Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhi ung thư tại khoa Ung thư, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.66 KB, 7 trang )

tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4

NHU CẦU CHĂM SÓC GIẢM NHẸ CHO BỆNH NHI UNG THƯ
TẠI KHOA UNG THƯ, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2018
Nguyễn Thị Thu Tuyết*, Bùi Ngọc Lan*, Lê Thị Kim Ánh**
*Bệnh viện Nhi Trung ương; **Đại học Y tế Công cộng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho bệnh nhi ung thư giúp các nhà
hoạch định xác định được mối quan tâm của bệnh nhi và gia đình họ, từ đó có thể xây dựng và
phát triển kế hoạch chăm sóc phù hợp với nhu cầu từng bệnh nhân ung thư. Mục tiêu: Đánh
giá nhu cầu CSGN cho bệnh nhi ung thư tại khoa Ung thư năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu
định lượng, mô tả cắt ngang. Thông tin thu thập từ 190 cha mẹ bệnh nhi để đánh giá nhu cầu
CSGN cho con của họ với bộ câu hỏi phát vấn đánh giá nhu cầu theo 3 cấp độ với 33 tiểu mục
nằm trong 5 khía cạnh CSGN: Nhu cầu hỗ trợ thể chất; Tâm lý, tinh thần; Giao tiếp, quan hệ; Tài
chính, phúc lợi xã hội; Thông tin y tế. Phân tích số liệu trên SPSS 20.0 với bảng biểu mô tả tần số
và tỷ lệ các nhu cầu. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu hỗ trợ cao nhất là các tiểu mục của nhu
cầu thông tin y tế (93,7%), kế đến là nhu cầu hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội (88,4%); nhu cầu hỗ
trợ tâm lý, tinh thần (61,6%); nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hệ (45,8%) và cuối cùng là nhu cầu
hỗ trợ thể chất (32,1%). Kết luận: Nhu cầu CSGN của bệnh nhi ung thư tập trung nhiều vào nội
dung hỗ trợ thông tin y tế và hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội.
Từ khóa: Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh nhi ung thư, nhu cầu.

ABSTRACT
PALLIATIVE CARE FOR CANCER PATIENTS IN ONCOLOGY DEPARTMENT
AT NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRIC 2018
Background: Needs Assessment in the Palliative Care (PC) of Cancer Patients helps the planners
to determine the concerns of the patients and their famillies, which enable them to establish and
develop caring plans that fit the patients’ needs. Objective: This study evaluates the PC needs of
cancer pediatric patients in Oncology Department in 2018. Methods: Quantitative research, along
with cross-sectional descriptive study. The data was collected from 190 pediatric patients’ parents to
assess the PC needs for their children with the needs assessment questionaires evaluating the needs


into 3 levels with 33 sub-sections in 5 fields of PC: physical; mental; communication, relation;
financial, social welfare; medical information. The data was analyzed on SPSS 20.0 with tables to
describe frequency and percentage of the needs. Results: The proportion of patients with the highest
needs was the demand for medical information (93.7%), followed by financial support, social welfare
supports (88.4%), mental supports (61.6%), communication supports (45.8%), and physical suppports
(32.1%). Conclusion: Medical information, financial supports and social welfare supports are the main
PC needs of cancer pediatric patients.
Keywords: Palliative care, cancer pediatric patients, need.
Nhận bài: 15-7-2018; Thẩm định: 20-8-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Tuyết
Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung ương

58


phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm
trên thế giới có khoảng 160.000 trẻ mới mắc ung
thư và 90.000 trường hợp tử vong do ung thư,
trong đó 80% ở các nước đang phát triển. Tuy ung
thư là bệnh hiếm gặp ở trẻ em với tỷ lệ khoảng
1-2% trong tổng số các bệnh ung thư nhưng 1012% ca tử vong ở trẻ em có liên quan đến bệnh
ung thư [2].
Ung thư và HIV/AIDS là hai bệnh luôn được
khuyến cáo điều trị đi kèm CSGN [4]. Theo Tổ chức
Y tế thế giới, CSGN là cải thiện chất lượng cuộc
sống của người bệnh và gia đình người bệnh,
những người đang đối mặt với những vấn đề sức
khỏe đe dọa tính mạng, thông qua sự ngăn ngừa

và làm giảm gánh nặng họ chịu đựng bằng cách
nhận biết sớm, đánh giá toàn diện, điều trị đau
và các vấn đề khác như thể lực, tâm lý xã hội và
tâm linh [7]. Đánh giá nhu cầu CSGN ở trẻ em, đặc
biệt là trẻ em ung thư sẽ giúp những nhà hoạch
định xác định được mối quan tâm của bệnh nhi
và gia đình họ, từ đó các nhóm sẽ có thể xây dựng
và phát triển kế hoạch chăm sóc phù hợp với nhu
cầu của từng bệnh nhân và cải thiện kết cục bằng
cách xác định và quản lý các vấn đề một cách
nhanh chóng.
Khoa Ung thư, Bệnh viện Nhi Trung ương,
trung bình mỗi năm tiếp nhận khám và điều trị
hơn 400 bệnh nhân mới, khám hơn 6000 lượt
bệnh nhân ngoại trú, nhập khoa hơn 2000 lượt
bệnh nhân nội trú. Từ tháng 8/2017, khoa Ung
thư sát nhập cùng khoa Huyết học lâm sàng
thành Trung tâm Ung thư- Huyết học Nhi khoa,
trực thuộc Bệnh viện Nhi trung ương. Trong giai
đoạn sắp tới, Trung tâm sẽ xây dựng đơn vị Giảm
đau và Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhi ung thư
và bệnh máu lành tính.
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu:
Mô tả nhu cầu CSGN cho bệnh nhi ung thư, góp phần
làm cơ sở để phát triển kế hoạch chăm sóc của đơn vị
Giảm đau và CSGN trong thời gian tới.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: là bệnh nhi ung
thư từ 0 đến 16 tuổi, được chẩn đoán và điều trị

nội trú tại khoa Ung thư, có cha/mẹ đồng ý tham
gia nghiên cứu. Trên thực tế, lứa tuổi chủ yếu của
bệnh nhi tại khoa Ung thư là dưới 6 tuổi nên cha/
mẹ bệnh nhi sẽ là người cung cấp thông tin để
đánh giá các nhu cầu hỗ trợ CSGN cho trẻ.
2.2. Thiết kế: Nghiên cứu định lượng, mô tả cắt
ngang.
2.3. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước
lượng một tỷ lệ, trong đó tỷ lệ ước lượng là tỷ lệ
bệnh nhi có nhu cầu CSGN. Tại Việt Nam, chưa
có nghiên cứu nào về vấn đề này, do đó chúng
tôi tham khảo nghiên cứu của Weaver M.S năm
2017 về đánh giá nhu cầu CSGN ở trẻ em ở Omaha,
Nebraska, Mỹ. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ các
nhu cầu CSGN từ khoảng 23% đến 82%, do đó
để đạt được cỡ mẫu lớn nhất, chúng tôi chọn
p=60% để ước lượng. Với mức ý nghĩa 5% và sai
số tuyệt đối 7%, cỡ mẫu tối thiểu tính được là
188 bệnh nhi, tương đương 188 cha/mẹ bệnh
nhi. Thực tế, nghiên cứu đã thu thập trên 190
cha/mẹ bệnh nhi.
Theo ghi nhận tại khoa Ung thư, trung bình
mỗi tháng, khoa tiếp nhận 200-210 bệnh nhân
vào điều trị nội trú và ngoại trú. Nghiên cứu đã sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện trong 2
tháng (tháng 4-5/2018) để thu thập đủ 190 bệnh
nhi và cha/mẹ tương ứng đáp ứng các tiêu chí lựa
chọn nêu trên.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu tham khảo bộ Problems and

Needs in Palliative Care (PNPC) để đánh giá
nhu cầu CSGN cho bệnh nhi ung thư [6]. PNPC
bao gồm 140 câu hỏi về thực trạng và nhu cầu
CSGN liên quan đến các khía cạnh: (1) khó khăn
trong các hoạt động hằng ngày, (2) thể chất, (3)
chức năng, hoạt động, (4) tài chính, (5) xã hội,
(6) tâm lý, (7) tinh thần, (8) tự chủ, (9) nhu cầu
thông tin. Đây là bộ công cụ đánh giá các nhu
cầu rõ ràng và phù hợp với các khía cạnh đánh
giá của Tổ chức Y tế thế giới nên được lựa chọn
tham khảo[7].

59


tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4

Mỗi câu hỏi có 3 đáp án tương đương mức độ
nhu cầu: 1-con tôi chưa có nhu cầu hỗ trợ vấn đề
này; 2-con tôi cần hỗ trợ vấn đề này ở mức độ thấp;
3-con tôi cần hỗ trợ vấn đề này ở mức độ cao.

cầu để cho ra tỷ lệ nhu cầu chung, với tiêu chí:
những nội dung có 10 tiểu mục (nhu cầu hỗ trợ
thể chất và tâm lý): nếu có 7/10 tiểu mục có nhu
cầu sẽ được tính là có nhu cầu hỗ trợ nội dung đó.
Tương tự, với nội dung có 7 tiểu mục (nhu cầu hỗ
trợ thông tin y tế) thì 5/7 tiểu mục có nhu cầu sẽ
được tính là có nhu cầu và với nội dung có 3 tiểu
mục (nhu cầu hỗ trợ giao tiếp và tài chính) thì 2/3

tiểu mục có nhu cầu sẽ được tính là có nhu cầu hỗ
trợ nội dung đó.

Bộ công cụ tham khảo sau đó được dịch sang
tiếng Việt và tham khảo ý kiến của 2 bác sĩ điều trị
và 2 điều dưỡng chăm sóc tại khoa Ung thư, và thử
nghiệm trên 5 cha/mẹ bệnh nhi để hoàn thiện.

Nghiên cứu đã được sự đồng ý của BV Nhi
Trung ương và chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
trong Nghiên cứu y sinh học của Trường Đại học Y
tế Công cộng số 195/2018/YTCC-HD3.

Vì nghiên cứu trên bệnh nhi ung thư nên
chúng tôi lược bỏ các nội dung không phù hợp
của bộ công cụ. Các nội dung được sử dụng bao
gồm 5 khía cạnh với 33 câu hỏi về nhu cầu hỗ trợ
thể chất; tâm lý, tinh thần; tài chính; thông tin y
tế; và quan hệ, giao tiếp.

2.5. Nghiên cứu sử dụng các bảng biểu mô tả
theo tần số và tỷ lệ các nhu cầu CSGN của bệnh
nhi. Sau khi tổng hợp các tiểu mục của mỗi nhu

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của bệnh nhi ung thư

Bảng 1. Phân bố tỷ lệ theo nhóm tuổi của bệnh nhi
Nhóm tuổi


Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Từ 0 - 6 tuổi

128

67,4

Từ 7 - 12 tuổi

46

24,2

Từ 13 tuổi trở lên

16

8,4

Tổng

190

100

Tỷ lệ bệnh nhi phân bố ở nhóm dưới 6 tuổi là cao nhất (67,4%), tiếp theo là nhóm 7-12 tuổi (24,2%)
và nhóm từ 13 tuổi trở lên thấp nhất (8,4%).

Bảng 2. Phân bố tỷ lệ theo giới tính của bệnh nhi
Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Nam

Giới tính

109

57,4

Nữ

81

42,6

Tổng

190

100

Tỷ lệ bệnh nhi phân bố theo giới tính: 57,4% nam- 42,6% nữ.
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh ung thư
Nhóm bệnh

Tần số


Tỷ lệ

Bạch cầu cấp

69

36,3

U đặc

121

63,7

Tổng

190

100

Tỷ lệ bệnh nhi phân bố theo nhóm bệnh là 36,3% bạch cầu cấp và 63,7% u đặc.

60


phần nghiên cứu
3.2. Nhu cầu CSGN cho bệnh nhi ung thư
3.2.1. Nhu cầu hỗ trợ thể chất


Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhi theo nhu cầu hỗ trợ thể chất
Trong nhu cầu hỗ trợ thể chất, tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu cao nhất là nhu cầu giảm tình trạng
mệt mỏi với 82,6%; tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu thấp nhất là nhu cầu giảm tình trạng khó thở, thở gấp
(28,9%).
Tỷ lệ nhu cầu chung của nhu cầu hỗ trợ thể chất là 32,1%.
3.2.2. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần

Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhi theo nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần
Trong 10 tiểu mục của nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần, tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu hỗ trợ cao nhất
là nhu cầu được động viên khích lệ và nhu cầu củng cố niềm tin (80,1%) trong đó, tỷ lệ bệnh nhi có
nhu cầu cao tương ứng là 50% và 42,6%; tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu hỗ trợ thấp nhất là nhu cầu giảm
tình trạng mặc cảm (20%).

61


tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4
Tỷ lệ nhu cầu chung của nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần là 61,6%.
3.2.3. Nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hệ

Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhi theo nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hệ
Trong 3 tiểu mục của nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hệ, có thể thấy, tiểu mục có tỷ lệ bệnh nhi
có nhu cầu cao nhất là nhu cầu hỗ trợ khó khăn trong giao tiếp, hòa nhập với bạn bè tại bệnh viện
(32,1% có nhu cầu cao và 39,5% có nhu cầu thấp); tỷ lệ bệnh nhi có nhu cầu thấp nhất là nhu cầu hỗ
trợ khó khăn trong việc trao đổi tình trạng bệnh với bố mẹ, gia đình (16,8% có nhu cầu cao và 32,6%
có nhu cầu thấp).
Tỷ lệ nhu cầu chung của nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hê là 45,8%.
3.2.4. Nhu cầu hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội

Biểu đồ 4. Phân bố bệnh nhi theo nhu cầu hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội

Các tiểu mục trong nhu cầu hỗ trợ tài chính đều có tỷ lệ cao trên 80%, trong đó tỷ lệ nhu cầu cao
nhất là nhu cầu hỗ trợ chi phí điều trị (63,2% có nhu cầu cao và 26,8% có nhu cầu thấp).
Tỷ lệ nhu cầu chung của nhu cầu hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội là 88,4%.

62


phần nghiên cứu
3.2.5. Nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế

Biểu đồ 5. Phân bố bệnh nhi theo nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế
Trong 7 tiểu mục của nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế, tiểu mục có tỷ lệ nhu cầu thấp nhất là nhu
cầu được giữ bí mật thông tin cá nhân (52,1%); những nhu cầu còn lại đều có tỷ lệ trên 90%; đặc biệt
nhu cầu có tỷ lệ cao nhất là được thông báo về mức độ thuyên giảm của bệnh (90% có nhu cầu cao
và 7,9% có nhu cầu thấp).
Tỷ lệ nhu cầu chung của nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế là 93,7%.
4. BÀN LUẬN
Từ các kết quả trên, có thể thấy nhu cầu hỗ trợ
thông tin y tế cao nhất với tỷ lệ nhu cầu từng tiểu
mục đều trên 90%. Theo nghiên cứu “Đánh giá
nhu cầu CSGN ở trẻ em: từ giấy tờ đến hoạt động
chăm sóc bệnh nhân” đánh giá cho tất cả bệnh nhi
tại một bệnh viện ở Omaha, Nebraska, kết quả
cũng tương tự, tỷ lệ nhu cầu về giáo dục bao gồm
đưa thêm thông tin về chẩn đoán và quản lý triệu
chứng là cao nhất với 81,4% [8]. Tương tự như vậy,
trong nghiên cứu “Đánh giá nhu cầu CSGN trên
bệnh nhân ung thư tại Trung tâm Y học hạt nhân
và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai”, tác giả Trương
Thị Nhung đã chỉ ra kết quả, có đến 100% bệnh

nhân có nhu cầu tư vấn [5].
Với nhu cầu hỗ trợ tài chính, kinh tế: Tỷ lệ nhu
cầu cha mẹ bệnh nhi cần hỗ trợ tài chính cũng
rất cao, cao nhất là nhu cầu hỗ trợ chi phí điều
trị (90% cha mẹ có nhu cầu), kế đến là nhu cầu
hỗ trợ chi phí ăn ở (88,9% cha mẹ có nhu cầu) và
nhu cầu hỗ trợ chi phí đi lại (84,7% cha mẹ có nhu
cầu). So sánh với nghiên cứu “Đánh giá nhu cầu

CSGN ở trẻ em: từ giấy tờ đến hoạt động chăm
sóc bệnh nhân” thì tỷ lệ có nhu cầu hỗ trợ các chi
phí y tế, bảo hiểm, đi lại, ăn ở là 60% [8], còn trong
nghiên cứu này tỷ lệ chung của nội dung này là
88,4%. Như vậy, phần lớn bệnh nhi trong nghiên
cứu đều ở vùng nông thôn hoặc miền núi, cha/
mẹ làm ruộng với tổng thu nhập gia đình thấp thì
cha mẹ bệnh nhi luôn có nhu cầu được hỗ trợ về
vật chất, nhất là đối với bệnh ung thư, phải điều
trị lâu dài với bệnh tật thì việc được hỗ trợ vật
chất hằng ngày là vô cùng thiết thực.
Với nhu cầu hỗ trợ tâm lý, tinh thần: tiểu mục
có tỷ lệ nhu cầu cao nhất là nhu cầu được động
viên khích lệ và nhu cầu củng cố niềm tin trong
quá trình điều trị (81,1% có nhu cầu). Từ đó có thể
thấy rằng, trong tổng số đối tượng nghiên cứu,
tỷ lệ trẻ dưới 6 tuổi chiếm tỷ lệ cao nên những
nhu cầu liên quan đến các vấn đề tâm lý như mặc
cảm, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ tiêu cực, chán
nản thì cha mẹ bệnh nhi đều chưa có nhu cầu hỗ
trợ, bệnh nhi còn quá nhỏ, chưa thể hiện được các

cảm xúc nên cha mẹ thấy chưa có nhu cầu hỗ trợ
những tiểu mục đó, nó phù hợp với những trẻ lớn

63


tạp chí nhi khoa 2018, 11, 4
hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ nhu cầu chung của nội dung
này là 61,6% cũng khá cao, đã cho thấy, cha/mẹ
bệnh nhi cũng quan tâm hơn đến vấn đề hỗ trợ
tâm lý, tinh thần khi con họ đang điều trị ung thư.
Với nhu cầu hỗ trợ giao tiếp, quan hệ: cha/mẹ
bệnh nhi ngoài quan tâm chăm sóc cho con, họ
còn quan tâm đến môi trường điều trị tại bệnh
viện, họ cũng muốn con họ được giao tiếp, hòa
nhập với bạn bè cùng hoàn cảnh trong bệnh viện.
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm
Ngọc Sơn có tỷ lệ nhu cầu là gần 70% [3] thì tỷ lệ
ở nghiên cứu này là 45,8%, thấp hơn do nghiên
cứu của Phạm Ngọc Sơn trên đối tượng bệnh
nhân phẫu thuật thần kinh là người lớn, thường
xuyên ở viện một mình nên họ quan tâm hơn đến
những hỗ trợ trong giao tiếp tại viện, còn nghiên
cứu này do cha/mẹ là người trực tiếp chăm sóc
cho con nên sẽ nhìn nhận vấn đề tự đánh giá cho
con ở nhu cầu này thấp hơn ở người lớn.
Với nhu cầu hỗ trợ thể chất: Đối với bệnh nhân
ung thư, đặc biệt là đối với những bệnh nhân phải
dùng hóa chất điều trị thì việc xuất hiện các triệu
chứng như buồn nôn, nôn, đau đớn, phù… là

những triệu chứng rất dễ gặp phải. Vì thế, người
bệnh rất cần hỗ trợ để giảm tình trạng đó, với bệnh
nhi ung thư cũng vậy, nhất là với tác dụng của hóa
chất, thể trạng các bé rất mệt mỏi, xanh xao [1], do
đó tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ giảm tình trạng mệt mỏi
cao hơn tỷ lệ những nhu cầu khác trong hỗ trợ thể
chất. Tuy nhiên, trong các nội dung CSGN thì nhu
cầu hỗ trợ thể chất có tỷ lệ 32,1% là thấp so với các
nghiên cứu khác do trong chăm sóc bệnh nhi ung
thư, các triệu chứng thường gặp như sốt, buồn
nôn, đau, nôn trớ… được NVYT thực hiện hằng
ngày, do đó nhu cầu hỗ trợ thể chất thấp hơn hẳn
các nhu cầu khác.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhu cầu CSGN cho bệnh nhi tương đối
cao, đặc biệt là khía cạnh hỗ trợ thông tin y tế và
hỗ trợ tài chính, phúc lợi xã hội.
6. KHUYẾN NGHỊ

64

Xây dựng kế hoạch CSGN cụ thể trong đó chú
trọng hỗ trợ tư vấn thông tin y tế, hỗ trợ vật chất,
tài chính cho bệnh nhi ung thư và gia đình.
Đồng thời duy trì và đẩy mạnh hỗ trợ các nhu
cầu như thể chất, tâm lý, giao tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức (2014), “Chăm sóc giảm
nhẹ triệu chứng cho bệnh nhân ung thư”, trong
Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Khánh Trạch, chủ biên,

Bệnh ung thư - Nhận biết, dự phòng và chiến
thắng, Nhà xuất bản Thanh niên.
2. Nguyễn Thị Hoài Nga và Trần Văn Thuấn
Nguyễn Bá Đức (2006), “Dịch tễ học, bệnh nguyên,
bệnh sinh ung thư trẻ em”, trong Nguyễn Bá Đức,
chủ biên, Bệnh ung thư ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học.
3. Phạm Ngọc Sơn (2017), Thực trạng, nhu
cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân sau phẫu
thuật và một số yếu tố liên quan tại khoa phẫu
thuật thần kinh Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn- Hà
Nội, Trường Đại học Y tế Công cộng.
4. Bộ Y tế (2006), Hướng dẫn chăm sóc giảm
nhẹ đối với bệnh nhân ung thư và AIDS, Nhà xuất
bản Y học.
5. Trần Đình Hà Trương Thị Nhung (2013),
Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ trên bệnh
nhân ung thư tại khoa Y học hạt nhân, ung bướu,
Bệnh viện Bạch Mai.
6. Osse et al (2004), “Towards a New Clinical
Tool for Needs Assessment in the Palliative Care
of Cancer Patients: The PNPC Instrument”, Journal
of Pain and Symptom Management. 28(4).
7. World Health Organization (2002), Palliative
care Guidelines, Geneva in Vietnam.
8. Meaghann Shaw Weaver (2017), “Pediatric
Palliative Care Needs Assessments: From Paper
Forms to Actionable Patient Care”, JOURNAL OF
PALLIATIVE MEDICINE. 20(3).




×