
dài và chiều rộng của quả trứng là một chỉ số ổn định (1 : 0,75). Hình dạng
của quả trứng tương đối ổn định. Nói chung, hình dạng quả trứng luôn có tính
di truyền bền vững và có những biến dị không rõ rệt.
Chất lượng trứng phụ thuộc vào thành phần hóa học, tính chất lý học
của trứng và những đặc điểm di truyền của gia cầm. Trứng gia cầm thường có
hình ovan; một đầu to, một đầu nhỏ. Xác định hình dạng trứng bằng chỉ số
hình thái, chỉ số hình dạng. Mỗi loài gia cầm khác nhau có chỉ số hình thái
khác nhau và được nhiều gen khác nhau quy định.
14
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [17], thì khoảng biến thiên chỉ số hình
thái của trứng gà là 1,34 - 1,36. Những quả trứng quá dài hoặc quá tròn đều
có chất lượng trứng thấp.
Trứng gia cầm có cấu tạo từ ngoài vào trong bao gồm: vỏ cứng, màng
vỏ, lòng trắng và lòng đỏ. Lòng đỏ có chứa đĩa phôi. Khối lượng mỗi thành
phần của quả trứng là khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thức ăn,
chăm sóc, mùa vụ.
Theo Vương Đống (1968) [6], tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng
là: vỏ chiếm 10 - 11,6 %; lòng trắng chiếm 57 - 60 %; lòng đỏ chiếm 30 - 32
%. Thành phần hóa học của trứng không vỏ là: nước chiếm 73,5 - 74,4 %;
protein 12,5 - 13%; khoáng 0,8 - 1,0 %.
+ Vỏ trứng: là lớp bảo vệ bên ngoài về mặt cơ học cũng như lý hóa học
cho các thành phần bên trong của trứng. Màu sắc vỏ trứng phụ thuộc vào
giống, màu sắc lá tai của cá thể. Bên ngoài vỏ cứng được một lớp keo dính
bao bọc, làm giảm ma sát giữa thành âm đạo và trứng, tạo thuận lợi cho quá
trình đẻ và hạn chế sự bốc hơi nước.
Vỏ trứng được cấu tạo chủ yếu bằng canxi. Trên vỏ có nhiều lỗ khí.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [21], thì trên bề mặt vỏ trứng có nhiều lỗ
khí. Trung bình, mỗi vỏ trứng gà có khoảng 10.000 lỗ khí, khoảng 150 lỗ
khí/1 cm2 vỏ trứng. Mật độ lỗ khí phân bố không đều, tập trung nhiều nhất ở
đầu to, giảm dần ở hai thành bên và ít nhất ở đầu nhỏ.
Độ dày vỏ trứng là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng trứng,
ảnh hưởng tới việc bảo quản trứng, sự phát triển của phôi và thời gian, độ ẩm
trong quá trình ấp. Nó chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường và yếu tố di
truyền. Ở mỗi loài gia cầm khác nhau, vỏ trứng có độ dày khác nhau. Ở mỗi
thời điểm, môi trường khác nhau, vỏ trứng cũng có độ dày khác nhau. Trong
thực tế, ta có thể thấy hiện tượng vỏ trứng mỏng khi khẩu phần ăn thiếu canxi.
15
Chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ dày và độ bền của vỏ trứng. Nó có ý nghĩ
trong vận chuyển và ấp trứng. Nếu vỏ trứng quá dày hoặc quá mỏng sẽ gây
cản trở quá trình hô hấp của phôi thai, làm tỷ lệ ấp nở giảm. Theo Nguyễn Thị
Bạch Yến (1996) [25], thì nếu vỏ trứng quá mỏng sẽ làm cho quá trình bốc
hơi nước diễn ra nhanh, bị chết phôi hoặc sát vỏ, gà con nở ra tỷ lệ nuôi sống
giảm. Độ dày vỏ trứng gà đạt 0,311 mm, trong khoảng 0,299 - 0,373 mm (dẫn
theo Ngô Giản Luyện, (1994) [11]. Vỏ trứng gà dày 0,3 - 0,34 mm chịu lực là
2,44 - 3 kg/cm2.
+ Lòng trắng: là phần bao bọc bên ngoài lòng đỏ, là sản phẩm của ống
dẫn trứng. Lòng trắng chủ yếu là albumin, cung cấp khoáng và muối khoáng,
tham gia cấu tạo lông, da trong quá trình phát triển cơ thể ở giai đoạn phôi.
Chất lượng lòng trắng được xác định qua chỉ số lòng trắng và đơn vị
Haugh. Hệ số di truyền của tính trạng này khá cao.
Trong trứng gia cầm, lòng trắng chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 56 %.
Cấu tạo lòng trắng gồm: lớp loãng ngoài, lớp đặc giữa, lớp loãng giữa, lớp
đặc trong. Độ keo dính của lòng trắng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chăm
sóc, nuôi dưỡng, giống, tuổi, bảo quản trứng,… Bảo quản trứng không đúng,
kéo dài làm lòng trắng loãng hơn. Trong lòng trắng còn chứa dây chằng lòng
đỏ, giữ cho lòng đỏ luôn ở vị trí trung tâm của trứng. Theo Trần Huê Viên
(2011) [22], thì Awang (1987) khối lượng trứng tương quan rõ rệt với khối
lượng lòng trắng (r = 0,86), khối lượng lòng đỏ (r = 0,72) và khối lượng vỏ
(r= 00,48).
+ Lòng đỏ: là tế bào trứng có dạng hình cầu, đường kính 35 - 40 mm,
được bao bọc bởi màng lòng đỏ có tính đàn hồi nhưng sự đàn hồi này giảm
theo thời gian bảo quản. Ở giữa lòng đỏ có hốc lòng đỏ nối với đĩa phôi, lấy
chất dinh dưỡng từ nguyên sinh chất để cung cấp cho phôi phát triển.
Lòng đỏ có độ đậm đặc cao, nằm giữa lòng trắng đặc, được giữ ổn định
nhờ dây chằng là những sợi protein quy tụ ở hai đầu lòng đỏ. Phía trên lòng
16
đỏ là mầm phôi. Lòng đỏ cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho phôi. Lòng
đỏ bao gồm: nước, protein, các axit amin không thay thế, các loại vitamin,…
Thông qua nguồn năng lượng dự trữ cho phôi có thể đánh giá được chất lượng
lòng đỏ.
Đánh giá chất lượng lòng đỏ qua chỉ số lòng đỏ, tính bằng tỷ lệ giữa
chiều cao lòng đỏ so với đường kính của nó. Tạ An Bình và Nguyễn Hoài Tạo
(1979) [2], cho biết: khi chỉ số này xuống dưới 0,33 thì lòng đỏ bị biến dạng.
Theo Ngô Giản Luyện (1994) [11], thì chỉ số lòng đỏ ít biến đổi hơn lòng
trắng. Chỉ số lòng đỏ giảm 0,25 - 0,29 nếu bị tăng nhiệt độ và bảo quản lâu
(Nguyễn Quý Khiêm và cs, 1999 [8]. Màu của lòng đỏ phụ thuộc vào sắc tố
màu và caroten có trong TĂ. Màu của lòng đỏ ổn định trong suốt thời gian đẻ
trứng. Nó thay đổi sau khi khẩu phần ăn thay đổi vài tuần. Tuy không biểu thị
giá trị dinh dưỡng của trứng nhưng nó có giá trị thương phẩm lớn.
- Những trường hợp trứng dị hình:
+ Trứng không có lòng đỏ: do trong cơ thể có những tế bào chết rơi vào
loa kèn và ống dẫn trứng không phân biệt được nên vẫn có quá trình tạo trứng
và hình thành trứng nhỏ.
+ Trứng hai lòng đỏ: do hai trứng rụng cùng một thời điểm hoặc cách
nhau không quá 20 phút, hình thành nên quả trứng rất to.
+ Trứng trong trứng: thường ít gặp hiện tượng này. Nguyên nhân là do
bị kích động đột ngột, một quả trứng hoàn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại gây
nhu động ngược lên phía trên gặp tế bào trứng mới rụng sẽ nằm cùng lòng đỏ
của trứng mới, bên ngoài được bao bọc bằng lòng trắng và vỏ cứng.
Ngoài ra còn có trứng méo, trứng không có vỏ, trứng non do thiếu
khoáng, vitamin D hoặc do co bóp của ống dẫn trứng.
Chỉ số Haugh (HU): là chỉ số đánh giá chất lượng trứng xác định
thông qua khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Chỉ số HU càng cao
17
thì chất lượng trứng càng cao, trứng đạt chất lượng tốt.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng của gia cầm là đặc điểm phức tạp và biến động. Nó
chịu ảnh hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài như: giống,
dòng, sự phát triển, tuổi, trọng lượng cơ thể, trạng thái sức khỏe, sự thay lông,
bản tính ấp bóng, tuổi thành thục, cường độ và sức bền đẻ trứng, chu kỳ và
nhịp độ đẻ. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào yếu tố di truyền, chọn lọc, TĂ,
mùa vụ.
- Giống, dòng: ảnh hưởng trực tiếp tới sức sản xuất của gia cầm. Các
giống, dòng gia cầm khác nhau thì sản lượng trứng cũng khác nhau. Nếu dòng
nào được chọn lựa tốt thì khả năng sản xuất trứng sẽ cao hơn. Giống, dòng gia
cầm là yếu tố quyết định đến khả năng sản xuất trứng. Về sản lượng trứng,
những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được
chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30%.
Sự phát triển của cơ thể cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất trứng.
Các cá thể thành thục sớm hay muộn hơn bình thường đều cho sản lượng
trứng thấp.
- Tuổi gia cầm: có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng, sản lượng trứng
giảm dần theo tuổi. Ở gà, sản lượng trứng trung bình năm thứ hai giảm 15 20 % so với năm thứ nhất. Còn ở vịt, sản lượng trứng trung bình năm thứ hai
cao hơn năm thứ nhất 9 - 15 %.
- Tuổi thành thục: liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Nó là đặc
điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng 3 - 4 tháng đầu tiên tương quan thuận
với sản lượng trứng cả năm.
- Mùa vụ: ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ta, sức đẻ
trứng ở mùa hè giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
- Nhiệt độ môi trường xung quanh: liên quan mật thiết đến sản lượng
trứng. Ở nước ta, nhiệt độ nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 - 22oC.