CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG TIỀN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 120
Nguyễn Thành Long*, Đào Tiến Mạnh**
Tóm tắt
Mục tiêu : Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tình trạng tiền đái tháo đường ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Bệnh Viện Quân y 120. Tìm hiểu mối liên
quan rối loạn glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp
nguyên phát.
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 308 bệnh nhân có tuổi đời từ 18-80,
được làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 43,2% trong đó nhóm không tăng huyết
áp là 54,3%, nhóm có tăng huyết áp là 34,1%. Đái tháo đường thực sự là 14,0%, nhóm
không tăng huyết áp là 5,8%, nhóm có tăng huyết áp là 20,6%. Có mối liên quan mật
thiết với một số yếu tố nguy cơ.
Kết luận: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở người có yếu tố nguy cơ là 31,8%
những người càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose càng tăng
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, yếu tố nguy cơ.
STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND STATUS OF PREDIABETES IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION AT THE
MILITARY HOSPITAL 120
Summary
Objective: Survey clinical characteristics, and status of pre-diabetes in patients
with primary hypertension at the Military Hospital 120. Learn fasting blood glucose
disorder with some elements risk in patients with primary hypertension.
Methods: prospective, descriptive, cross-sectional in 308 patients aged between 18Bệnh viện Quân y 120
Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Long (Email: )
Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/3/2016.
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016
(*)
(**)
5
TAẽP CH Y DệễẽC THệẽC HAỉNH 175 - SO 6 - 6/2016
80, is made of glucose tolerance test with 75g.
Results: The rate of glucose intolerance was 43.2% in the group that is 54.3%
hypertension, hypertensive group was 34.1%. Diabetes is actually 14.0%, nonhypertensive group was 5.8%, the group had hypertension is 20.6%. There is an intimate
relationship with a number of risk factors.
Conclusions: The rate of glucose intolerance in people with risk factors is 31.8% of
the more risk factors, the rate of glucose intolerance is increasing
Keywords: glucose tolerance disorders, risk factors
T VN
Tin ỏi thỏo ng trc õy cũn
hay c dựng vi cỏc thut ng nh:
ỏi thỏo ng tim tng, hay ỏi
ng hoỏ sinh, ỏi thỏo ng tin
lõm sng ch nhng trng hp cú ri
lon dung np glucose m cha cú biu
hin lõm sng. Tỡnh trng ny khụng phi
bnh thc s m ch l giai on trung gian
gia dung np glucose bỡnh thng v ỏi
thỏo ng týp 2. Tuy vy, trong s i
tng tin ỏi thỏo ng 15 20% ỏi
thỏo ng týp 2. Tng huyt ỏp hay i
kốm vi ỏi thỏo ng hoc gim dung
np glucose. Nhng trng hp ny ch
phỏt hin c khi tin hnh nghim phỏp
tng glucose mỏu bng ng ung hoc
ng tnh mch. Vic phỏt hin sm
ri lon dung np glucose cú ý ngha d
phũng v ngn chn s tin trin thnh
bnh T, vi nhm mc tiờu:
- Kho sỏt c im lõm sng, v tỡnh
trng tin ỏi thỏo ng bnh nhõn
tng huyt ỏp nguyờn phỏt iu tr ti
Bnh Vin Quõn y 120.
- Tỡm hiu mi liờn quan ri lon
glucose mỏu lỳc úi vi mt s yu t nh:
6
tui, gii, thúi quen sinh hot, ri lon
lipid mỏu... bnh nhõn tng huyt ỏp
nguyờn phỏt.
I TNG V PHNG PHP
NGHIấN CU
1. i tng:
+ Bao gm 2 nhúm:
Nhúm chng 138 ngi cú huyt ỏp
bỡnh thng
Nhúm bnh 170 ngi cú tng huyt
ỏp thuc cỏc v giai on khỏc nhau.
+ Chn oỏn tng huyt ỏp theo JNC
VII (2003).
+ Tt c cỏc i tng u cú Glucose
mỏu lỳc úi t 5,6 6,9mmol/l
2. Phng phỏp:
Tin cu, mụ t, ct ngang.
i tng n khỏm v c nhp
vin iu tr, c thụng bỏo khụng n
ung t 21 gi ti hụm trc v khụng n
vo sỏng hụm sau trc khi i khỏm.
Khỏm lõm sng: hi k v tin s gia
ỡnh cú ngi mc bnh ỏi thỏo ng,
Tui, dõn tc, ngh nghip, trỡnh hc
vn. Ch s khi c th (BMI). Ch s phõn
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
bố mỡ ở cơ thể (WHR). Tình trạng dinh
dưỡng có liên quan tới đái tháo đường.
Thông tin về khẩu phần ăn. Thói quen ăn
uống. Hoạt động thể lực, khám lâm sàng
theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Đo huyết áp phân loại và chẩn đoán
tăng huyết áp theo JNC VII (2003).
Xét nghiệm máu: Tất cả bệnh nhân sau
khi hỏi về tiền sử và khám lâm sàng thỏa
mãn tiêu chuẩn lựa chọn được xét nghiệm
glucose máu lúc đói 2 lần. Nếu glucose
máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 – 6,9 mmol/L
thì được chọn vào nhóm nghiên cứu.
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose
bằng đường uống (OGTT).
Tiến hành làm nghiệm pháp dung
nạp glucose bằng đường uống như sau :
cho bệnh nhân uống 75g glucose khan
(anhydrous glucose) hòa tan trong 250ml
nước đun sôi để nguội, uống hết trong vòng
5 phút. Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm
glucose sau 2 giờ (G2)
Đánh giá kết quả theo WHO – 1999.
Đánh giá
Glucose (mmol/l) giờ thứ 2 của nghiệm pháp
ĐTĐ
≥ 11,1
GDNG
7,8 – 11,0
Bình thường
< 7,8
Xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y học: so sánh tỷ lệ, so sánh giá trị trung
bình. Tính RR (nguy cơ tương đối-Relative Risk), nếu RR > 1 và Cl (khoảng tin cậyConfidence Interval) của RR không chứa 1 với P < 0,05 chứng tỏ có liên quan đến các
yếu tố nguy cơ và bệnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo BMI
Dung nạp
glucose
Đái tháo đường
RLDNG
Bình thường
Tổng
OR
Không THA
BMI<23 BMI≥23
Tổng
BMI<23
Có THA
BMI≥23
Tổng
3
5
8
23
12
35
6.4%
5.5%
5.8%
22.1%
18.2%
20.6%
25
50
75
37
21
58
53.2%
54.9%
54.3%
35.6%
31.8%
34.1%
19
36
55
44
33
77
40.4%
39.6%
39.9%
42.3%
50.0%
45.3%
47
91
138
104
66
170
100.0%
100.0%
1.2
100.0%
100.0%
100.0%
1.1
100.0%
7
TAẽP CH Y DệễẽC THệẽC HAỉNH 175 - SO 6 - 6/2016
Kt hp 2 yu t tng huyt ỏp v BMI 23 liờn quan n bt thng dung np
glucose (OR=1.1).
Bng.2. Dung np glucose nhúm THA vi giỏ tr trung bỡnh BMI v WHR
Dung np Glucose
BMI
WHR
ai thao ng
23.87 2.73
0.91 0.03
RLDNG
23.65 1.74
0.91 0.03
Bỡnh thng
23.43 1.95
0.91 0.23
Tng (n=170)
23.6 2.06
0.91 0.02
Trung bỡnh BMI v WHR t l thun vi cỏc mc dung np glucose: BMI thp nht
ngi dung np bỡnh thng (23.43 1.95), tng lờn bnh nhõn ri lon dung np
glucose (23.65 1.74) v tip tc tng lờn bnh nhõn ỏi thỏo ng (23.87 2.73).
WHR cng tng tng t.
Bng.3. Kt qu nghiờm phap dung np glucose ca hai nhúm nghiờn cu
Dung np
glucose
ai thao ng
RLDNG
Bỡnh thng
Tng
G2
Nhúm chng
(n, t l %)
Nhúm THA
(n, t l %)
Tng
(n, t l %)
8
35
43
5.8%
20.6%
14.0%
75
58
133
54.3%
34.1%
43.2%
55
77
132
39.9%
45.3%
42.9%
138
170
308
100.0%
100.0%
100.0%
8.32 3.48
8.99 0.74
8.72 2.62
p
<0.001
0.03
T l bt thng dung np glucose ca 2 nhúm nghiờn cu chim 57,2%; trong ú
ri lon dung np glucose chim t l cao nht 43,2%, ỏi thỏo ng chim 14% v cú
s khỏc bit cú ý ngha thng kờ vi P < 0.001.
8
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng.4. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo giai đoạn THA
Dung nạp
glucose
Đái tháo đường
RLDNG
Bình thường
Tổng
THA gđ 1
(n, tỷ lệ %)
THA gđ 2
(n, tỷ lệ %)
Tổng
(n, tỷ lệ %)
9
26
35
10.5%
31.0%
20.6%
33
25
58
38.4%
29.8%
34.1%
44
33
77
51.2%
39.3%
45.3%
86
84
170
100.0%
100.0%
100.0%
p
<0.05
<0.05
<0.05
Trong nhóm tăng huyết áp, đối tượng đái tháo đường có tăng huyết áp giai đoạn 2
chiếm tỷ lệ cao hơn gấp 3 lần (31%) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (10,5%) và ngược
lại, đối tượng rối loạn dung nạp glucose có tăng huyết áp giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ thấp
hơn (29,8%).) so với tăng huyết áp giai đoạn 1 (38,4%).
Bảng.5. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose ở nhóm THA có so sánh giữa BMI
và WHR
Dung nạp
glucose
Đái tháo
đường
RLDNG
Bình
thường
Tổng
(n=170)
BMI
Tăng
Bình thường
(n, tỷ lệ %) (n, tỷ lệ %)
p
WHR
Tăng
(n, tỷ lệ %)
Bình thường
(n, tỷ lệ %)
23
12
22.1%
18.2%
33
25
31.7%
37.9%
48
29
46.2%
43.9%
23
12
22.1%
18.2%
37
21
35.6%
31.8%
44
33
42.3%
50.0%
104
66
104
66
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
>0.05
<0.05
>0.05
p
>0.05
>0.05
>0.05
Tăng WHR có liên quan nhiều hơn tăng BMI trong yếu tố đái tháo đường và rối loạn
dung nạp glucose nói chung, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0.05).
9
TẠP CHÍ Y DƯC THỰC HÀNH 175 - SỐ 6 - 6/2016
BÀN LUẬN
1. BMI, tỷ lệ vòng bụng/vòng mơng.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tơi
q cân thường gặp chiếm 49,0% (nam
chiếm 64,6% cao hơn nữ là 40,0%). Chỉ số
BMI ≥ 23 của nhóm đối tượng tăng huyết
áp chiếm tỷ lệ 61.2%, nhóm chứng là
34.1% và có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0.001). BMI trung bình là 23.09 ±
2.03 và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0.001). Tỷ lệ vòng bụng/vòng mơng
tăng ở hai nhóm nghiên cứu tương đương
nhau và chiếm tỷ lệ cao, WHR tăng ở nhóm
chứng chiếm 64,5% và nhóm tăng huyết
áp chiếm 61,2%, WHR trung bình là 0.91
± 0.03 và khơng có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Kết quả BMI ≥ 23 trong
nghiên cứu của chúng tơi cao hơn một số
tác giả khác trong nước như Nguyễn Chí
Cường (2003) là 20,2%; Phạm Thị Ngọc
Anh, q cân chiếm 61,2% (nam chiếm
36,36% cao hơn nữ là 24,32%). Có thể do
đặc điểm vòng bụng, vòng mơng của nữ
lớn hơn so với nam giới.
Tình trạng béo phì hiện nay đang được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nhất
là các nước giàu và có nền cơng nghiệp
phát triển. Nhiều tác giả đã cảnh báo về
mối hiểm hoạ của béo phì như Cambou JP (1998) ở Pháp, WHO (1999), béo phì
được xem là yếu tố nguy cơ của tăng huyết
áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hố và
nguy cơ tim mạch.
Từ kết quả trong nghiên cứu của
chúng tơi cho thấy, bệnh nhân tăng huyết
áp đang được điều trị có tỉ lệ q cân, béo
phì, béo bụng còn cao, có nhiều nguy cơ
tim mạch, rối loạn chuyển hố, đái tháo
10
đường. Cần tăng cường tư vấn người bệnh
tăng huyết áp thường xun hoạt động thể
lực, thay đổi lối sống, ăn hạn chế chất béo
đề giảm trọng lượng cơ thể, hạn chế nguy
cơ nói trên và lưu tâm vấn đề dự phòng
tăng huyết áp đối với người béo phì.
2. Tình trạng dung nạp glucose máu
ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Trong 308 đối tượng nghiên cứu, sau
nghiệm pháp dung nạp glucose chúng tơi
phát hiện được 43/308 trường hợp đái tháo
đường, 133 trường hợp rối loạn dung nạp
glucose, 132 trường hợp bình thường. Các
rối loạn dung nạp glucose ở đối tượng
nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao 43,2%. Tương
tự như nghiên cứu của Qch Hữu Trung
và Cs (2005) là 41,22%, Phạm Thị Ngọc
Anh (2010) là 40,01%, nhưng cao hơn một
số nghiên cứu trước đây như Trần Hữu
Dàng (2000) là 31,5%, Huỳnh Văn Minh
là 24,07%.
Nghiên cứu một số tác giả nước ngồi
cho thấy tỷ lệ này dao động từ 30% -50%,
như vậy tính chung tỷ lệ đái tháo đường,
rối loạn dung nạp glucose và giảm dung
nạp glucose lúc đói trong nghiên cứu của
chúng tơi là phù hợp. Nhưng tỷ lệ đái tháo
đường trong nghiên cứu của chúng tơi là
14,0% thấp hơn một số nghiên cứu khác
như: Trần Hữu Dàng là 31,5%, hay một
số tác giả Châu tỷ lệ này dao động trong
khoảng 16,67% - 25%, có lẽ do đối tượng
trong nghiên cứu của chúng tơi là bệnh
nhân tăng huyết áp điều trị thường xun
được sàng lọc đái tháo đường bằng xét
nghiệm glucose máu lúc đói nên tỷ lệ đái
tháo đường thấp hơn trong các nghiên cứu
ở bệnh nhân tăng huyết áp ngun phát
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chưa được sàng lọc đái tháo đường. Tỷ lệ
dung nạp glucose bình thường và rối loạn
dung nạp glucose phát hiện sau nghiệm
pháp dung nạp thường gặp, chiếm 32,52%.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tại thời
điểm chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đã
có 50% bệnh nhân xuất hiện biến chứng,
trên 80% bệnh nhân có dấu hiệu đề kháng
insulin, gần 50% tế bào beta tuỵ mất chức
năng và đa số bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 tử vong vì bệnh lý tim mạch. Thông
điệp từ nghiên cứu UKPDF là những chỉ
dẫn trong việc hoạch định kế hoạch điều
trị đó là: bắt đầu điều trị sớm, việc giảm
HbA1C liên quan chặt chẽ với giảm biến
chứng, tăng glucose máu là vấn đề nghiêm
trọng, sự kiểm soát glucose máu sẽ giảm
dần theo thời gian. Vì vậy việc điều trị can
thiệp sớm và duy trì mức glucose máu ổn
định là rất cần thiết.
3. Mối liên quan giữa rối loạn dung
nạp glucose, BMI, kích thước vòng bụng
và tỷ lệ vòng bụng/vòng mông
Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23:
Dung nạp glucose bình thường 42,3%,
rối loạn dung nạp glucose 35,6%, đái
tháo đường là 22,1%. Đối tượng nghiên
cứu có BMI < 23: Dung nạp glucose
bình thường là 50,0%, rối loạn dung nạp
glucose 31,8%, đái tháo đường là 18,2%.
Đối tượng nghiên cứu có BMI ≥ 23 có
nguy cơ rối loạn dung nạp glucose máu
cao người BMI < 23. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Đối tượng
nghiên cứu có tăng kích thước vòng bụng
tỷ lệ đái tháo đường 22,1% cao hơn so
với người có kích thước vòng bụng bình
thường đái tháo đường 18,2%. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >
0,05. Tỷ lệ dung nạp glucose bình thường,
rối loạn dung nạp glucose thường gặp cả
ở người có tăng kích thước vòng bụng
(46,2%; 31,7%) và kích thước vòng bụng
bình thường (43,9%; 37,9%). Sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như nghiên cứu của nhiều tác giả tăng
vòng bụng có liên quan đến đái tháo
đường, tăng chỉ số BMI và chỉ số vòng
bụng/vòng mông có mối liên quan chặt
chẽ với đái tháo đường, rối loạn dung nạp
glucose. Điều này được giải thích bởi hiện
tượng thừa cân, tăng khối lượng tế bào
mỡ, tăng acid béo tự do ở bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát dẫn đến đề kháng
insulin là nguyên nhân của rối loạn chuyển
hoá glucose và đái tháo đường. Dư thừa
lượng mỡ ở bụng đặc biệt là ứ đọng mỡ
bao quanh vùng bụng và mỡ bao quanh cơ
quan trong ổ bụng là những yếu tố nguy cơ
của bệnh đái tháo đường, độc lập với mức
độ béo phì.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 308 bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát điều trị nội trú tại
Bệnh viện Quân y 120 chúng tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, và tình trạng
tiền đái tháo đường ở bệnh nhân tăng huyết
áp nguyên phát
- Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên
phát chiếm 55,2% (170/308): nữ chiếm
62.4% (106/170); nam 37.6% (64/170);
- Thường gặp ở độ tuổi > 40 cho cả hai
giới, nhiều nhất ở độ tuổi 51 - 60, chiếm
11
TAẽP CH Y DệễẽC THệẽC HAỉNH 175 - SO 6 - 6/2016
27,6%;
- Bnh nhõn tng huyt ỏp nguyờn
phỏt: ỏi thỏo ng 20,6%, ri lon dung
np glucose 34,1%, ri lon dung np
glucose bỡnh thng l 45,3%.
- ỏi thỏo ng thng gp nht
tui 61 70 l 28,6%. ri lon dung
np glucose t tui > 51 thng chim
24.1%, gp nhiu nht tui > 70,
chim 25,9%. Khụng cú s khỏc bit v
gii.
- Ngi tng huyt ỏp nguyờn phỏt cú
BMI bỡnh thng: ỏi thỏo ng 18,2%,
ri lon dung np glucose 31,8%, bỡnh
thng 50,0%. Quỏ cõn: ỏi thỏo ng
22,1%, ri lon dung np glucose 35,6%,
bỡnh thng 42,3%.
- Ngi tng huyt ỏp nguyờn phỏt cú
tng kớch thc vũng bng t l ỏi thỏo
ng 22,1%, ri lon dung np glucose
31,7%, bỡnh thng 46,2%.
2. Mi liờn quan ri lon glucose mỏu
lỳc úi vi mt s yu t nh: tui, gii,
thúi quen sinh hot, ri lon lipid mỏu...
bnh nhõn tng huyt ỏp nguyờn phỏt.
- Cú mi liờn quan gia thúi quen
ung ru, thúi quen hỳt thuc lỏ thng
xuyờn, khụng thng xuyờn hot ng th
lc vi tng cỏc ri lon dung np glucose
bnh nhõn tng huyt ỏp nguyờn phỏt (p
< 0,05).
- Cú mi liờn quan gia tng BMI
(BMI 23) vi tng cỏc ri lon dung np
glucose (p < 0,05).
TI LIU THAM KHO
1. Phm Th Ngc Anh (2010) Nghiờn
cu tỡnh trng dung np glucose v yu
12
t liờn quan bnh nhõn tng huyt ỏp
nguyờn phỏt iu tr ngoi trỳ ti bnh
vin a khoa Thỏi Nguyờn, Lun vn Bỏc
s ni trỳ, Trng i hc Y - Dc Thỏi
Nguyờn.
2. T Vn Bỡnh (2007), Nhng nguyờn
lý nn tng bnh ỏi thỏo ng- tng
glucose mỏu, Nh xut bn Y hc H Ni.
3. Trn Hu Dng (2009) Khỏi nim
hin nay v mụ m, Bỏo cỏo khoa hc
Hi ngh hi Ni tit v ỏi thỏo ng
Vit Nam (V), Tp chớ Y hc thc hnh
673 674, tr. 53 - 57.
4. Quỏch Hu Trung (2005), Nghiờn
cu tỡnh trng dung np glucose mỏu
bnh nhõn tng huyt ỏp. Lun vn tt
nghipThc s y hc (HVQY).
5. Hong Trung Vinh (2005), Nghiờn
cu tỡnh trng dung np glucose bnh
nhõn tng huyt ỏp, i hi hi Ni tit
v ỏi thỏo ng Quc gia Vit Nam, Tp
chớ Y hc thc hnh, tr. 880 - 884.
6. American Diabetes Association
(2005), Diagnosis and Classification of
Diabetes Mellitus, Diabetes Care, (28
suppl 1), pp. s37 - 42.
7. American Diabetes Association
(2006), Diagnosis and Classification
of Diabetes Mellitus, Diabetes Care,
(27,suppl 1), pp. s1 - 10.
8. Koska J, Stefan N (2008),
Distribution of Subcutaneous Fat Predicts
Insulin Action in Obesity in Sex - Specific
Manner, Obesity.