Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề tài: Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 46 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

TÊN ĐỀ TÀI
ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT VIỆT NAM
Tác giả: Hà Huy Hoàng
Đơn vị: Trường THPT Chuyên tỉnh Lào Cai

Lào Cai, tháng 8 năm 2019
1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................................1
2. Mục đích chọn đề tài.............................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................2
CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG TRỌT......2
1. Vai trò, cơ cấu ngành trồng trọt..........................................................................................2
1.1 Vai trò ngành trồng trọt...............................................................................................2
1.2 Cơ cấu ngành trồng trọt...............................................................................................2
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt..........................4
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên................................................................4
2.2. Nhân tố kinh tế xã hội.......................................................................................................6
3. Các ngành trồng trọt............................................................................................................8
3.1 Cây lương thực.............................................................................................................8
3.2 Cây công nghiệp.........................................................................................................14
3.3 Cây rau đậu................................................................................................................22
3.4 Cây ăn quả..................................................................................................................23
4. Định hướng phát triển ngành trồng trọt Việt Nam........................................................24
CHƯƠNG II. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC......................................25


1. Phương tiện dạy học...........................................................................................................25
2. Phương pháp dạy học.........................................................................................................26
CHƯƠNG III. MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP PHẦN ĐỊA LÍ NGÀNH
TRỒNG TRỌT............................................................................................................................29
1. Dạng câu hỏi trình bày hoặc phân tích............................................................................29
1.1. Yêu cầu.......................................................................................................................29
1.2. Phân loại và cách giải...............................................................................................29
1.3. Câu hỏi áp dụng.........................................................................................................29
2. Dạng câu hỏi chứng minh..................................................................................................32
2.1 Yêu cầu........................................................................................................................32
2.2. Phân loại và cách giải................................................................................................32
2.3 Câu hỏi áp dụng.........................................................................................................33
4. Câu hỏi giải thích................................................................................................................37
4.1. Yêu cầu.......................................................................................................................37
4.2. Phân loại và cách giải................................................................................................37
4.3 Câu hỏi áp dụng.........................................................................................................38
5. Câu hỏi bảng số liệu............................................................................................................41
5.1. Yêu cầu.......................................................................................................................41
5.2. Phân loại và các giải..................................................................................................41
5.3 Câu hỏi áp dụng.........................................................................................................41
1. Kết luận................................................................................................................................44
2. Kiến nghị..............................................................................................................................44
DẠNH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................45

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Địa lí ngành trồng trọt Việt Nam là phần kiến thức quan trọng trong địa lí ngành

nông nghiệp, đây là phần có nội dung không lớn và thời lượng giảng dạy không nhiều
trong chương trình Địa lí 12. Tuy nhiên, để hiểu sâu và nhìn rõ về bức tranh ngành
trồng trọt của nước ta thì người học phải có kĩ năng tổng hợp các phần địa lí tự nhiên,
dân cư và phần địa lí nông nghiệp đã học ở các chương trước trong chương trình địa lí
12. Đặc biệt phần địa lí nông nghiệp đại cương đã học từ lớp 10. Ngoài ra, học sinh
phải biết so sách, đối chiếu giữa các phân ngành trong địa lí ngành trồng trọt cũng như
hiểu rõ vị trí, vai trò của từng phân ngành trong sự phát triển của đất nước.
Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 môn Địa lí những năm gần
đây, địa lí ngành trồng trọt luôn chiếm 1.5/20 điểm với những câu hỏi có nội dung
tương đối khó, tập trung vào tìm hiểu các điều kiện phát triển, hiện trạng phát triển và
phân của của ngành hoặc phân ngành trồng trọt.
Đối với học sinh và giáo viên các trường chuyên, ngoài việc trang bị được các
kiến thức cơ bản còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ năng có liên quan, giải
các dạng bài tập. Tuy nhiên, trong chương trình sách giáo khoa hiện nay, nội dung
chuyên đề chỉ được trình bày ngắn gọn trong một bài học đã không đáp ứng được cho
việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh các trường chuyên. Bên cạnh đó,
các tài liệu nghiên cứu về nội dung này lại chưa gắn kết với hoạt động dạy học mà chủ
yếu phục vụ cho mục đích nghiên cứu, tham khảo.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, tôi xây dựng chuyên đề “Địa lí ngành trồng trọt
Việt Nam”. Đề tài hướng tới đối tượng chính là giáo viên và học sinh các trường
chuyên, nhất là trong quá trình ôn luyện thi học sinh giỏi Quốc gia. Tuy nhiên, các
giáo viên và học sinh phổ thông không chuyên cũng sẽ có được nguồn tài liệu hữu ích
phục vụ kì thi THPT quốc gia.
2. Mục đích chọn đề tài
- Hệ thống kiến thức những kiến thức và kĩ năng cơ bản về ngành trồng trọt
Việt Nam phục vụ cho bồi dưỡng HS giỏi.
+ Về kiến thức: Phân tích vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng tới ngành
trồng trọt; địa lí các phân ngành thuộc ngành trông trọt nước ta.
+ Về kĩ năng: Kĩ năng sử dụng bản đồ, phân tích bảng số liệu, phân loại và cách
giải một số dạng bài tập để giải quyết các bài tập liên quan đến ngành trồng trọt nước

ta.
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo đối với GV và HS, đặc biệt giáo viên và học
sinh trường THPT Chuyên.

1


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐỊA LÍ NGÀNH TRỒNG
TRỌT
1. Vai trò, cơ cấu ngành trồng trọt
1.1 Vai trò ngành trồng trọt.
Trồng trọt là ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp nhằm khai thác và sử
dụng đất đai để tạo ra các sản phẩm thực vật. Trông trọt là nền tảng của sản xuất nông
nghiệp với chức năng cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và là nguồn hàng
xuất khẩu giá trị.
- Đối với một nước có nền kinh tế đang phát triển và đông dân như nước ta,
trồng trọt giữ vai trò quan trọng nhất khi sản phẩm của ngành đảm bảo lương thực,
thực phẩm cho người dân. Từ một nước nông nghiệp nhưng những năm trước Đổi mới
nước ta phải phụ thuộc lương thực từ nước ngoài do các chính sách nông nghiệp
không phù hợp. Lượng lương thực trong nước không đáp ứng nhu cầu cho người dân
đã kéo theo sức ép lên nền kinh tế thời kỳ đó. Tuy nhiên, từ khi đổi mới đến nay nước
ta không những đã đáp ứng đủ lương thực cho người dân mà còn là một trong những
nước xuất khẩu gạo lớn trê thế giới, từ đó góp phần đã đa dạng được các sản phẩm của
ngành trồng trọt.
- Ngành trồng trọt phát triển là cơ sở để phát triển và mở rộng ngành chăn nuôi
đặc biệt là chăn nuôi lợn và gia cầm dưới hình thức bán trang trại.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương thực thực
phẩm.

- Ngành trồng trọt khai thác tối đa tài nguyên thiên nhiên, góp phần giải quyết
việc làm, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị từ đó nâng cao đời sống người dân.
Trong sự phát triển ngành trồng trọt nước ta, khi ngành trồng cây lương thực đã đáp
ứng đủ lương thực cho người dân đã tạo sự đa dạng sản phẩm cho ngành như: trồng
các loại cây công nghiệp hàng năm, lâu năm và đặc biệt trong những năm gần đây
ngành trồng cây ăn quả đã phát triển mạnh. Các sản phẩm của ngành không chỉ đáp
ứng thị trường trong nước mà còn đang chiếm lĩnh một số thị trường khó tính như
Nhật Bản, Ôxtraylia…
Từ những vai trò trên của ngành trồng trọt chúng ta thấy rằng ngành đã tạo ra vị
thế trong ngành nông nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế đất nước nói chung. Đây là
tiền đề quan trọng để nước ta hoàn thành công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
1.2 Cơ cấu ngành trồng trọt
Hiện nay, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đang có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng ngày trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi. Sự chuyển dịch
trên phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam và theo xu hướng
chuyển dịch trên thế giới,

2


Năm
1995
2000
2005
2007
2010
2016

Bảng 1.2 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1995 – 2014

(Đơn vị: %)
Chia ra
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
100,0
78,1
18,9
3,0
100,0
78,3
19,3
2,4
100,0
73,6
24,6
1,8
100,0
73,9
24,4
1,7
100,0
73,4
25,1
1,5
100,0
71,6
26,8
1,6

Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005 và 2017

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh) tăng từ 66.183,4 tỉ đồng năm
1995 tăng 129.779,2 tỉ đồng năm 2010. Tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt giao động
từ 1,4 – 7,0 %/năm, trong đó cao nhất năm 1995 là 7,3%. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành
trồng trọt có sự chuyển dịch tích cực. Tỉ trọng cây lương thực giảm 7,9% trong giai
đoạn 1995 – 2010, tỉ trọng cây công nghiệp tăng nhanh (tăng thêm 7,6% cùng giai
đoạn), cây rau đậu tăng nhưng chậm (tăng thêm 2,0%).
Bảng 1.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 1995 – 2010

m
1995
2000
2005
2007
2010

Tổng số
(Tỉ đồng
giá so sánh)
66.183,4
90.858,2
107897,6
115.374,8
129.779,2

Chia ra (%)
Cây lương
Cây rau,
Cây công Cây ăn

Cây
thực có hạt
đậu
nghiệp
quả
khác
63,6
7,2
18,4
8,4
2,4
60,7
7,0
23,9
6,7
1,7
59,2
8,3
23,7
7,4
1,4
56,5
8,8
25,6
7,6
1,5
55,7
9,2
26,0
7,8

1,3
Nguồn: Xử lí từ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000 và 2011

Diện tích gieo trông các loại cây không ngừng tăng lên. Năm 1995 tổng diện
tích các loại cây trồng là 10.496,9 nghìn ha; đến năm 2010 là 14.061,1 nghìn ha tăng
lên 14.061,1 nghìn ha tăng gấp 1,3 lần so với năm 1995. Trong cơ cấu diện tích cây
trồng , cây lương thực đang chiếm tỉ trong lớn nhất và xu hướng giảm. Năm 1995 tỉ
trọng diện tích cây lương thực chiếm 75,3% tổng diện tích gieo trồng nhưng đến năm
2010 tỉ trọng diện tích trồng còn 65,9% giảm 9,4% trong cơ cấu diện tích cây trồng.
Trong khi đó diện tích trồng cây công nghiệp tăng 5,4% và cây rau đậu tăng 2,4 %
cùng giai đoạn trên.

Bảng 1.3 Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây giai đoạn 1995 –
2016.
(Đơn vị: Nghìn ha)
Năm
Tổng số
Chia ra
3


Cây lương
thực có hạt
7.906,3
8.891,0
8.994,2
9.263,9
9.074,0
8.890,6


Cây rau,
Cây công Cây ăn
Cây
đậu
nghiệp
quả
khác
1995
10.496,9
531,0
1.619,0
346,4
94,2
2000
12.644,3
599,0
2.229,4
565,0
359,0
2005
13.287,0
643,9
2.495,1
767,4
386,4
2010
14.061,1
738,0
2.808,1
779,7

471,4
2013
14.792,5
744,4
2.841,8
706,9
640,1
2016
15.112,1
748,3
3.946,7
869,1
726,5
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là tiền đề của sản xuất
nông nghiệp, điều này xuất phát từ đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và quan
trọng nhất, cây trồng là đối tượng lao động, mà cây trồng có quá trình phát sinh, phát
triển. Các nhân tố quan trọng hàng đầu là đất đai, khí hậu và nguồn nước.
a. Đất đai
Đất đai là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu và phân bố
ngành trồng trọt. Về cơ bản nước ta có hai nhóm đất chính là đất feralit ở miền đồi núi
và đất phù sa ở đồng bằng. Mỗi loại đất có giá trị riêng đối với ngành trồng trọt.
Nhóm đất feralit gồm có đất feralit phát triển trên đá bazan, feralit phát triển
trên đá vôi, feralit phát triển trên các loại đá khác. Loại đất này với lượng khoáng
nguyên thấp, cấu trúc bền vững, hàm lượng mùn không cao, chua và có mày đỏ hoặc
đỏ vàng nên đất này thích hợp trồng các loại cây công nghiệp lâu năm, không thích
hợp cho trồng cây lương thực. Tốt nhất trong đất đồi núi là đất bazan được tập trung
chủ yếu ở Tây Nguyên, một phần ở Đông Nam Bộ, Nghệ An, Quảng Trị… Riêng ở

Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có khoảng 2 triệu ha. Đât là loại đất rất thuận lợi cho
việc trồng cây công nghiệp (đặc biệt là cao su, cà phê…) trên quy mô lớn.
Nhóm đất phù sa chiếm ưu thế ở khu vực đồng bằng, châu thổ. Hai đồng bằng
lớn nhất nước ta là Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng đồng thời
cũng là hai vựa lúa lớn nhất cả nước do có nhiều đất phù sa.
Đất xám phù sa ổ phân bố ở rìa đồng bằng sông Hồng và tập trung nhất ở Đông
Nam Bộ có khả năng phát triển cây công nghệp và cây ăn quả.
Ngoài đất phù sa, ở các đồng bằng còn nhiều đất khác như đất mặn, đất phèn,
đất cát, đất than bùn… các loại đất này chủ yếu dùng để phát triển các loại cây ưa mặn,
ưa phèn… giá trị sản xuất đối với ngành trồng trọt không lớn.
Đất đai là tài nguyên quý giá nhưng không phải vô tận. Quá trình sử dụng đất
nước ta mới sử dụng khoảng 28% vào mục đích nông nghiệp. Khả nưng mở rộng diện
tích đất nông nghiệp rất khó khăn. Vốn đất có thể mở rộng chủ yếu là đất dốc, thiếu
nước, một phần bị xói mòn và thoái hóa. Diện tích đất tương đối bằng phẳng có thể
trồng lúa chỉ còn khoảng 30 vạn ha, trong đó hầu hết là đất phèn, đất mặn, đất ngập
úng cần đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Trong khi đó, đất nông nghiệp nhất là đất đang trồng
lúa đang bị sử dụng vào các mục đích khác (đất ở, đất chuyên dùng: giao thông, đô
4


thị…). Do vậy, việc đảm bảo quỹ đất và nâng cao chất lượng đất nông nghiệp đóng vai
trò vô cùng quan trọng đối với nông nghiệp nước ta.
b. Khí hậu
Nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu nước ta mang đặc trưng của
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do ảnh hưởng của hình thể, địa hình và hoàn lưu khí
quyển nên khí hậu có sự phân hóa đa dạng giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền
núi với đồng bằng, thay đổi từ tây sang đông khá đa dạng và phong phú. Khí hậu có
ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt nước ta.
Tính chất nhiệt đới với nền nhiệt cao, ánh nắng đồi dào, nguồn nhiệt phong phú
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm và năng suất cao. Hơn nữa,

độ ẩm không khí cao, lượng mưa dồi dào cho phép cây trồng có sức tái sinh mạnh mẽ.
Điều kiện sinh thái nóng ẩm giúp cho cây ngắn ngắn có thể tăng thêm từ 1 đến 2 vụ
trong năm. Đối với cây dài ngày, có thể khai thác được nhiều đợt, nhiều lứa.
Đặc trưng của khí hậu tạo điệu kiện bố trí được tập đoàn cây trồng vật nuôi bao
gồm cả nhiệt đới và ôn đới, phù hợp với hệ sinh thái theo hướng phát triển bền vững.
Ở vùng núi cao, khí hậu quanh năm mát mẻ cho phép có thể hình thành tập đoàn cây
trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. Ở miền Bắc, mùa đông lạnh là tiền đề để phát
triển tập đoàn cây vụ đông.
Khí hậu có sự khác biệt giữa các vùng: miền Bắc mang đặc trưng khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh ít mưa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều; miền
Nam mang đặc trưng vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa với hai mùa mưa khô sâu sắc
đã tạo nên cơ cấu mùa vụ, cơ cấu sản phẩm khác nhau giữa các vùng. Nhờ thế mà có
sự chuyển dịch mùa vụ từ Nam ra Bắc, từ đồng bằng lên trung du, miền núi.
Bên cạnh những thuận lợi đáng kể, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây
nhiều trở ngại đến sản xuất nông nghiệp. Tính chất biến động và sự phân hóa về khí
hậu có những mặt trái của nó, nó đã dẫn đến những tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt,
hạn hán… những năm gần đầu, cường độ có chiều hướng gia tăng gây thiệt hại lớn cho
sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, khí hậu nhiệt ẩm cao làm cho nhiều dịch bệnh, sâu
hại cây trồng phát triển, lây lan trên diện rộng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất. Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hai cây trồng, dịch bệnh đối với ngành
trồng trọt luôn là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình sản xuất.
c. Nguồn nước
Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú. Với 2360 con sông có chiều dài trên
10km, nhiều sông lớn bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ như hệ thống sông Hồng, Sông
Mã, sông Cả, sông Cửu Long… nên khối lượng nước mặt lớn. Bên cạnh đó, lượng
mưa hàng năm lớn từ 1500 – 2000mm/ năm càng tạo điều kiện cho sự phong phú của
nguồn nước mặt. Nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước
tưới tuôi cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh nước mặt, nguồn nước ngầm của nước ta cũng tương đối phong phú
với trữ lượng thăm dò khoảng 3,3 tỉ m 3/ năm. Đối với các vùng có mùa khô sâu sắc


5


như Tây Nguyên , Đông Nam Bộ, nước ngầm đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, nước ngầm, nước mặt phong phú nhưng phân bố không đều theo
thời gian và không gian. Mùa lũ chiếm tới 70-80% lượng nước, mùa kiệt chỉ còn 2030% tổng lượng nước. Đây là khó khăn đối với ngành trồng trọt. Để hạn chế việc thiếu
nước trong mùa cạn và dư thừa nước trong mùa lũ cần phải xây dựng các công trình
thủy lợi lớn phục vụ nước tưới tiêu một cách chủ động.
Ngoài ra, chất lượng nước mặt ở một số sông, hồ có xu hướng bị ô nhiễm nặng.
Ở các khu vực ven biển, nước mặn có chiều hướng tiến sâu vào đất liền. Điều này làm
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất và thủy lợi nhất là vào mùa khô.
2.2. Nhân tố kinh tế xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Nước ta là một nước đông dân. Theo tổng điều tra dân số năm 2019 dân số
nước ta là 96,2 triệu người. Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào và thị trường
tiêu thụ rộng lớn đặc biệt đối với các sản phẩm ngành trồng trọt.
Nguồn lao động nước ta tương đối dồi dào, mức gia tăng nguồn lao động khá
lớn. Trong đó, hơn 65% dân số sống ở nông thôn đã cung cấp nguồn lao động cho sản
xuất nông nghiệp.
Lao động nước ta có nhiều truyền thống kinh nghiệm trong sản xuất, đặc biệt
trong việc trồng chế biến các loại cây trồng: lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả. Hiện
nay, chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện, nâng cao về trình độ chuyên môn,
trình độ tiếp thu kĩ thuật, nhất là lực lượng lao động trẻ, có đủ sức đón nhận các
chương trình khuyến nông, thâm canh trong sản xuất. Điều này đã tạo điều kiện cho
trồng trọt nước ta phát triển theo hướng hàng hóa, thâm canh cao.
Tuy nhiên, nguồn lao động cũng gây khó khăn nhất định trong nông nghiệp. Số
lao động hàng năm tăng lên với nhịp độ nhanh mà phần đông là lao động kĩ thuật thấp,
lao động phổ thông đã làm nóng thêm tình hình việc làm ở khu vực này. Hơn nữa,

nguồn lao động chưa được sử dụng hợp lí và phân bố không đều giữa các ngành và các
vùng trong cả nước. Điều này gây sức ép lớn đối với ngành trồng trọt trong việc giải
quyết việc làm cho lao động.
b. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trồng trọt
Trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật bước đầu đã được
hình thành và hoàn thiện. Một trong những nhiệm vụ chiến lược của ngành trồng trọt
là thủy lợi hóa. Vấn đề tưới tiêu về cơ bản đã được giải quyết, đặc biệt là các vùng
đồng bằng. Hệ thống đồng ruộng đã được cải tạo đảm bảo cho việc thâm canh, cơ giới
hóa. Công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng được triểu khai, các loại giống mới
cho năng suất cao dần dần thay thế cho các giống cũ…
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên nền nông
nghiệp cũng được tăng cường đáng kể nhất là về thủy lợi, điện, phân bón, vật tư nông
nghiệp, cơ giới hóa. Nhiều tiến bộ khoa học kĩ tuật được đưa nhanh vào sản xuất, tạo
ra những chuyển biến mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả ngành trồng trọt.
6


Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông thôn đã có nhiều tiến bộ: tỉ lệ xã có điện, xã có
đường ô tô ngày càng tăng đặc bệt ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Cửu Long…
Tuy nhiên, một số vùng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho trồng
trọt còn hạn chế như ở miền Trung, Trung du miền núi Bắc Bộ… Đây là trở lại chính
để cùng này có thể phát triển nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng.
c. Đường lối chính sách
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Vì thế, từ lâu nông nghiệp đã được Đảng
và nhà nước coi là mặt trận hàng đầu. Nhiều chương trình phát triển nông nghiệp đã
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ngành nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng
như chính sách khoán 10, khoán 100, chính sách coi lương thực thực phẩm là một
trong 3 nhiệm vụ quan trọng của đất nước, chính sách quy hoạch và phát triển các
vùng chuyên canh…

Trong thời kì Đổi mới, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần đã thúc đẩy sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, thúc đẩy nhiều hình thức
hợp tác mới, tự nguyện, sinh động đã tạo nên nền kinh tế đa dạng về sở hữu, đan xen,
liên kết đồng thời cạnh tranh lẫn nhau để cùng phát triển theo các quy luật kinh tế
khách quan trong cơ chế thị trường.
Chính sách hội nhập quốc tế mở ra những cơ hội cho nông sản Việt Nam mở
rộng sản xuất, thâm nhập vào các thị trường giàu tiềm năng như Mĩ, EU, Nhật Bản…
góp phần tạo những bước đi táo bạo cho trồng trọt Việt Nam.
d. Thị trường
Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất. Thị trường
ngành trồng trọt ngày càng mở rộng. Trong nước, với hơn 96 triệu dân cùng với tập
quán ăn uống chủ yếu là tinh bột, thực phẩm từ thực vật đã tạo nên nhu cầu lớn cho
ngành trồng trọt phát triển.
Thị trường ngoài nước (xuất khẩu) ngày càng mở rộng, nhiều sản phẩm đã có
chỗ đứng trên các thị trường khó tính. Công nghiệp chế biến được đẩy mạnh, đầu tư
nâng cao chất lượng nông sản.
e. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên còn nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến ngành
trồng trọt như những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp, quan hệ sở hữu
ruộng đất, việc huy động vốn… Tất cả tạo thành một hệ thống cùng thúc đấy sự phát
triển của ngành trồng trọt.
3. Các ngành trồng trọt.
3.1 Cây lương thực
a. Vai trò sản xuất cây lương thực
Ở nước ta, việc đảm bảo sản xuất lương thực có tầm quan trọng đặc biệt khi
ngành đảm nhận vai trò cung cấp đủ lương thực cho một quốc gia có trên 90 triệu dân.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX ngành trồng cây lương thực đã thực hiện tốt vai trò
7



trên, bên cạnh đó ngành tạo ra sự chuyển biến trong ngành nông nghiệp và chính nội
bộ ngành trồng trọt.
Đối với ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và
dịch vụ nông nghiệp) trồng cây lương thực đã tạo điều kiện phát triển ngành chăn nuôi
khi ngành đã đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho con người. Bên cạnh đó trong nội bộ
ngành trồng trọt cũng thay đổi theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa trong những năm gần đây. Với ngành công nghiệp, sản phẩm của trồng
trọt thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển trên cơ sở cung cấp nguồn nguyên liệu
giá rẻ, gần các cơ sở sản xuất.
An ninh lương thực được đảm bảo, tiêu dùng lương thực với mục đích sử dụng
khác nhau được thay đổi. Nhu cầu về lương thực người dân hàng ngày được nâng lên
cả về số lượng và chất lượng, các mục tiêu chiến lược về lương thực được đảm bảo ở
mức cao nhất. Đời sống người dân được nâng lên, cơ cấu bữa ăn của người dân có
nhiều thay đổi.
b. Tình hình sản xuất và phân bố.
Ngành sản xuất cây lương thực trong những năm qua đạt được kết quả tốt, trong
đó cây lúa giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra còn các loại cây khác như khoai lang, ngô,
sắn…
* Cây lúa
- Nguồn gốc: Lúa là một trong những cây lương thực lâu đời nhất, từ khoảng
3000 năm đến 4000 năm trước Công nguyên. Có nhiều tài liệu nó đến sự xuất hiện của
cây lúa ở các khu vực Tây Bắc Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Việt Nam… Các ý kiến trên
tuy không thống nhất nhưng chúng ta thấy rằng cây lúa xuất hiện ở khu vực có khí hậu
nhiệt đới, nóng ẩm và các khu vực có các đông bằng màu mỡ hoàn toàn phù hợp sự
phân bố cây lúa hiện nay.
Nước ta là một trong các nơi có sự xuất hiện của cây lúa, cây lúa đã được phát
hiện ở nước ta cách đây khoảng 10.000 năm nhưng chủ yếu là lúa hoang. Đến văn hóa
Phùng Nguyên cách đây khoảng 4000 năm cây lúa mới được coi là cây trồng chính.
- Đặc điểm sinh thái: Cây lúa cũng như các loại cây trồng khác, quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lúa chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trước tiên là

thời tiết và khí hậu. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của lúa, do vậy hình thành các vùng trồng lúa và phương thức trông lúa khác
nhau.
+ Nhiệt độ: Cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt trong khu vực thuốc miền nhiệt
đới, nóng ẩm với nhiệt độ các tháng trung bình từ 20 – 30 0C. Ở nước ta cây lúa được
trồng ở tất cả các địa phương, tuy nhiên thời gian các vụ trồng lúa khác nhau tùy từng
nơi.
+ Nguồn nước: Nước yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và năng
suất lúa. Trước kia, trồng lúa hoàn toàn phụ thuốc và nước mưa nên hàng năm chỉ cấy
được một vụ. Hiện nay, nền sản xuất đã tiến bộ, các công trình thủy lợi được xây dựng
đã cung cấp nước chủ động hơn nên một năm đã sản xuất được từ 2 đến 3 vụ.
8


+ Ánh sáng: Trên toàn lãnh thổ của nước ta đáp ứng đủ nhu cầu về ánh sáng cho
cây lúa sinh trưởng và phát triển. Cường độ ánh sáng của nước ta dao động từ 200 đến
500 cal/cm2/năm nằm trong ngưỡng ánh sáng thuận lợi cho cây lúa quan hợp (250 –
500 cal/cm2/năm). Trừ một số vùng núi cao cường độ ánh sáng yếu nên mỗi năm chỉ
cấy được một vụ.
+ Đất: Đất trồng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sản lượng lúa. Ở nước ta
mỗi vùng có một điều kiện riêng về đất trồng do vậy mỗi vùng phát triển một giống
lúa riêng, phù hợp điều kiện sinh thái từng vùng.
- Hiện trạng phát triển và phân bố
+ Theo thống kê của FAO năm 2013 sản lượng gạo của Việt Nam đạt 29,3 triệu
tấn đứng thứ 5 thế giới sau: Trung Quốc (140,7 triệu tấn), Ấn Độ (106,5 triệu tấn),
Indonesia (44,9 triệu tấn). Nước ta đã cung cấp lượng gạo đủ tiêu dùng trong nước với
dự trữ quốc gia trên 1 triệu tấn gạo và xuất khẩu từ 4 đến 6 triệu tấn một năm.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm nước ta giai đoạn 1995 – 2013
Nam


Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

1995

6,765

36,9

24,963

2000

7,666

42,4

32,529

2005

7.336

48,8

35,832


2007

7,192

50,0

35,942

2010

7,489

53,4

40,005

2013

7,902

55,77

44,039

2016

7,737

55,88


43,165

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005, 1017
Trước năm 2000 sản lượng lúa của nước ta tăng nhanh nhờ diện tích gieo trồng
tăng (tăng thêm 900 nghìn ha từ năm 1995 đến năm 2000). Nhưng từ năm 2000 đến
2010 diện tích trồng lúa đã giảm do một bộ phận chuyển sang nuôi trồng thủy sản hoặc
trồng cây công nghiệp, cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao hơn; một bộ phận khác
chuyển sang phi nông nghiệp. Tổng diện tích trồng lúa giảm 177 nghìn ha trong giai
đoạn 2000 – 2010. Từ năm 2010 đến 2016 diện tích lúa tăng chậm, đạt 248 nghìn ha
do thành công trong cải tạo đất ở Đồng bằng sông Cửu Long. Từ năm 2013 đến 2016
diện tích lúa giảm xuống do ảnh hưởng vấn đề xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
Năng suất và sản lượng lúa tăng lên và giữ ở mức khá ổn định do nước ta sử
dụng các giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, bên cạnh đó
đang tiến đến sản suất công nghệ cao, ít phụ thuộc vào tự nhiên. Từ năm 2013 đến
năm 2016 có sự giảm nhẹ do diện tích trồng lúa giảm xuống.
- Về cơ cấu mùa vụ

9


Nước ta có ba vụ kế tiếp nhau là vụ mùa, vụ đông xuân và vụ hè thu, trong đó
quan trọng nhất là đông xuân và hè thu.
Bảng 1.2: Sản xuất lúa của cả nước phân theo vụ năm 2010 và 2016
Chỉ tiêu

Năm 2010
Vụ

Diện tích

(nghìn ha)

Năng suất
(Tạ/ha)

Năm 2016

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Lúa đông xuân

3,085

41,2

3,128

40,3

Lúa hè thu

2,436

32,5


2,872

37,2

Lúa mùa

1,967

25,3

1,735

22,5

Lúa đông xuân

62,3

-

62,8

-

Lúa hè thu

48,0

-


53,0

-

Lúa mùa

46,3

-

47,8

-

19,216

48,0

19,646

45,5

11,686

29,2

15,232

35,4


9,102

22,8

8,286

19,1

Sản lượng Lúa đông xuân
(nghìn
Lúa hè thu
tấn)
Lúa mùa

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017
Trong cơ cấu mùa vụ, vụ động xuân chiếm ưu thế cả về diện tích, sản lượng và
năng suất, tiếp đến là vụ hè thu và thấp nhất là vụ mùa. Tuy nhiên cơ cấu mùa vụ nước
ta có sự thay đổi. Tỉ trọng về diện tích và sản lượng lúa mùa giảm do hiệu quả sản xuất
không cao, trong khi đó vụ hè thu tăng lên.
- Phân bố sản xuất
Tùy điều kiện tự nhiên và đặc điểm sinh thái của từng vùng mà tình hình sản
xuất lúa có sự khác nhau.

Bảng 1.3: Sản xuất lúa của cả nước phân theo vùng năm 1995 - 2016
STT

1

2

3

Vùng

1995

2000

2010

Đồng bằng Diện tích (nghìn ha) 3,190 3,945 3,945
sông Cửu Sản lượng (nghìn tấn) 12,831 16,702 21,595
Long
Năng suất (tạ/ha)
40,2
42,3
54,7
1,15
Diện tích (nghìn ha) 1,238 1,261
Đồng bằng
Sản lượng (nghìn tấn) 5,207 6,762 6,805
sông Hồng
Năng suất (tạ/ha)
42,1
53,6
59,2
682
695
690
Diện tích (nghìn ha)

10

Năm
2016 so
2016
với
1995
+1,051
4,241
23,831 +11.000
+16
56,2
-144
1,094
6,545 +1,338
+17,7
59,8
+20,6
702,6


4

5

6

7

8


3,485 +1,345
Bắc Trung Sản lượng (nghìn tấn) 2,140 2,821 3,387
Bộ
+18,2
Năng suất (tạ/ha)
31,4
40,6
49,1
49,6
+71,6
611
638
666,4
682,6
Trung du Diện tích (nghìn ha)
và miền
Sản lượng (nghìn tấn) 1,669 2,292 3,087
3,405 +1,736
núi Bắc Bộ
+22,6
Năng suất (tạ/ha)
27,3
35,9
46,3
49,9
-5,3
518
549
524,1

512,7
Duyên Hải Diện tích (nghìn ha)
+946
Nam
Sản lượng (nghìn tấn) 1,540 1,827 2,244
2,486
Trung Bộ
+16,4
Năng suất (tạ/ha)
33,8
39,1
48,2
48,4
-80,6
351
399
295,1
270,4
Diện tích (nghìn ha)
Đông Nam
+432
Sản lượng (nghìn tấn)
935
1,212 1,322
1,367
Bộ
+24
Năng suất (tạ/ha)
26,6
30,3

44,8
50,6
60,3
173
176
217,8
233,3
Diện tích (nghìn ha)
Tây
+745
Sản lượng (nghìn tấn)
429
586,8 1,042
1,174
Nguyên
25,5
Năng suất (tạ/ha)
24,8
33,2
47,8
50,3
+972
Diện tích (nghìn ha) 6,765 7,666 7,489
7,737
Cả nước
Sản lượng (nghìn tấn) 24,963 32,529 40,005 43,165 +18,202
18,9
Năng suất (tạ/ha)
36,9
42,4

53,4
55,8
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017

Năng suất lúa trung bình của cả nước giai đoạn 1995 – 2016 tăng thêm 18,9
tạ/ha (từ 36,9 tạ/ha năm 1995 tăng lên 55,8 tạ/ha năm 2016) nhưng phân bố không đều
giữa các vùng.
Vùng Đồng bằng sông Hồng dẫn đầu cả nước về năng suất (từ 42,1 tạ/ha lên
59,8 tạ/ha). Đồng bằng sông Cửu Long đứng thứ hai (với năng suất tăng từ 40,2 tạ/ha
lên 56,2 tạ/ha) trong cùng giai đoạn. Tuy là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
nhưng tốc độ tăng của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long lại chậm
nhất cả nước do vùng đã đạt tới mức năng suất cao.
Các vùng có năng suất lúa trung bình là Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đông Nam Bộ và vùng có năng suất lúa tăng
đáng kể, từ năm 2010 đến 2016 tăng vượt Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Trung du
miền núi Bắc Bộ.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước, diện tích trồng
lúa của vùng chiếm 54,8% và sản lượng chiếm 55,2% sản lượng lúa gạo cả nước
(2016). Sản lượng của vùng gấp 3,6 lần Đồng bằng sông Hồng và 3,9 về diện tích
(năm 2016).
+ Đồng bằng sông Hồng đứng thứ 2 về diện tích và sản lượng, vùng chiếm
14,1% diện tích và 16,4% sản lượng. Trong những năm qua diện tích của vùng giảm
do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh. Song do áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất; trình độ thâm canh cao; truyền thống sản xuất lâu đời nên năng suất
lúa cao nhất cả nước. Do vậy sản lượng lúa hàng năm của vùng vẫn tăng cao từ năm
1995 đến năm 2016 sản lượng lúa của vùng tăng thêm 1,338 nghìn tấn.
+ Đứng thứ ba cả nước về sản xuất lúa là Duyên hải Bắc Trung Bộ với tỉ trọng
về diện tích chiếm 9,4 về diện tích và 8,6% về sản lượng so với cả nước. Sản lượng
11



của vùng tăng 1,345 nghìn tấn. Năng suất lúa của vùng tăng 22,6 tạ/ha trong giai đoạn
1995 – 2016.
+ Đông Nam Bộ và Tây Nguyên Là vùng có diện tích và sản lượng lúa thấp
nhất cả nước, tỉ trọng diện tích chiếm 3,3% và 6,9% sản lượng. Động Nam Bộ giảm
mạnh về diện tích giảm mạnh do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, trong giai
đoạn trên vùng đã giảm trên 80 nghìn ha diện tích.
* Các cây lương thực khác
Cùng với lúa gạo, các loại cây hoa màu lương thực có ý nghĩa trong việc cung
cấp một phần lương thực cho con người, là cơ sở thức ăn cho ngành chăn nuôi và cơ
sở nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Ở nước ta hiện nay một số cây hoa
màu lương thực được trồng khá phổ biến như ngô, khoai lang và sắn. Đây là những
cây trồng có phạm vi phân bố rộng khắp cả nước, dễ trồng, dễ canh tác và phù hợp với
khí hậu cung như đất đai của nước ta. Cây ngô đã tận dụng được diện tích đất ven
sông, tận dụng diện tích đất vụ đông của các tỉnh Bắc Bộ và được trồng khá phổ biển ở
một số tỉnh miền núi như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên… Cây sắn được trồng phổ biến
ở vùng gò đồi thấp, các bãi soi ven sông phổ biến ở các tỉnh như Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ, Tuyên Quang. Cây khoai lang là loại cây ưa đất cát pha, dễ thoát nước nên
được trồng nhiều các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Hiện nay cây khoai lang
được trồng với những giống mang lại giá trị kinh tế cao và hướng ra xuất khẩu.
Bảng 1.4: Diện tích và sản lượng cây màu lương thực giai đoạn 1995 – 2016
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

Ngô

Khoai lang


Sắn

Ngô

Khoai lang

Sắn

1995

556,8

304,6

277,4

1.177,2

1.685,8

2.211,5

2000

730,2

254,3

237,6


2.005,9

1.611,3

1.986,3

2005

1.052,6

185,3

425,5

3.787,1

1.443,1

6.716,2

2010

1.125,7

150,8

498,0

4.625,7


1.318,5

8.595,6

2013

1.170,4

135,0

543,9

5.191,2

1.358,1

9.757,3

2016

1.152,7

120,3

569,0

5.246,5

1.269,3


10.909,9

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017
Trong giai đoạn 1995 – 2016 diện tích cây màu lương thực tăng lên không lớn,
giao động từ 1 triệu đến 1,8 triệu ha. Trong đó cây ngô vẫn chiếm diện tích lớn nhất
trong các loại cây màu lương thực. Diện tích trồng ngô tăng từ 556,8 nghìn ha năm
1995 lên 1.152,7 nghìn ha năm 2016, tăng lên 2,1 lần trong cùng giai đoạn. Diện tích
trồng sắn có xu hướng tăng lên, giai đoạn 1995 – 2016 tổng diện tích trồng sắn tăng
lên 291,6 nghìn ha, diện tích trồng năm 2016 gấp 2,1 lần năm 1995. Cây khoai lang có
xu hướng giảm về diện tích. Tổng diện tích màu không có biến động lớn nhưng trong
cơ cấu diện tích thay đổi đáng kể.

12


Cây ngô giữ vị trí đầu về diện tích, và đứng thứ 2 về sản lượng. Diện tích trồng
ngô tăng 2,1 lần và sản lượng tăng 4,6 lần trong giai đoạn 1995 – 2016. Đây là kết quả
của việc mở rộng diện tích gieo trồng và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất, đặc biệt chúng ta đưa các giống ngô mới cho năng suất cao và chống chịu với sâu
bệnh và thời tiết. Hai vùng trồng ngô lớn nhất cả nước là Trung du miền núi Bắc Bộ và
Tây Nguyên: Trung du và miền nùi Bắc Bộ có tổng diện tích trồng ngô 509,5 nghìn ha
chiếm 44,2% diện tích ngô của cả nước (2016); Tây Nguyên có tổng diện tích 235,3
nghìn ha chiếm 20,4% diện tích trồng của cả nước (2006). Tiếp theo là các vung Bắc
Trung Bộ và đồng bằng Sông Hồng. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích
trồng ngô nhỏ nhất cả nước với 34,8 nghìn ha năm 2016.
Khoai lang là cây màu được trồng luân canh với cây lúa vào vụ đông xuân trên
đất cát pha. Cây lúa phát triển đã giải quyết được vấn đề lương thực cho xã hội nên
khoai lang được trồng với mục đích chủ yếu làm thức ăn cho chăn nuôi. Một phần diện
tích trồng khoai vụ đông được chuyển sang trồng các loại cây rau đậu khác đem lại giá

trị kinh tế cao hơn. Diện tích trồng khoai lang giảm 2,5 lần và sản lượng giảm 1,3 lần
trong giai đoạn 1995 – 2016. Tuy vậy, năng suất khoai lang tăng. Cây khoai lang được
trồng hầu hết các vùng nông nghiệp nhưng diện tích và trình độ thâm canh khác nhau
giữa các vùng.
Ở nước ta, cây sắn là cây màu lương thực, vừa là thức ăn gia súc quan trọng sau
lúa và ngô. Bên cạnh đó sắn là cây nguyên liệu chính để chế biến tinh bột, mì ăn liền,
bánh kẹo…. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2916 diện tích và sản
lượng trồng sắn tăng, trong đó sản lượng tăng nhanh nhất trong các loại cây màu và
lương thực. Sản lượng sắn tăng từ 2.211,5 nghìn tấn năm 1995 lên 10.909,9 nghìn tấn
năm 2016 tăng lên 4,9 lần. Diện tích sắn tăng lên do đây là loại cây dễ trồng, thích
nghi với nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, phù hợp với các hộ gia đình. Diện tích đất
trống được tận dụng triệt để, bên cạnh đó thị trường xuất khẩu sắn lát và tỉnh bột có
nhiều tiềm năng. Sắn được trồng nhiều nhất ở Tây nguyên với khoảng 145 nghìn ha
(năm 2016), sắn được trồng nhiều ở Gia Lai, Kon Tum. Trung du và miền nùi Bắc Bộ
đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng sắn với khoảng 115,6 nghìn ha (năm 2016),
sắn được trồng nhiều ở Sơn La, Yên Bái, Hòa Bình.. Các vùng Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long sắn được trồng ít là do điều kiện địa hình,
đất đai phù hợp với trồng lúa và các cây khác hơn với trồng sắn.
3.2 Cây công nghiệp
a. Vai trò cây công nghiệp
- Việc gieo trồng cây công nghiệp nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp sẽ phát huy được hiệu quả của nền
sản xuất nông nghiệp và mang lại giá trị kinh tế lớn.
- Trồng cây công nghiệp góp phần sử dụng hợp lí hơn nguồn tài nguyên đất, khí
hậu và nước. Cây công nghiệp lâu năm thường phân bố ở vùng núi, trung du, cây công
nghiệp hàng năm tập trung ở vùng đồng bằng. Phát triển cây công nghiệp nâng cao hệ
số sử dụng đất và khai thác tối đa nguồn tài nguyên khí hậu của nước ta. Xu hướng
13



phát triển cây công nghiệp nhằm đa dạng hóa cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, góp
phần sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở những
vùng còn khó khăn. Sản phẩm của cây công nghiệp dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế
biến thực phẩm.
- Phát triển cây công nghiệp còn khắc phục được tính mùa vụ, phá vỡ thế độc
canh và bảo vệ môi trường. Việc phát triển cây công nghiệp từng bước đa dạng hóa
cây trồng, lấp kín dần khoảng thời gian trống, thời gian nông nhàn của người nông
dân. Trồng cây công nghiệp tăng cường giữ nước, hạn chế hạ thấp mực nước ngầm,
chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ nguồn nước và độ che phủ của đất.
- Phát triển cây công nghiệp còn góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động. So với ngành trồng cây lương thực, trồng cây công nghiệp cần nhiều
lao động, lao động có kĩ thuật và kinh nghiệm. Phát triển cây công nghiệp lâu năm ở
trung du và miền núi còn góp phần thay đổi tập quán sản xuất truyền thống, lạc hậu
sang tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc ít người.
- Phát triển cây công nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hiện nay nông nghiệp đang trở thành nền sản xuất
hàng hóa. Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các vùng
chuyên môn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị sản
phẩm. Các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy môn lớn là cơ sở áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật, cơ khí hóa, hóa học hóa. Đây là cơ sở tạo nguồn nguyên liệu ổn
định cho công nghiệp chế biến và hướng ra xuất khẩu. Ở nước ta, giá trị sản xuất cây
công nghiệp ngày càng tăng và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng.
b. Hiện trạng phát triển và phân bố
Ở nước ta, giá trị sản xuất cây công nghiệp ngày càng tăng vì chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói
riêng.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng của cây công nghiệp giai đoạn


1995

Giá trị săn xuất
(tỉ đồng, giá so sánh)
12.149,4

So với ngành
trồng trọt (%)
18,3

Tốc độ tăng
trưởng (%)
18,0

2000

21.782,0

24,0

9,4

2005

25.585,7

23,7

-0,1


2009

32.165,4

25,8

1,7

2010

33.708,3

26,0

4,8

2016

36.611,2

29,1

5,1

Năm

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000, 2011
14



Giá trị sản xuất cây công nghiệp tăng từ 12,1 nghìn tỉ đồng năm 1995 (giá so
sánh 1994) chiếm 14,8% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp và giá trị sản xuất
ngành trồng trọt, đến năm 2000 tăng lên 21,8 nghìn tỉ đồng tương ứng 19,4% và 24,0%
năm 2010 tăng lên 33,7 nghìn tỉ đồng. Những chỉ số trên chứng minh vai trò quan
trọng của cây công nghiệp về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cây công nghiệp vào loại cao trong nhóm
cây trồng. Trước năm 200, tốc độ tăng trưởng cây công nghiệp thấp cao nhiều so với
các loại cây khác (năm 1995 đạt 18,0%). Tuy nhiên, từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng
trưởng giảm xuống do tác động của các vấn đề về kinh tế - xã hội đặc biệt do thị
trường và giá cả, bên cạnh đó một số yếu tố về mặt tự nhiên như hạn hán, thiên tai
giảm một phần diện tích.
+ Năm 1995, diện tích gieo trồng cây công nghiệp đạt hơn 1,6 triệu ha, chiếm
15,4% diện tích gieo trồng. Đến năm 2010, cả nước có 2,8 triệu ha cây công nghiệp
các loại.
* Diện tích gieo trồng
Cây công nghiệp nước ta được chia thành 2 nhóm: cây lâu năm và cây hàng năm.
Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu, điều và chè… Cây hàng
năm gồm mía, đậu tương, thuốc lá, lạc, bông….
Trước đây, ngành trồng cây công nghiệp phát triển chậm, quy mô nhỏ, manh
mún. Sau này nhất là khi nước ta thực hiện công cuộc Đổi mới cây công nghiệp được
đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn nhằm khai
thác có hiệu quả mọi tiềm năng vốn có phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Bảng 2.2: Diện tích cây công nghiệp nước ta giai đoạn 1995 – 2016
Năm

Tổng số

Chia ra

Nghìn ha


%

Cây hàng năm

%

Cây lâu năm

%

1995

1.619,0

100,0

716,7

44,3

902,3

55,6

2000

2.229,4

100,0


778,1

34,9

1.451,3

65.1

2005

2.495,1

100,0

861,5

34,5

1.633,6

65,5

2010

2.808,1

100,0

797,6


28,0

2010,5

72,0

2016

2.978,9

100,0

633,2

21,2

2.345,7

78,8

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017
Tổng diện tích cây công nghiệp tăng lên nhưng có sự khác nhau giữa cây lâu
năm và cây hàng năm. Cây công nghiệp lâu năm phát triển không ổn định, từ năm
1995 đến năm 2005 diện tích cây hàng năm tăng, thời kỳ 2005 – 2016 diện tích giảm.
Ngược lại, diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh và liên tục. Năm 1995 diện
tích cây lâu năm đạt 902,3 nghìn ha tăng lên 2.345,7 nghìn ha năm 2016.
Về cơ cấu diện tích, từ năm 1995 đến năm 2016, cây công nghiệp lâu năm luôn
chiếm ưu thế so với cây công nghiệp hàng năm. Tỉ lệ diện tích cây công nghiệp lâu
năm trong tổng diện tích cây công nghiệp tăng từ 55,6% lên 78,8% (giai đoạn 1995 15



2016). Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng lên chủ yếu do nhu cầu của thị trường,
đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Mặt khác, sự phát triển mạnh của công nghiệp chế
biến tạo cơ sở đầu ra cho sản phẩm, thúc đẩy mở rộng các vùng chuyên canh quy mô
lớn áp dụng tiến bộ công nghệ mới về giống, kĩ thuật chăm bón nâng cao năng suất
cây trồng.
Bảng 2.3: Diện tích các loại cây công nghiệp chủ lực giai đoạn 1995 – 2016
Loại cây
Tổng số
Cây lâu năm
Trong đó
+ Cao su
+ Cà phê
+ Điều
+ Chè
+ Hồ tiêu
+ Cây khác
Cây hàng năm
Trong đó
+ Mía
+ Lạc
+ Đậu tương
+ Cây khác

1995

2000

2010


2016

Nghìn ha

%

Nghìn ha

%

Nghìn ha

%

Nghìn ha

%

1.619,0

100
55,
7

2.229,4

100
65,
1


2.808,1

100
71,,
6

2.978,0

100

2.345,7

78,8

902,3
278,4
186,4
159,1
66,7
7,0
204,7
716,7
224,8
259,9
121,1
110,9

17,2
11,5

9,8
4,1
0,4
12,6
44,
3
13,9
16,1
7,5
6,8

1.451,3
412,0
561,9
195,6
87,7
27,9
166,2

18,5
25,2
8,8
3,9
1,3
7,4
34,
9

778,1


2.010,5
748,7
554,8
379,3
129,9
51,3
146,5

26,7
19,8
13,5
4,6
1,8
5,2

973,5
650,6
293,1
133,4
129,3
165,8

32,7
21,9
9,9
4,4
4,3
5,6

797,6


28,4

633,2

21,2

302,3
13,5
269,1
9,6
267,6
8,9
244,9
11,0
231,4
8,2
184,8
6,3
124,1
5,6
197,8
7,0
99,6
3,3
106,8
4,9
99,3
3,6
81,2

2,7
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017

* Sản lượng thu hoạch và phân bố
Sản lượng một số cây công nghiệp chủ lực nước ta tăng lên liên tục trong giai
đoạn từ năm 1995 đến năm 2016. Trong đó sản lượng cây công nghiệp lâu năm tăng
nhanh hơn, năm 1995 sản lượng đạt 583,5 nghìn tấn đã tăng lên 4.051,4 nghìn tấn vào
năm 2016 tổng sản lượng tăng 3.467,9 nghìn tấn, tăng lên 7,5 lần. Trong 5 loại cây
công nghiệp chủ lực thì sản lượng đều tăng ở mức khá và mức cao, sản lượng cà phê
luôn dẫn đầu trong nhóm. Sản lượng một số cây công nghiệp chủ lực của nước ta tăng
lên do diện tích cây công nghiệp được mở rộng, các đồn điền lớn được xây dựng và áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, các đồn điền đã giải quyết triệt để được vấn đề sâu
bệnh, đưa giống mới vào trồng và giải quyết tốt vấn đề thủy lợi. Thị trường trong và
ngoài nước luôn được mở rộng.
Sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm tăng lên, tuy nhiên tăng ở mức
thấp, trong giai đoạn từ 1995 đến 2016 tăng lên 1,5 lần. Trong đó sản lượng mía tăng ở
mức khá và ổn định, cây lạc và đậu tương có sự biến động. Sở dĩ sản lượng một số cây

16


công nghiệp hàng năm biến động do diện tích gieo trồng biến động giảm, nguyên nhân
diện tích trồng được chuyển đổi sang mục đích khác.
Bảng 2.4: Sản lượng một số cây công nghiệp giai đoạn 1995 – 2016
Đơn vị: Nghìn tấn
Loại cây
Cao su
Cà phê
Điều
Chè

Hồ tiêu
Tổng
Mía
Lạc
Đậu tương
Tổng

1995

2000
2005
2010
2016
Cây công nghiệp lâu năm
124,7
290,8
481,6
751,7
1.035,3
218,0
802,5
752,1
1.100,5
1.460,8
50,6
67,6
240,2
310,5
305,3
180,9

314,7
570,0
834,6
1.033,6
9,3
39,2
80,3
105,4
216,4
583,5
1.614,8
2.124,2
3.102,7
4.051,4
Cây công nghiệp hàng năm
10.711,1
15.044,3
14.948,7
16.161,7
17.211,2
334,5
355,4
489,3
487,2
427,2
125,5
149,3
292,7
298,6
160,7

11.171,1
15.549
15.730,7
16.947,5
17.799,1
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2017

* Cây cao su
- Cây cao su là cây công nghiệp có giá trị kinh tế lớn, sản phẩm mủ của cây
cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất ô tô, máy bay và công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng. Ngoài ra thân gỗ của cây khi được chặt bỏ thay cây mới cũng
tạo ra nguồn thu đáng kể. Trồng cây cao su còn góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập góp phần xóa đói giảm nghèo. Với môi trường, các đồn điền cao su góp phần bảo
vệ đất, điều hòa nguồn nước và không khí.
- Cây cao su là loại thân gỗ, ưa khí hậu nhiệt đới, phát triển tốt trên đất bazan và
đất sám phù sa cô. Tuy nhiên, đây là loại cây không chịu được ảnh hưởng của gió bão.
- Trong những năm qua diện tích trồng cao su tăng mạnh và tương đối ổn định.
Trong giai đoạn 1995 – 2016 diện tích trồng tăng thêm 695,1 nghìn ha, diện tích tăng
lên 3,5 lần. Năm 2016 diện tich trồng cao su đạt 973,5 nghìn ha. Cây cao su trở thành
cây có diện tích lớn nhất trong tổng diện tích cây công nghiệp của cả nước (chiếm
32,7% diện tích). Điều này thể hiện mức độ ổn định của thị trường tiêu thụ mủ cao su,
trong đó phải kể đến sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp sản xuất xăm lốp ô tô.
- Năng suất mủ cao su ngày càng tăng và đạt 10,6 tạ/ha. Đây chính là thành tựu
đạt được từ việc áp dụng các kĩ thuật hiện đại, thay đổi các giống cho năng suất cao và
chống chịu với sâu bệnh.
- Cao su ở nước ta được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ, trong đó các tỉnh
được trồng nhiều Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai. Vùng chiếm tới
58,6% diện tích cả nước. Đây là vùng có điều kiện thuận lợi nhất cho việc trồng cây
cao su.
- Các vùng còn lại như Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung

Bộ cao su được trồng diện tích đáng kể. Tây Nguyên chiếm 24,5% diện tích và là vùng
17


lớn thứ 2 cả nước. Bắc Trung Bộ 8,7% và Nam Trung Bộ 5,6% diện tích cả nước. Các
vùng khác diện tích không đáng kể.
- Hiện nay, ở nước ta khả năng mở rộng diện tích trồng cây cao su còn nhiều. Vì
vậy cần tìm kiếm mở rộng thị trường, nhất là thị trường ngoài nước.
- Xuất khẩu mủ cao su của nước ta sang tới gần 40 quốc gia trên thế giới, sản
lượng cao su xuất khẩu đạt 1,26 triệu tấn với kim ngạch 1,67 tỉ USD (năm 2016), thị
trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc, các thị trường còn lại Hoa Kì, Nga, Đài
Loan, Đức..
* Cây cà phê
- Cây cà phê nước ta cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến,
thúc đẩy một số ngành khác phát triển. Trồng cây cà phê góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống cho người dân.
- Cây cà phê là loại cây nhiệt đới, ưa ẩm, ưa nhiệt, thuận lợi với vùng có lượng
mưa 1900 – 3000mm, nhiệt độ không quá giới hạn 350C, và độ cao 1300m. Ở nước ta
cây cà phê thích nghi với các vùng sinh thái từ 200B trở vào.
- Về diện tích, năm 2016 cây cà phê chiếm 21,9% tổng diện tích cây công
nghiệp cả nước, đứng thứ 2 sau diện tích trồng cao su. Từ vị thế rất thấp trong 80 quốc
gia trồng cà phê thì nay ngành trồng cà phê nước ta vươn lên đứng thứ 2 thế giới sau
Braxin. Diện tích cây cà phê có sự biến động rất mạnh, từ năm 1995 đến năm 2000
diện tích tăng lên nhanh, từ năm 2000 đến 2016 diện tích biến động giảm nhưng không
lớn. Một trong các lí do khiến diện tích cà phê của nước ta có xu hướng giảm là do giai
đoạn 1995 đến năm 2000 diện tích cà phê tăng nhanh theo lối tự phát dẫn đến cung
vượt quá cầu. Vì thế khi giá cà phê trên thế giới giảm mạnh đã làm sản xuất gặp nhiều
khó khăn, diện tích cà phê thu hẹp. Tuy nhiên thị trường cà phê thế giới đã ổn định trở
lại từ những năm 2000 nên diện tích cà phê nước ta giữ ổn định. Sản lượng cà phê có
sự biến động tượng ứng với diện tích. Từ năm 1995 đến năm 200 sản lượng tăng mạnh

từ 218 nghìn tấn lên 802,5 nghìn tấn, từ năm 2000 đến năm 2005 sản lượng giảm
xuống còn 752,1 nghìn tấn. Từ 2005 đến nay sản lượng cà phê tiếp tục tăng lên và dẫn
đầu về sản lượng trong nhóm các cây công nghiệp lâu năm.
- Cà phê chè là cây ưa điều kiện khí hậu mát mẻ, cường độ ánh sáng vừa phải
nên chồng thích hợp nhất ở vùng có độ cao từ 800 – 2000m. Một số vùng ở nước ta
như Đà Lạt, Mộc Châu có độ cao trên 1000m, là những vùng lí tưởng để trồng cà phê
có chất lượng cạo. Cà phê vối và cà phê mít ưa khí hậu nóng ẩm, ánh sáng dồi dào nên
thích hợp ở những vùng có độ cao nhỏ hơn 800.
- Cây cà phê được trồng 5/7 vùng kinh tế của nước ta trong đó Tây Nguyên là
vùng có diện tích trồng cà phê lớn nhất với trên 90% diện tích và sản lượng cả nước.
Cà phê được trồng ở hầu hết các tỉnh. Trong đó tỉnh trồng nhiều nhất là Đắk Lắk, chiến
trên 35% sản lượng và diện tích cà phê cả nước. Tiếp theo là Lâm Đồng với 26% và
29% sản lượng của cả nước. Vùng có thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuật nổi tiếng
thơm ngon cả trong và ngoài nước.

18


- Đông Nam Bộ trồng nhiều cà phê ở các tỉnh Đông Nai, Bình Dương, Bình
Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu, đây là vùng trồng cà phê lớn thứ hai cả nước sau Tây
Nguyên với 7,2% diện tích và 5,5% sản lượng cả nước.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ được thử nghiệm và đưa giống cà phê thích nghi
với khí hậu và thổ nhưỡng của vùng, cà phê được trồng nhiều ở Sơn La và Điện Biên.
Tuy nhiên diện tích gieo trồng chỉ chiếm khoảng 1,2% diện tích cả nước và sản lượng
không đáng kể.
- Hai vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ cà phê chè được trồng ở
một số tỉnh như Quảng Trị, Nghệ An, THừa Thiên Huế, Phú Yên, Bình Định với diện
tích nhỏ.
- Là cây công nghiệp chủ lực nên cà phê có giá trị xuất khẩu cao, kim ngạch đạt
3,34 tỉ USD, và sản lượng xuất khẩu 1.78 triệu tấn (năm 2016). Sản phẩm cà phê xuất

khẩu sang 74 quốc gia ở hẩu hết các châu lục. Thị trường lớn nhất của Việt Nam là
Đức và Mĩ.
* Cây chè
- Cây chè được trồng khá nhiều ở khu vực trung du và miền núi nhằm mục đích
sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và lao động, thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển
và làm cho phân bố công nghiệp đồng đều giữa miền núi và đồng bằng. Chè là loại cây
bụi thường xanh sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt, thích hợp với đất feralit ở vùng
núi nhưng loại đất cho năng suất cao nhất là đất có pha cát và có nhiều mùn.
- Diện tích trồng chè của nước ta tuy không tăng nhanh nhưng tương đối ổn
định và vững chắc. Năm 1995 diện tích trồng chè của cả nước đạt 66,7 nghìn ha, sản
lượng là 160,5 nghìn tấn. Đến năm 2016 diện tích 133,4 nghìn ha và sản lượng đạt
1.033,6 nghìn tấn, tăng 2,4 lần về diện tích và 6,4 lần sản lượng. Nước ta là 1 trong 5
quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới. Hiện này, nước ta có 35 tỉnh trồng chè trong đó
vùng trồng chè chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng thứ hai là Tây Nguyên.
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi cho cây
chè phát triển, đây là vùng phát triển chè sớm nhất và diện tích lớn nhất cả nước. Vùng
chiếm 70,6% diện tích và 65,4% sản lượng chè của cả nước. Chè được trồng nhiều ở
các tỉnh: Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Sơn La, Hà Giang…. Trong vùng có một số
thương hiệu chè nổi tiếng như chè Tân Cương (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La),
San tuyết, Suối Giàng (Yên Bái).
- Tây Nguyên là vùng chè lớn thứ 2 cả nước, trong vùng chè được trồng nhiều
nhất ở Lâm Đồng do tỉnh có khí hậu tương đối mát mẻ, diện tích trồng chè của tỉnh
236 nghìn ha và sản lượng đạt 204 nghìn tấn năm 2006.
- Trong những năm gần đây nhà nước ta đã chú trọng đầu tư các giống chè mới
cho chất lượng cao, kĩ thuật canh tác và chế biến sau thu hoạch được đầu tư máy móc
hiện đại công suất đáp ứng đủ chè búp thu hoạch và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Lượng chè xuất khẩu mang lại giá trị tương đối lớn với kim ngạch đạt 217,2
triệu USD và khối lượng đạt 130,9 nghìn tấn (năm 2016).
* Cây điều
19



- Cây điều được con người biết đến muộn hơn các cây công nghiệp khác, điều
mang lại giá trị kinh tế cao, một trong những mặt hàng chủ lực. Cây điều góp phần vào
việc xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường.
- Cây điều chịu được những điều kiện khí hậu đa dạng và khắc nghiệt. Khí hậu
nhiệt đới với một lượng mưa hàng năm đầy đủ và một mùa khô rõ rệt là những điều
kiện rất thích hợp để cây điều phát triển tốt. Đây là loại cây nhạy cảm với gió lạnh và
thích hợp với độ cao 0 – 600m so với mực nước biển ở những vùng giáp biển. Cây
điều cũng là loại cây kén đất. Các loại đất có độ phì thấp như đất xám phù sa cổ, đất
cát ven biển đều phù hợp. Như vậy vùng cho cây điều phát triển tốt nhất ở nước ta là
từ Đà Nẵng trở vào, với độ cao dưới 700m.
- Diện tích và sản lượng điều đều tăng đáng kể. Năm 2016 diện tích trồng điều
đạt 293,1 nghìn ha, cho sản lượng 303,5 nghìn tấn với năng suất 10,3 tạ/ha. So với
năm 1995 diện tích trồng điều năm 2016 tăng lên 1,8 lần và năng suất tăng 5,9 lần.
Cây điều có diện tích đứng thứ 3 cả nước chỉ sau cao su và cà phê.
- Ở nước ta, cây điều trồng nhiều nhất tại vùng Đông Nam Bộ (chiến trên 60%
diện tích và trên 70% sản lượng điều của cả nước), tiếp theo là Tây Nguyên (tương
đương 23,4% và 18,3%. Duyên hải Nam Trung Bộ (15,1% và 10,0%). Bình Phước là
tỉnh dẫn đầu cả nước về diện tích (chiếm khoảng 42% diện tích cả nước). và chiếm vị
trí độc tôn. Tại Duyên hải Nam Trung Bộ điều được trồng nhiều ở Bình Thuận (chiếm
43,6% diện tích và 42,0 sản lượng toàn vùng).
- Trong những năm qua, nhu cầu thị trường quốc tế và sản phẩm điều vẫn tiếp
tục được nâng cao, khối lượng hạt điều nhân xuất khẩu năm 2016 của nước ta đạt
346,8 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu đạt 2,8 tỷ USD. Hạt điều Việt Nam có mặt ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới đặc biệt ở các thị trường Hoa Kì, Trung Quốc.
* Cây hồ tiêu
- Cây hồ tiêu là loại cây mà sản phẩm của nó chủ yếu dùng làm gia vị, và thuốc
kích thích tiêu hóa.
- Hồ tiêu là loại cây công nghiệp lâu năm, thân bò, rễ móc nên cần có trụ để cây

bám. Cây thích hợp với khí hậu xích đạo và nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 22 –
280C, yêu cầu lượng mưa cao 2000 mm đến 3000m . Loại đất thích hợp nhất là đất tơi
xốp, giàu mùn, dễ thoát nước.
- Diện tích trồng hồ tiêu tăng lên 122,3 nghìn ha trong 21 năm từ năm 1995 đến
năm 2016 tăng tương đương 18,4 lần. Năm 2016 diện tích trồng đạt 129,3 nghìn ha
chiếm 4,3% diện tích các cây công nghiệp.
- Sản lượng hồ tiêu nước ta tăng mạnh trong giai đoạn 1995 – 2016, tổng sản
lượng tăng lên 207,1 nghìn tấn, tương đương 23,2 lần, năm 2016 tổng sản lượng đạt
216,4 nghìn tấn. Năng suất hồ tiêu đạt 16,7 tạ/ha.
- Phân bố, cây hồ tiêu nước ta tập trung chủ yếu ở miền nam do có khí hậu nóng
ẩm điển hình, trong đó vùng Đông Nam Bộ chiếm 50% diện tích và sản lượng của cả
nước. Tây Nguyên là vùng trồng hồ tiêu đứng thứ 2 với 36,2% diện tích và 43% sản

20


lượng cả nước. Ngoài ra cây hồ tiêu còn được trồng Bắc Trung Bộ, Duyên hả Nam
Trung Bộ, đảo Phú Quốc cũng được trồng nhiều hồ.
- Xuất khẩu hồ tiêu nước ta trong những năm qua tăng lên, trong đó năm 2016
tăng cao kỷ lục từ trước tới nay, sản lượng xuất khẩu đạt 179,233 tấn, giá trị đạt 1,4 tỷ
USD.
* Một số cây công nghiệp hàng năm
- Cây mía: Đây là loại cây quan trọng và phổ biến nhất trong các loại cây lấy
đường ở vùng nhiệt đới. Mía trồng sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp mía
đường và sản xuất bột ngọt. Cây mía thích nghi với những vùng có lượng nhiệt và ẩm
cao. Cây mía thích hợp với đất phù sa mới, đất cát pha và đất thịt nặng. Về diện tích
trồng mía chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các cây công nghiệp hàng năm, năm 2016 diện
tích chiếm 8,9% trong tổng diện tích cây công nghiệp. Tuy nhiên, diện tích trồng mía
của nước ta trong giai đoạn 1995 – 2016 biến động theo chiều hướng giảm xuống. Từ
1995 đến năm 2000 diện tích tăng 78,3 nghìn ha, từ năm 2000 đến 2016 diện tích giảm

34,7 nghìn ha. Sản lượng mía tăng lên liên tục, năm 2016 tổng sản lượng mía đạt
17.211,2 nghìn tấn, tăng gấp năm 1995 1,6 lần. Năng suất tăng lên đạt 643,1 tạ/ha.
Năm 2006 diện tích trồng mía đạt 267,6 nghìn ha. Cây mía được trồng ở 58/63 tỉnh
thành của cả nước, nhưng tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
- Cây lạc: Đây là loại cây vừa để lấy dầu và vừa để làm cây thực phẩm quan
trọng. Cây lạc là cây cần khí hậu nóng và đủ ẩm trong thời gian sinh trưởng. Nhiệt độ
thấp nhất trên 140C. Cây lạc không yêu cầu cao về độ phì của đất, nhưng lạc không
thích hợp trên các ruộng rốc, đất chua và mặn. Đất trồng lạc phải đảm bảo cao, ráo,
thoát nước nhanh, tốt nhất là loại đất thịt nhẹ, cát pha để đất luôn tơi xốp. Trong giai
đoạn 1995 – 2016 diện tích trồng lạc giảm 75,1 nghìn ha, năm 2016 diện tích trồng lạc
chiếm 6,3% diện tích cây công nghiệp cả nước. Tuy diện tích trồng giảm nhưng sản
lượng và năng suất lạc tăng lên trong khoảng thời gian cùng giai đoạn. Sản lượng tăng
lên 92,7 nghìn tấn, sản lượng năm 2016 gấp 1,3 lần năm 1995, năng suất lạc đạt 23,1
tạ/ha (năm 2016). Do đặc điểm sinh thái nên lạc được trồng nhiều ở các đồng bằng ven
biển miền Trung, trên các vùng đất cao ven biển và các bãi ven sông. Ngoài ra lạc
được trồng nhiều ở Trung du miền núi Bắc Bộ và Đông Nam Bộ. Năm 2016 vùng có
diện tích trồng lạc lớn nhất là Bắc Trung Bộ (32,6% diện tích và 31,2% sản lượng).
Tiếp theo là Trung du và miền núi Bắc Bộ (tương ứng 23,1% diện tích và 29,8% sản
lượng). Các vùng khác Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ diện tích trồng lạc
đáng kể.
- Cây đậu tương: Đây là cây mang lại giá trị kinh tế lớn do nó mang lại giá trị
thực phẩm cao, hàm lượng prôtêin trung bình từ 38 – 40%, lipit từ 18 – 20%, giàu
muối khoáng. Sản phẩm đậu tương được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất dầu thực
vật. Với ngành nông nghiệp đây là loại cây cải tạo đất. Cây đậu tương đòi hỏi nhiệt độ
trung bình từ 22 – 250C, nếu nhiệt độ xuống quá thấp cây sẽ không phát triển. ở nước
ta cây đậu tương chiếm tỉ lệ nhỏ trong diện tích gieo trồng, tỉ lệ giảm xuống liên tục
trong thời kì từ năm 1995 – 2016, trong 21 đã giảm 4,1% diện tích. Năm 2006 tỉ lệ
21



diện tích gieo trồng chiếm 3,2. Tổng diện tích gieo trồng cũng biến động giảm trong
cùng thời kỳ, từ năm 1995 – 2010 diện tích tăng lên từ 121,1 nghìn ha năm 1995 tăng
197,8 nghìn ha 2010, từ năm 2010 – 2016 diện tích giảm xuống, năm 2016 diện tích
đạt 96,6 nghìn tấn. Cây đậu tương phân bố ở 28/63 tỉnh và thành phố song chỉ tập
trung ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng (45,3% diện tích), Trung du và miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên (13,2%).
3.3 Cây rau đậu
Tập đoàn cây rau đậu nước ta tương đối phong phú với nguồn gốc nhiệt đới,
cận nhiệt và ôn đới. Sản phẩm cây rau đậu ra tăng nhanh về số lượng và chất lượng.
Giá trị sản xuất cây rau đậu tăng liên tục trong giai đoạn từ 1995 – 2010, năm
1995 giá trị sản xuất là 4.983,6 tỉ đồng chiếm 7,2% giá trị sản xuất ngành trồng trọt;
đến năm 2010 giá trị sản xuất tăng lên 11.874,6 tỉ đồng, gấp 2,4 lần so với năm 1995
và chiếm 9,2% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng cây rau đậu giai đoạn 1995 – 2010.

Giá trị sản xuất
(tỉ đồng, giá so sánh 1994

So với ngành trồng
trọt (%)

Tốc độ tăng trưởng
(%)

1995

4.983,6

7,2


26,3

2000

6.332,4

7,0

2,5

2005

8.928,2

8,3

7,8

2010

11.921,5

9,2

8,7

Năm

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000 và 2011

Rau nhiệt đới phổ biến triên phạm vị cả nước, đặc biệt trong vụ xuân hè phục
vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân như rau muốn, các loại bí, mướp. Các loại
rau cận nhiệt và ôn đớn phân bố ở vùng núi và cao nguyên điển hình như Sa Pa và Đà
Lạt.
Diện tích trồng rau của cả nước tăng từ 531,0 nghìn ha năm 1995 lên 780 nghìn
ha năm 2010, chiếm 5,5% diện tích của nước ta. So với năm 1995 diện tích rau tăng
1,5 lần. Sản lượng rau đạt 13,0 triệu tấn.
Vùng trồng rau có quy mô lớn nhất cả nước là Đồng bằng sông Cửu Long. Năm
2010 diện tích ra toàn vùng là 221,8 nghìn ha chiếm 28,4% diện tích và 29,5% sản
lượng rau cả nước. Các tỉnh trồng nhiều rau là Tiền Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh.
Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích rau lớn thứ 2 cả nước với diện tích
chiếm 20,2 % diện tích và 24,8% sản lượng rau cả nước (năm 2010). Rau được trồng
chủ yếu vào vụ đông với các loại rau ôn đới như khoai tây, bắp cải, su hào. Các tỉnh
và thành phố trồng nhiều rau như Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định.
Trung du và miền núi Bắc Bộ đứng thứ ba về diện tích trồng rau với 14,4% diện
tích và 10,8% sản lượng cả nước. Các tỉnh trồng nhiều rau Lào Cai, Phú Thọ, Hà
Giang.
22


Tây Nguyên là vùng đứng thứ 4 cả nước với 10,0% diện tích và 13,2% sản
lượng của cả nước. Vùng có tỉnh Lâm Đồng đứng đầu cả nước về diện tích (43,8 nghìn
ha) và sản lượng (1,2 triệu tấn).
Vùng rau chuyên canh được tập trung ở ven các thành phố lớn, khu vực đông
dân cư, với nhiều chủng loại rau phong phú. Trình độ thâm canh rau ở những khu vực
này khá cao, tuy nhiên vấn đề đặt ra là rau được sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm.
3.4 Cây ăn quả
Cây ăn quả được trồng khá sớm ở nước ta nhưng trước đây quy mô nhỏ. Nước
ta có nhiều tiềm năng về tự nhiên để phát triển cây ăn quả. Một số loại cây ăn quả nổi
tiếng của nước ta như bưởi Đoan Hùng, cam Xã Đoài, nhãn Hưng Yên, đào Sa Pa,

mận Bắc Hà.
Diện tích trồng cây ăn quả của nước ta có xu hướng tăng lên từ 346,4 nghìn ha
năm 1995 lên 779,7 nghìn ha năm 2010, tăng gấp 2,3 lần. Tỉ trọng diện tích gieo trồng
tăng từ 3,3% lên 5,5%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích cây ăn quả giảm
nhẹ do ảnh hưởng của dịch bệnh và giá cả không ổn định.

Diện tích
Năm

Giá trị sản xuất

Nghìn ha

% so với diện tích
gieo trồng

Tỉ đồng

% só với ngành
trồng trọt

1995

346,4

3,3

5.577,6

8,4


2000

565,0

4,5

6.105,9

6,7

2005

767,4

5,8

7.942,7

7,4

2010

779,7

5,5

10.167,1

7,8


Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2000 và 2011
Giá trị sản xuất ngành trồng cây ăn quả năm 2010 đạt 10.167,1 tỉ đồng gấp 1,8
lần so với năm 1995. Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt cây ăn quả giữ mức
7 – 8%.
Cây ăn quả tập trung ở 3 vùng là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền
núi Bắc Bộ và Đông Nam Bộ, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm
với 36,8% diện tích cả nước. Trung du miền núi Bắc Bộ 22,6%; Đông Nam Bộ 12,2%.
4. Định hướng phát triển ngành trồng trọt Việt Nam
- Duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt khoảng 2,5 – 3%/năm bằng
các giải pháp tăng năng suất và chất lượng, giảm giá thành, điều chỉnh cơ cấu phù hợp
23


×