Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.56 KB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ TƢƠI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********************

NGUYỄN THỊ TƢƠI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: : Giáo Dục Học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Ths.Ngô Thị Trang



HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô
Thị Trang, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo ở trƣờng
Mầm non Trƣng Nhị - Phúc Yên – Vĩnh Phúc, đã giúp đỡ tôi trong việc cung
cấp các số liệu về trƣờng và tạo điều kiện cho tôi thực hiện điều tra về vấn đề
đang nghiên cứu một cách tích cực nhất.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tƣơi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Tƣơi
Tôi xin cam đoan đây là công trình của nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Ngô Thị Trang.
Các số liệu, kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Tƣơi


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GD – ĐT: Giáo dục và Đào tạo
KNS: Kĩ năng sống
KNGT: Kĩ năng giao tiếp
TCĐVTCĐ: Trò chơi đóng vai theo chủ đề


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ RÈN KNGT CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA TCĐVTCĐ ............................................................................. 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề rèn kĩ năng giao tiếp ................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 7
1.2. Khái quát về giao tiếp ........................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm giao tiếp ........................................................................ 8
1.2.2. Chức năng của giao tiếp ................................................................. 9
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp ......................................................................... 11
1.2.4. Vai trò của rèn KNGT cho trẻ mẫu giáo ...................................... 13
1.3. Một số vấn đề về hoạt động vui chơi và TCĐVTCĐ ......................... 16
1.3.1 Hoạt động vui chơi ........................................................................ 16
1.3.2. Trò chơi đóng vai theo chủ đề...................................................... 17
1.3.3. Đặc điểm của TCĐVTCĐ của trẻ mẫu giáo ................................ 19
1.3.4. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề.................................. 22
1.4. Nội dung rèn KNGT cho trẻ mẫu giáo thông qua TCĐVTCĐ .......... 27

1.4.1. Chủ đề Trƣờng mầm non ............................................................. 28
1.4.2. Chủ đề Bản thân ........................................................................... 29
1.4.3. Chủ đề Gia đình............................................................................ 30
1.4.4. Chủ đề Nghề nghiệp ..................................................................... 30
1.4.5 & 1.4.6. Chủ đề Thế giới thực vật và Thế giới động vật .............. 31
1.4.7. Chủ đề Giao thông........................................................................ 33
1.4.8. Chủ đề Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên ..................................... 34
1.4.9. Chủ đề Quê hƣơng – đất nƣớc, Bác Hồ ....................................... 34


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RÈN KNGT CHO TRẺ MẪU GIÁO THÔNG
QUA TCĐVTCĐ Ở TRƢỜNG MẦM NON TRƢNG NHỊ - PHÚC YÊN –
VĨNH PHÚC ................................................................................................. 36
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ............................................................... 36
2.1.1. Mô tả địa bàn khảo sát ................................................................. 36
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 37
2.1.3. Đối tƣợng khảo sát ....................................................................... 37
2.1.4. Phƣơng pháp và công cụ khảo sát ................................................ 37
2.2. Thực trạng rèn KNGT cho trẻ mẫu giáo ở trƣờng Mầm non Trƣng Nhị
- Phúc Yên – Vĩnh Phúc ............................................................................ 38
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề rèn KNGT cho trẻ
thông qua TCĐVTCĐ ............................................................................ 39
2.2.2. Thực trạng thái độ của giáo viên về việc rèn KNGT cho trẻ thông
qua TCĐVTCĐ ...................................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng thái độ của trẻ đối với TCĐVTCĐ ............................ 43
2.2.4. Thực trạng việc rèn KNGT cho trẻ thông qua TCĐVTCĐ ......... 43
2.2.5. Thực trạng KNGT của trẻ trong khi chơi..................................... 45
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KNGT CHO TRẺ MẪU GIÁO
THÔNG QUA TCĐVTCĐ ........................................................................... 48
3.1. Cơ sở xác định các biện pháp ............................................................. 48

3.2. Cần tôn trọng tính tự nguyện tƣ do của trẻ trong khi chơi ................. 48
3.3. Cần mở rộng chủ đề và làm phong phú nội dung chơi, từ đó trẻ có thể
trải nghiệm nhiều để rèn KNGT cho trẻ .................................................... 49
3.4. Cần phát huy tính cực, chủ động của trẻ trong khi chơi..................... 49
3.5. Giúp trẻ thiết lập, điều chỉnh các mối quan hệ giữa các vai chơi bằng
việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp (ngôn ngữ bằng lời và phi ngôn ngữ) ... 50
3.6. Tạo các tình huống để trẻ bộc lộ cảm xúc hay thể hiện cách cƣ xử đẹp,
giao tiếp cho văn hóa ................................................................................. 50


3.7. Cần liên kết các trò chơi theo từng chủ đề riêng lẻ lại với nhau để mở
rộng mối quan hệ giao tiếp cho trẻ ............................................................ 51
3.8. Tạo mối quan hệ tinh thần, tôn trọng lẫn nhau giữa ngƣời hƣớng dẫn
với trẻ em trong khi chơi ........................................................................... 51
3.9. Tổ chức rèn KNGT cho trẻ thông qua TCĐVTCĐ ............................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 62
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tƣơng lai của mỗi dân
tộc đất nƣớc, trẻ em là công dân của thế hệ mai sau. Bảo vệ và chăm sóc là
trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân, toàn xã hội.
Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ về đức, trí, thể, mĩ
trƣờng mầm non không chỉ quan tâm dạy trẻ học tập, rèn luyện, vui chơi, mà
còn phải chú ý tới vấn đề rèn kĩ năng sống cho trẻ mà cụ thể là rèn kĩ năng

giao tiếp cho trẻ.
Giao tiếp là cách phát triển tất cả các mối quan hệ với ngƣời khác thông
qua việc trẻ thể hiện bản thân bằng cách bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc của
mình và kết nối với những ngƣời khác.
Kĩ năng giao tiếp là điều kiện cần thiết mà chúng ta cần biết để có thể
thích nghi với những thay đổi của cuộc sống để có thế sống một cách hòa
đồng, vui vẻ nhất. Chỉ một hành động nhỏ nhƣ lời chào hỏi đơn giản, hay cái
mỉm cƣời trƣớc ngƣời đối diện cũng làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên
ý nghĩa và vui vẻ hơn.
Kĩ năng giao tiếp đƣợc hình thành theo một quá trình, hình thành khi
trẻ đƣợc giao tiếp với ngƣời thân trong gia đình, cô giáo, bạn bè trong lớp và
những ngƣời mà trẻ gặp trong cuộc sống. Giống nhƣ ngƣời lớn trẻ giao tiếp
bằng ngôn ngữ cơ thể (cau mày, nụ cƣời), bằng hành động (vuốt ve hoặc đấm)
bằng sự im lặng, cũng nhƣ sử dụng ngôn từ (khó nghe hoặc không tốt)
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, kĩ năng sống giữ
vai trò vô cùng quan trọng. Nó giúp trẻ chuyển tri thức, tình cảm thành giá trị
xã hội.

1


Trong kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp chiếm vị trí vô cùng quan trọng
đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt động lao động của con ngƣời. Kĩ năng
giao tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó đƣợc hình thành, phát triển
trong quá trình sống, qua hoạt động, trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện,... Vì
vậy, muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kĩ năng
giao tiếp cho trẻ nhất là những năm tháng đầu đời.
Kĩ năng giao tiếp yêu cầu trẻ phải có kiến thức để có thể áp dụng vào
thực tiễn, để có thể biểu lộ tình cảm, sự yêu quý, kính trọng của mình với xã
hội. Nhờ có kĩ năng giao tiếp mà trẻ có nhiều kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng

ứng phó với mọi tình huống và thích nghi với nó trong cuộc sống không
ngừng biến đổi.
Rèn kĩ năng giao tiếp là rèn cách sống tình cảm trong xã hội, xây dựng
những hành vi lành mạnh trong giao tiếp và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trong giao tiếp.
Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non là mau nhớ nhƣng cũng chóng quên nên
việc giáo dục kĩ năng giao tiếp đối với trẻ phải đƣợc làm thƣờng xuyên, liên
tục và giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi thông qua các hoạt động là biện pháp tốt
nhất. Rèn kĩ năng giao tiếp có nhiều con đƣờng khác nhau có thể thực hiện
qua các hoạt động hằng ngày nhƣ đón trả trẻ, hoạt động vui chơi, lao động vệ
sinh, thông qua các môm học nhƣ làm quen với văn học, âm nhạc,…Tuy
nhiên, giáo dục trong hoạt động vui chơi, cụ thể là trò chơi đóng vai theo chủ
đề có thể rèn kĩ năng giao tiếp một cách trọn hảo nhất vì hoạt động này
có đầy đủ những chủ đề cần thiết rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ, nó giúp giáo
viên quan tâm, gần gũi, kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai sót của trẻ
trong hành vi, lời nói giúp trẻ bộc lộ cá tính cách ứng xử lời ăn tiếng nói của
mình.
TCĐVTCĐ: Ở mỗi chủ đề trẻ đƣợc tham gia vào giao tiếp một cách
tích cực nhất. Hình thức tích hợp tùy thuộc vào nội dung của từng chủ đề, trẻ

2


vừa đƣợc chơi mà trong đó lại đƣợc giáo dục về kĩ năng giao tiếp. Tâm lí của
trẻ trong giai đoạn này chỉ muốn chơi nhƣng không muốn học, không chú ý
lâu đƣợc vào các hoạt động học tập, nếu tích hợp đƣợc bài học trong khi chơi
thì sẽ đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Tích hợp kĩ năng giao tiếp thông qua trò chơi
nhƣ tạo lập, củng cố và khắc sâu những gì trẻ giao tiếp đƣợc ngoài xã hội.
Chuẩn giao tiếp xã hội trẻ sẽ có những hành vi lành mạnh, đúng đắn và tích
cực hơn.

Vì vậy, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên ở trƣờng mầm non cần có
nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của nó đồng thời thực hiện nội dung
tích hợp rèn kĩ năng giao tiếp một cách phù hợp, linh hoạt với nội dung trò
chơi theo từng chủ đề nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và góp phần giáo
dục, hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ sau này.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu
vấn đề: “ Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo, từ đó đƣa ra
một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ thông qua việc ứng dụng các
trò chơi đóng vai theo chủ đề vào thực tiễn phát triển kĩ năng giao tiếp cho
trẻ. Nhằm giúp trẻ có thể ứng phó và có những hành vi văn hóa, là nền tảng
và là cơ sở cho sự hình thành và phát triển nhân cách của một con ngƣời toàn
diện về: Đức, trí, thể, mĩ.

3


3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo.
4 . Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về vấn đề kĩ năng giao tiếp, rèn luyện kĩ năng
giao tiếp, trò chơi đóng vai theo chủ đề,...
- Thực trạng kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo ở trƣờng Mầm non
Trƣng Nhị.

- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, mà các phƣơng tiện, hoạt động để rèn kĩ năng
giao tiếp cho trẻ là vô hạn nên trong phạm vi đề tài tôi chỉ đi nghiên cứu về
một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
6. Giả thuyết khoa học
Vấn đề rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ đã đƣợc chú trọng nhƣng hiệu quả
của nó thì chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó
nhƣ: do nhận thức của giáo viên, do nội dung chƣơng trình không phù hợp…
Nếu rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ một cách có tổ chức, hệ thống, có chƣơng
trình phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng nhƣ trình độ nhận thức của trẻ sẽ
giúp trẻ có cơ hội hình thành và rèn luyện kĩ năng giao tiếp đặc biệt sẽ giúp
trẻ ứng dụng tốt hoạt động trò chơi đóng vai theo chủ đề, tạo điều kiện thuận
lợi để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.

4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích lí thuyết
- Phƣơng pháp xếp loại và khái quát hoá lí thuyết
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra bằng phiếu: Nhằm tìm hiểu kỹ năng giao tiếp của trẻ và tình
trạng việc giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ qua hoạt động vui chơi, cụ thể là
trò chơi đóng vai theo chủ đề.
- Điều tra bằng trò chuyện.

7.2.2. Phƣơng pháp quan sát: khái quát mức độ kỹ năng ở các nhóm kỹ
năng giao tiếp để thu đƣợc những thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu của
đề tài.
- Đối với giáo viên: Dự giờ, quan sát, ghi chép cách tổ chức hƣớng dẫn
rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng
mầm non.
- Đối với trẻ: Theo dõi kỹ năng giao tiếp của trẻ trong khi đóng vai vui
chơi, hứng thú, thao tác và hành động vui chơi trong quá trình chơi.
7.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn: Trao đổi với giáo viên và trẻ nhằm chính
xác hóa những thông tin thu đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác.
7.2.4. Các phƣơng pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lí số liệu thu
đƣợc từ thực tế điều tra.

5


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ RÈN KNGT CHO TRẺ
MẪU GIÁO THÔNG QUA TCĐVTCĐ
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề rèn kĩ năng giao tiếp
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp của trẻ em rất đa dạng,
dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ:
Giữa thế kỉ XIX, trong bản thảo Kinh tế - Triết học 1884, C. Mác (1818
-1883) đã bàn về nhu cầu xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời trong hoạt
động xã hội. C. Mác viết: “Cảm giác và sự hƣởng thụ của những ngƣời khác
cũng trở thành sở hữu của bản thân tôi. Cho nên ngoài vũ khí quan trực tiếp
ấy hình thành những khí quan xã hội, dƣới hình thức xã hội. Chẳng hạn nhƣ
giao tiếp với ngƣời khác đã trở thành khí quan biểu hiện của tôi và một trong
những phƣơng thức chiếm hữu sinh hoạt của con ngƣời. Hơn thế nữa thông
qua giao tiếp với ngƣời khác mà có thái độ với chính bản thân mình, mỗi

ngƣời tự soi mình”. C. Mác chỉ ra rằng trong quá trình sinh hoạt và sản xuất
buộc con ngƣời phải giao tiếp trực tiếp với nhau. Con ngƣời chỉ trở thành con
ngƣời khi có những quan hệ hiện thực với những ngƣời khác, có giao tiếp trực
tiếp với những ngƣời khác.
Đến thế kỉ XX, vấn đề giao tiếp càng đƣợc các nhà triết học, tâm lý
học, xã hội học quan tâm nhiều hơn. Gmít (1863- 1931) đã đƣa ra thuyết qua
lại tƣợng trƣng khẳng định vai trò của giao tiếp đối với sự tồn tại của con
ngƣời, hay nhƣ ta thƣờng nói, con ngƣời chỉ tồn tại trong xã hội khi chính
mình là ngƣời trong cộng đồng đó. Nhà triết học ngƣời Nga V.M. Becchurep
(1857-1927) trong tác phẩm: “Tâm lý học khách quan” (1907), “Phản xạ học
tập thể” (1921)… đã đề cập nhiều về các vấn đề giao tiếp. Theo ông giao tiếp
là ảnh hƣởng tâm lý qua lại giữa ngƣời này với ngƣời kia. Giao tiếp là điều
kiện thực hiện giáo dục, truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này đến thế hệ khác.

6


Becchurep cũng nhấn mạnh vai trò to lớn của giao tiếp đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách.
Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp của trẻ em (các nhà nghiên cứu A.V.
Đapôrôdet, G.A.Uruntaeva,…) cho rằng: Trong suốt lứa tuổi mẫu giáo hình
thành hai hình thức giao tiếp cơ bản: Giao tiếp giữa trẻ và ngƣời lớn và giao
tiếp giữa trẻ với trẻ. Các tác giả Tara Winterton, David warden, Rae Pica quan
tâm đến vấn đề hình thành kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo, họ đã chỉ ra
những yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng đến sự phát triển hành vi giao tiếp của trẻ
nhƣ: hoàn cảnh, môi trƣờng, gia đình, các cộng đồng cũng nhƣ đặc điểm cơ
quan phát âm và trạng thái cơ thể trẻ. Theo họ, vấn đề quan trọng là tìm kiếm,
quan sát và sử dụng các yếu tố trên để luyện tập kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
Điều quan trọng ở đây là nhà giáo dục phải biết đặt mình vào vị trí của trẻ để
từ đó phân tích phản ứng của trẻ (nghĩa là phân tích tình cảm, ý nghĩ, hành vi

có thể xảy ra) trong tình huống cụ thể để tìm biện pháp giáo dục phù hợp.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới đƣợc nghiên cứu từ cuối những năm
1970 đến những năm 1980. TS. Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “Giao tiếp là
quá trình xác lập và vận hành các quan hệ xã hội giữa ngƣời ta với nhau”.
Vấn đề đặc điểm giao tiếp, hình thành nhu cầu và kĩ năng giao tiếp của trẻ
đƣợc phản ánh trong các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ánh
Tuyết, Nguyễn Thạc, Ngô Công Hoàn, Lê Xuân Hồng, Nguyễn Xuân Thức.
Qua đó các tác giả đã cho thấy vai trò của nhóm bạn bè ở lớp, kĩ năng sƣ
phạm và ứng xử của giáo viên đối với trẻ, đặc điểm giao tiếp của trẻ, việc
hình thành tính tích cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo. Cùng chủ đề nghiên cứu
về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phƣơng đã nghiên
cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 đến 6
tuổi, giao tiếp đƣợc khai thác dƣới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhƣng là
cơ bản, phổ biến, đặc trƣng cho tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kĩ năng mang

7


tính nền tảng làm cơ sở để giáo dục và phát triển sau này cho trẻ thơ sau này
khi lên lớp 1.
Tóm lại, nhiều công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn của các tác
giả trong và ngoài nƣớc đều đã đề cập đến nhiều khía cạnh của việc rèn kĩ
năng giao tiếp của trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhƣ: Nội dung, phƣơng pháp, hình
thức tổ chức,…Chúng ta có thể khẳng định đƣợc tầm quan trọng và sự cần
thiết của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo.
1.2. Khái quát về giao tiếp
1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Tâm lý học đại cƣơng, tâm bệnh học và tâm lý học xã hội coi giao tiếp
nhƣ một quá trình hoạt động, một quá trình tiếp xúc tâm lý, tiếp xúc nhân

cách hoặc một quá trình xác lập quan hệ xã hội.
Nhấn mạnh đến khía cạnh tâm lý của giao tiếp, tác giả Trần Trọng
Thủy (1996) trong nghiên cứu: “Nhập môn khoa học giao tiếp” đã quan niệm:
Giao tiếp của con ngƣời là một quá trình có chủ định hay không có chủ định,
có ý thức hay không có ý thức mà trong đó có cảm xúc và tƣ tƣởng đƣợc biểu
đạt trong các thông điệp bằng phi ngôn ngữ”. Tác giả Ngô Công Hoàn (1992)
trong: “Một số vấn đề về tâm lý học về giao tiếp sƣ phạm” cho rằng: “Giao
tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời nhằm mục đích trao
đổi tƣ tƣởng, tình cảm, vô sống, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp”. Khái niệm giao
tiếp ở đây đƣợc khai thác trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời
với những mục đích khác nhau.
Trong thực tế, các nhà nghiên cứu đã nhìn nhận về giao tiếp và có
những định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi tác giả khai thác ở một góc độ
khác nhau. Tuy nhiên thông qua những định nghĩa, các tác giả đều nêu ra
những dấu hiệu cơ bản của giao tiếp. Những dấu hiệu cơ bản đó là:

8


- Giao tiếp là một hiện tƣợng đặc thù của con ngƣời, chỉ có ở con
ngƣời, chỉ đƣợc diễn ra trong xã hội loài ngƣời.
- Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con ngƣời với con
ngƣời.
- Giao tiếp thể hiện thông qua sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết, rung
cảm và ảnh hƣởng lẫn nhau.
- Giao tiếp chứa đựng những nội dung của xã hội, đƣợc thực hiện
trong một hoàn cảnh xã hội cụ thể và chịu sự quy định cảu các yếu tố văn hóa,
xã hội.
Từ đó có thể hiểu khái niệm về giao tiếp nhƣ sau: Giao tiếp là sự tiếp
xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về

thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau và ảnh hưởng tác động qua lại lẫn
nhau. Hay nói khác đi giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ ngườingười, hiện thực hóa các mối quan hệ xã hội giữa chủ thể này và chủ thể
khác.
Từ khái niệm về giao tiếp trên, chúng ta có thể quan niệm: Giao tiếp
của trẻ lứa tuổi mẫu giáo là quá trình tiếp xúc của trẻ với gia đình, nhà trƣờng
(cô giáo và các bạn) và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tƣ tƣởng, tình cảm
giữa trẻ với những ngƣời xung quanh trẻ.
1.2.2. Chức năng của giao tiếp
1.2.2.1. Nhóm chức năng xã hội
Chức năng thông tin: Chức năng thông tin đƣợc biểu hiện dƣới khía
cạnh truyền thông của giao tiếp. Qua giao tiếp con ngƣời trao đổi cho nhau
những thông tin nhất định.
Chức năng tổ chức, phối hợp hoạt động: Trong một tổ chức, một công
việc thƣờng do nhiều ngƣời thực hiện. Để có thể hoàn thành công việc một
cách tốt đẹp, những bộ phận, những con ngƣời này phải thống nhất với nhau,

9


tức là phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng. Muốn vậy, họ phải tiếp xúc
với nhau, trao đổi, bàn bạc, phân công nhiệm việc cho từng bộ phận, từng
ngƣời, phổ biến quy trình, cách thức để thực hiện công việc một cách thống
nhất.
Chức năng điều khiển: Chức năng này đƣợc điều khiển ở khía cạnh ảnh
hƣởng tác động qua lại của giao tiếp. Trong giao tiếp chúng ta ảnh hƣởng, tác
động đến ngƣời khác, và ngƣợc lại ngƣời khác cũng ảnh hƣởng tác động đến
chúng ta bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Thuyết phục, ám thị, bắt
chƣớc,… Đây là một chức năng rất quan trọng của giao tiếp.
Chức năng phê bình và tự phê bình: Trong xã hội, mỗi con ngƣời là
một “chiếc gƣơng”. Giao tiếp với họ chính là chúng ta đang soi mình vào

chiếc gƣơng đó. Từ đó chúng ta thấy đƣợc những ƣu điểm và những thiếu xót
của bản thân để tự sửa chữa, hoàn thiện bản thân.
1.2.2.2. Nhóm chức năng tâm lý
Chức năng cảm xúc: Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta có những xúc
cảm cần đƣợc bộc lộ. Những niềm vui hay nỗi buồn, sung sƣớng hay khổ đau,
lạc quan hay bi quan, chúng ta đều muốn có ai đó để chia sẻ. Chỉ khi giao tiếp
chúng ta mới tìm đƣợc sự cảm thông, đồn cảm và giải tỏa đƣợc những xúc
cảm của mình.
Chức năng động viên, khích lệ: Chức năng động viên, khích lệ của giao
tiếp liên qua đến lĩnh vực cảm xúc trong đời sống tâm lý con ngƣời. Trong
giao tiếp, con ngƣời còn khơi gợi ở nhau những cảm xúc, tình cảm nhất định,
kích thích những hành động của họ.
Chức năng thiết lập, phát triển, củng cố các mối quan hệ: Giao tiếp
không chỉ là hình thức biểu hiện các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, mà còn là cách thức để con ngƣời thiết lập các mối quan hệ mới, phát
triển, củng cố các mối quan hệ đã có.

10


Chức năng hình thành, phát triển tâm lý nhân cách: Giao tiếp là điều
kiện để tâm lý, nhân cách của cá nhân phát triển bình thƣờng. Trong quá trình
tiếp xúc với những ngƣời xung quanh, chúng ta nhận thức đƣợc các chuẩn
mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn tại trong xã hội, tức là các nguyên tắc
ứng xử: Biết đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu, cái gì đẹp, cái gì không đẹp, cái gì cần
làm, cái gì không nên làm,… Và từ đó thể hiện thái độ, hành động cho phù
hợp. Thực tế cho thấy những phẩm chất khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay
hỗn láo, kính trọng hay coi thƣờng ngƣời khác,…chủ yếu là đƣợc hình thành
và phát triển trong giao tiếp.
Nhƣ vậy, giao tiếp có nhiều chức năng quan trọng trong cuộc sống của

mỗi chúng ta, khi các mối quan hệ giao tiếp cơ bản không thực hiện đƣợc đầy
đủ các chức năng này thì điều đó không những sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến
cuộc sống và hoạt động, mà còn để lại những dấu ấn tiêu cực trong sự phát
triển tâm lý, nhân cách của mỗi chúng ta.
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp
1.2.3.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã quan niệm
khác nhau về cách nhìn và từ đó khai thác nó dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu về vấn đề này, tác giả Hoàng Thị Anh (1992) trong “kĩ năng giao
tiếp sƣ phạm của sinh viên”. Quan niệm về kĩ năng giao tiếp là năng lực của
con ngƣời biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là khả năng sử dụng hợp lí
các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ… là hệ thống các thao tác cử chỉ,
điệu bộ hành vi đƣợc chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa.
Dƣới góc độ nhìn nhận khả năng tri giác những biểu hiện bên ngoài và
những diễn biến bên trong của hiện tƣợng… tác giả Ngô Công Hoàn đã coi kĩ
năng giao tiếp: “Là khả năng tri giác hiểu đƣợc những biểu hiện bên ngoài
cũng nhƣ những diễn biến bên trong của các hiện tƣợng, trạng thái, phẩm chất

11


tâm lý của đối tƣợng giao tiếp”. Nhƣ vậy, ta thấy rằng: Kĩ năng giao tiếp của
mỗi ngƣời bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của
bản thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tƣợng giao tiếp.
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp ta có
thể hiểu khái niệm: Kĩ năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng
và bản thân của chủ thể giao tiếp để tiến hành các thao tác, hành động, kể cả
năng lực thể hiện cảm xúc, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Hay cũng có thể nói kĩ năng

giao tiếp là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ, biết cách tổ chức, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao
tiếp của chủ thể giao tiếp.
1.2.3.2. Phân loại các kỹ năng giao tiếp
- Nhóm kĩ năng định hƣớng giao tiếp: Nhóm kĩ năng này đƣợc biểu
hiện ở khả năng dựa vào sự biểu cảm, ngữ điệu, thanh điệu của ngôn ngữ, cử
chỉ, động tác, thời điểm và không gian giao tiếp để phán đoán chính xác về
nhân cách cũng nhƣ mối quan hệ giữa chủ thể với đối tƣợng giao tiếp. Nhóm
kĩ năng này đƣợc chia nhỏ thành những kĩ năng sau:
+ Kĩ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói.
+ Kĩ năng chuyển từ tri giác bên ngoài vào nhận thức bản chất bên
trong của nhân cách.
- Nhóm kĩ năng định vị: Kĩ năng định vị là khả năng biết xác định vị trí
trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tƣợng để có thể vui
với niềm vui, buồn với nỗi đau của họ và biết tạo ra điều kiện để đối tƣợng
chủ động giao tiếp với mình.
- Nhóm kĩ năng điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp: Việc điều
chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp diễn ra rất phức tạp, sinh động, bởi lẽ có
rất nhiều thành phần tâm lý tham gia, trƣớc hết là hoạt động nhận thức, tiếp

12


theo là thái độ rồi đến hành vi ứng xử. Để điều khiển, điều chỉnh mình với đối
tƣợng giao tiếp, trƣớc hết phải có khả năng tìm ra đề tài giao tiếp, duy trì nó,
xác định đƣợc nguyện vọng, hứng thú của đối tƣợng, chủ thể giao tiếp có khả
năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân, biết sử dụng toàn bộ các
phƣơng tiện giao tiếp.
1.2.4. Vai trò của rèn KNGT cho trẻ mẫu giáo
Kĩ năng giao tiếp giúp con ngƣời thành công trong giao tiếp và từ đó

con ngƣời hình thành, phát triển nhân cách, tạo nên hệ giá trị sống tích cực và
tạo lập mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống. Vì vậy, kĩ năng giao tiếp giữ vai
trò quan trọng, nó đƣợc thể hiện cơ bản dƣới một số nội dung sau:
1.2.4.1. Rèn KNGT với việc hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp là nhu cầu bậc cao của con ngƣời và là nhu cầu không thể
thiếu đƣợc khi con ngƣời tồn tại và phát triển. Thông qua giao lƣu hay giao
tiếp, cá nhân mới có thể hòa nhập vào các mối quan hệ với các cá nhân khác
trong xã hội để tạo ra hoạt động xã hội. Từ đó, con ngƣời lĩnh hội đƣợc các
chuẩn mực đạo đức, giá trị xã hội và có sự nhìn nhận, đánh giá về giá trị, đạo
đức theo quan điểm của mỗi thời đại. Từ cách nhìn nhận, đánh giá đó, con
ngƣời tự điều chỉnh, điều khiển bản thân theo các chuẩn mực xã hội, đồng
thời mỗi con ngƣời có thể tham gia đóng góp những giá trị phẩm chất, nhân
cách cho sự phát triển chung của xã hội. Xét trong quan hệ liên nhân cách,
nếu kĩ năng giao tiếp tốt sẽ giúp cá nhân tạo dựng đƣợc hình ảnh tốt về bản
thân và các mối quan hệ hợp tác tốt trong xã hội. Đối với lứa tuổi mầm non
đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách thì kĩ năng giao tiếp
đóng vai trò quan trọng bởi nhờ có kĩ năng giao tiếp trẻ học tập hiệu quả, nhờ
có kĩ năng giao tiếp trẻ tự tin tham gia vào hoạt động vui chơi cùng cô và các
bạn. Vì vậy, các cán bộ quản lí và giáo viên mầm non cần quan tâm giáo dục
kĩ năng giao tiếp cho trẻ đó là các kĩ năng nhƣ diễn đạt, nghe, hiểu, tự chủ

13


cảm xúc, tạo lập các mối quan hệ, chủ động điều khiển giao tiếp hay các kĩ
năng giao tiếp qua sử dụng ngôn ngữ cơ thể nhƣ biểu lộ cảm xúc qua nét mặt,
cử chỉ, hành động,.... Nhờ đó, trẻ học đƣợc cách đánh giá hành vi và thái độ,
lĩnh hội đƣợc các tiêu chuẩn đạo đức từ cuộc sống, kiểm tra và vận dụng các
tiêu chuẩn đó vào thực tiễn.
Trong các mối quan hệ mà trẻ tiếp xúc trẻ biết nói lời yêu cầu đề nghị,

nói lời cảm ơn, xin lỗi, biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn cùng ngƣời khác, dạy
cho các em biết cách nhận thức đúng đắn về mình, nhận biết về đối tƣợng
giao tiếp, biết cách tiếp cận với đối tƣợng giao tiếp và biết bày tỏ thái độ,
quan điểm của mình bằng lời nói cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và bằng cả những
việc làm khi cần thiết. Kĩ năng giao tiếp giúp cho trẻ biết cách giải quyết
những tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều
muốn nói, làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu
ngƣời khác, giúp trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống. Đồng thời giúp trẻ
biết nhìn nhận và đánh giá đúng về bản thân, trên cơ sở đó có những biện
pháp tự điều khiển, tự điều chỉnh cho phù hợp, và thích ứng đƣợc dễ dàng với
các quan hệ xã hội. Nếu trẻ thiếu hoặc “giao tiếp nghèo nàn” sẽ có những
khiếm khuyết trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
1.2.4.2. Rèn KNGT tạo nên giá trị sống tích cực cho trẻ
Giao tiếp và năng lực giao tiếp phản ánh trình độ văn hóa, trình độ giáo
dục của con ngƣời. Chính năng lực giao tiếp, kĩ năng giao tiếp của trẻ góp
phần tạo nên chất lƣợng GD - ĐT.
Phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo sẽ giúp các em hƣớng tới
giá trị sống tích cực, hành vi văn hóa ứng xử và giá trị sống tích cực, đó là giá
trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, giá trị về lòng khoan dung, đức độ, giá trị về trí
tuệ, sáng tạo... Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ giữ vai trò rất to lớn trong
việc bắt đầu tạo nên hệ giá trị sống cho trẻ, giúp trẻ thể hiện đƣợc giá trị của

14


bản thân vào cuộc sống và từ đó, trẻ trƣởng thành với một hệ giá trị tích cực
bởi thành quả của quá trình giáo dục.
1.2.4.3. Rèn KNGT cho trẻ, giúp trẻ tạo lập các mối quan hệ tốt đẹp
trong cuộc sống
Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi con ngƣời và có vai

trò quan trọng, tích cực trong hoạt động xã hội, trong hình thành và phát triển
nhân cách, tạo lập các mối quan hệ tốt trong cuộc sống. Nhờ có kĩ năng giao
tiếp mà con ngƣời có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội không
ngừng biến đổi.
C. Mác đã chi rõ: “sự phát triển của mỗi cá nhân đƣợc quy định bởi sự
phát triển của tất cả các cá nhân khác mà nó quan hệ trực tiếp hay gián tiếp”.
Nhƣ vậy, các quan hệ trong xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động
đến hoạt động, đến sự phát triển của mỗi con ngƣời. Bởi bản chất của con
ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ trong xã hội.
Thực tế đã chứng minh con ngƣời hoạt động thành công và hiệu quả
nhờ kĩ năng giao tiếp chiếm 60%. Giao tiếp đã trở thành công cụ giúp chúng
ta thành công trong cuộc sống và trong công việc, nó sẽ là chìa khóa để bắt
đầu mở ra những thành công khác. Thông qua giao tiếp, con ngƣời phát triển
quan hệ với ngƣời khác và phát triển nhân cách. Các quan hệ xã hội ngày
càng đƣợc mở rộng, trong đó mỗi ngƣời chịu sự ảnh hƣởng tác động qua lại
lẫn nhau. Khi giao tiếp, tƣơng tác với ngƣời khác, con ngƣời có dịp quan sát,
ghi nhận các phản ứng, các thái độ phản hồi của họ mà nhờ đó biết cách tự
tìm hiểu, nhìn nhận, đánh giá mình một cách chân thực và khách quan, để xử
lý và hình thành các mối quan hệ phù hợp.
Đối với trẻ mẫu giáo, nhờ có giao tiếp, trẻ biết cách bày tỏ thái độ và
quan điểm của mình trong quan hệ gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Vì vậy, đối
với trẻ mẫu giáo, chúng ta cần hƣớng dẫn trẻ, giúp trẻ biết - hiểu - hành động
và cộng tác trong quan hệ giao tiếp với bạn và những ngƣời lớn.

15


1.3. Một số vấn đề về hoạt động vui chơi và TCĐVTCĐ
1.3.1 Hoạt động vui chơi
Chơi, vui chơi là một thiên tính, một bản năng, một nhu cầu tự nhiên

của con ngƣời nhƣ hít thở không khí, ăn cơm, uống nƣớc…Vào đầu tuổi mẫu
giáo, ở trẻ xuất hiện nhiều hình thức hoạt động phong phú (nhƣ vui chơi, lao
động, học tập...) và ở các giai đoạn sau này trẻ còn dần dần làm quen với việc
học chữ, học toán,… trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh và dần dần
làm quen với mức độ sơ giản những hoạt sơ giản của ngƣời lớn. Tất cả những
nhu cầu này của trẻ sẽ đƣợc thỏa mãn dần dần qua những trò chơi sinh động
và cũng qua trò chơi trẻ còn đƣợc phát triển cả thể chất và đạo đức nữa.
Hoạt động vui chơi là một trong các hoạt động ngƣời lớn tổ chức,
hƣớng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn những nhu cầu vui chơi và nhận thức,
đồng thời nhằm giáo dục và phát triển toàn diện tâm lý cho trẻ ở lứa tuổi này.
Một trong những hình thức hoạt động chủ yếu của hoạt động vui chơi
đó là trò chơi. Trò chơi là một hình thức đặc thù độc đáo của trẻ em để thể
hiện tác động tƣơng hỗ giữa chủ thể với môi trƣờng xung quanh (trẻ em nhận
thức thế giới xung quanh thông qua trò chơi). Trong trò chơi trẻ mô phỏng lại
cuộc sống của ngƣời lớn mà chủ yếu là chúng tái tạo lại các hoạt động, các
mối quan hệ qua lại của họ một cách độc đáo bằng hành động và hình tƣợng.
Trò chơi là phƣơng tiện phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, là phƣơng tiện
để trẻ học làm ngƣời.
X. Macarenco đã viết: “Trò chơi có một ý nghĩa rất quan trọng đối với
trẻ. Ý nghĩa này chẳng khác nào ý nghĩa của sự hoạt động sự làm việc và sự
phục vụ đối với ngƣời lớn. Đứa trẻ thể hiện nhƣ thế nào trong trò chơi thì sau
này trong trƣờng hợp lớn nó cũng thể hiện nhƣ thế trong công việc. Vì vậy
một nhà hoạt động trong tƣơng lai trƣớc tiên phải đƣợc giáo dục trong trò
chơi. Toàn bộ lịch sử trong một con ngƣời là một nhà hoạt động trong hay
một cán bộ có thể quan niệm nhƣ là một quá trình phát triển trò chơi, một sự

16


chuyển dịch dần từ sự tham gia vào trò chơi sang sự chuyển dịch các công

việc. Cũng vì vậy mà ta có quyền gọi trò chơi là trƣờng học của cuộc sống”.
Trò chơi đƣợc chia ra làm 3 loại cơ bản:
- Trò chơi với đồ vật.
- Trò chơi theo chủ đề bao gồm: Trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò
chơi đóng kịch, trò chơi vận động, trò chơi học tập.
1.3.2. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
1.3.2.1. Khái niệm TCĐVTCĐ
TCĐCTCĐ là dạng trò chơi sáng tạo, phản ánh hiện thực của cuộc sống
xã hội, lao động, mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời thông qua việc
trẻ đóng vai ngƣời lớn thực hiện hành động theo chức năng xã hội mà trẻ đảm
nhận. Bản chất của trò chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề là một mô hình hoá
những quan hệ xă hội, mà trẻ chịu sự chi phối của chúng. Đó là quan hệ giữa
ngƣời lớn với nhau trong xă hội, cách cƣ xử, hành vi ứng xử, văn minh đƣợc
trẻ em quan tâm và trở thành đối tƣợng hành động của chúng.
Khi trẻ lên ba tuổi trẻ bắt đầu có ý thức về bản thân mình, biết phân
biệt mình với ngƣời khác trong cộng đồng nhỏ. Mối quan hệ giữa trẻ em với
ngƣời lớn mang tính chất mới (hoạt động cùng nhau đƣợc thay thế bằng việc
thực hiện những nhiệm vụ độc lập theo lời chỉ dẫn của ngƣời lớn). Quan hệ
giữa trẻ và bạn bè cùng lứa tuổi đƣợc hình thành. Trẻ bắt đầu để ý và bắt
chƣớc ngƣời lớn về mọi mặt. Trẻ muốn tự khẳng định mình bằng cách tập làm
ngƣời lớn. Nhƣng trên thực tế, trẻ chƣa có đủ năng lực, kỹ năng kỹ xảo, cần
thiết với những công việc của ngƣời lớn. Mâu thuẫn diễn ra gay gắt giữa một
bên là nhu cầu một bên là khả năng của trẻ ba tuổi.
TCĐVTCĐ ra đời thay thế cho hoạt động với đồ vật ở lứa tuổi mẫu
giáo giúp trẻ giải quyết mâu thuẫn này. Trò chơi giúp trẻ tái tạo lại đời sống
lao động của ngƣời lớn cùng với những mối quan hệ xã hội, làm trẻ thỏa mãn

17



×