ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI:
CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
THEO KHUYNH HƯỚNG PHONG
KIẾN VÀ TƯ SẢN TỪ CUỐI THẾ KỶ
XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2019
Mục lục
A. NGUYÊN NHÂN VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
VIỆT NAM THEO KHUYNH HƯỚNG PHONG KIẾN VÀ TƯ SẢN CUỐI THẾ KỶ
XIX ĐẦU THẾ KỶ XX:.....................................................................................4
I/ Hoàn cảnh thế giới:...................................................................................4
II/ Tình hình trong nước:...............................................................................5
B. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG PHONG KIẾN:.............8
I/ Phong trào chống Pháp ở Nam Kỳ:...............................................................8
* Khởi nghĩa Trương Định (1862 -1864):..........................................................8
* Khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực (1861 – 1868):...........................................9
* Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Huân (1862 – 1875):.................................................9
II/ Phong trào Cần Vương:........................................................................10
* Phong trào Cần Vương bùng nổ:................................................................10
* Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương:......................................10
* Tính chất của phong trào Cần Vương...........................................................11
* Ý nghĩa của phong trào Cần Vương.............................................................11
* Bài học kinh nghiệm rút ra:.......................................................................11
III/ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892):............................................................12
* Lãnh đạo:.............................................................................................12
* Địa bàn:...............................................................................................12
* Nhiệm vụ: Chống thực dân Pháp.................................................................12
* Mục tiêu: Khôi phục lại chế độ phong kiến....................................................12
* Kết quả:...............................................................................................14
* Ý nghĩa – Tính chất:................................................................................15
IV/ Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1885 – 1913):..............................................15
* Nguyên nhân phát sinh khởi nghĩa:.............................................................15
* Diễn biến:.............................................................................................15
* Nguyên nhân thất bại:..............................................................................17
* Ưu điểm:..............................................................................................17
* Nhược điểm:..........................................................................................18
C. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG TƯ SẢN :.................19
2
I/ Giai đoạn trước chiến tranh Thế giới thứ nhất :.............................................19
* Hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu:.....................................................19
* Hoạt động cứu nước của Phan Châu Trinh và phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ:.....20
► So sánh phong trào yêu nước của Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu:..............21
II/ Giai đoạn sau chiến tranh Thế giới thứ nhất :..............................................22
* Thể hiện các mục tiêu..............................................................................23
IV/ Tân Việt cách mạng Đảng:.......................................................................27
V/ Việt Nam Quốc dân Đảng:.............................................................29
D. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI. BÀI HỌC VÀ Ý NGHĨA
CỦA CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CUỐI TK XIX ĐẦU TK XX:....................31
I/ Tổng kết:................................................................................................31
II/ Đánh giá:..............................................................................................31
III/ Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến và tư sản cuối thế kì XIX đầu thế kỉ XX:...................................................31
1/ Nguyên nhân khách quan:.........................................................................31
2/ Nguyên nhân chủ quan:............................................................................32
IV/ Ý nghĩa lịch sử và bài học rút ra được từ phong trào yêu nước theo khuynh
hướng phong kiến và tư sản:.........................................................................33
3
A. NGUYÊN NHÂN VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA PHONG TRÀO YÊU
NƯỚC VIỆT NAM THEO KHUYNH HƯỚNG PHONG KIẾN VÀ TƯ SẢN
CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX:
I/ Hoàn cảnh thế giới:
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước châu
Á, châu Phi và Mỹ la tinh. Sự xâm lược và bóc lột thực dân làm cho nhân dân các
thuộc địa rất khổ cực. Mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân tộc thuộc địa và mâu
thuẫn giữa các đế quốc với nhau rất gay gắt.
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc đã dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914- 1918) để lại cho nhân dân thế giới những hậu quả rất nặng nề. Thực dân Pháp
trút gánh nặng, tăng cường bóc lột, đàn áp cách mạng các nước thuộc địa.
Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa nền kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường và là nguyên nhân sâu xa
dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược các quốc gia phong kiến Phương Đông. Biến
các quốc gia này thành thị trường tiêu thụ sản phâm, hàng hoá, mua bán nguyên vật
liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản của các nước đế quốc. Từ đó mang lại
lợi nhuận tối đa cho tư bản chính quốc . Chính sự áp bức và thôn tính dân tộc của chủ
nghĩa Đế Quốc tăng mâu thuẫn gữa dân tộc thuộc địa với thực dân ngày càng gay gắt,
sự phản ứng đấu tranh của nhân dân các thuộc địa càng quyết liệt.
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin (1870 - 1924) đã bảo vệ và phát triển học thuyết Mác,
đưa ra lý luận về đảng vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân, về cách mạng vô sản
trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc; về nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội... Sự phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới phát triển. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm
4
rung chuyển thế giới, thức tỉnh hàng triệu người, mở ra thời đại cách mạng chống đế
quốc và giải phóng dân tộc.
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản, trung tâm lãnh đạo phong trào cách mạng thế
giới được thành lập, thúc đẩy sự ra đời các đảng cộng sản và dẫn đến cao trào cách
mạng thế giới (1919 - 1923). Tháng 7/1920 V.I Lênin gửi tới tới các Đảng Cộng sản Sơ
thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. Tại Pháp,
Nguyễn Ái Quốc được đọc và tìm thấy ở bàn Luận cương của Lênin con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc Việt Nam.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (10/1911) ở Trung Quốc, công cuộc Canh tân đất nước
của Nhật Bản cuối thế kỷ XIX; phong trào “bất bạo động” của Đảng Quốc Đại ở Ấn
Độ lãnh đạo những năm đầu thế kỷ XX đã ảnh hưởng đến tư tưởng, thu hút sự quan
tâm của nhiều người yêu nước Việt Nam.
→ Như vậy tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có nhiều biến đổi
đã ảnh hưởng đến Cách Mạng Việt Nam.
II/ Tình hình trong nước:
Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng 6/1884, triều đình
nhà Nguyễn ký Hiệp ước Hác măng và Patơnốt, từ đó Pháp thiết lập sự thống trị ở toàn
Việt Nam.
Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm xã hội Việt Nam
biến đổi sâu sắc cả về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội.
- Về kinh tế:
Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần thứ nhất
(1897 - 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó lấy Việt Nam là
trọng điểm.
Tư bản Pháp bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà
phê, chè...) và ngành khai mỏ (chủ yếu là than, sẳt, thiếc, vàng...) để thu lợi nhuận
5
nhiều và nhanh. Tư bản Pháp xây dựng ngành giao thông vận tải đường bộ, đường sắt,
phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến; độc quyền ngoại thương. Ngân hàng Đông
Dương của Pháp độc quyền tài chính, đặt ra hàng trăm thứ thuế, tàn ác nhất là thuế
thân; thi hành rộng rãi chính sách cho vay nặng lãi.
Thực dân Pháp du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam
làm quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành lên nhiều đô thị mới, những trung
tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Tuy nhiên thực dân không du nhập hoàn toàn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào nước ta mà vấn duy trì quan hệ kinh tế
phong kiến làm cho nền kinh tế của Việt Nam không phát triển bình thường lên chủ
nghĩa tư bản được mà phát triển một cách quèo quặt, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế
Pháp.
- Về chính trị:
Bên cạnh bộ máy thực dân Pháp cho thiết lập ở Việt Nam một chế đọ chuyên
chế điển hình.Với quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan nhà Nguyễn
chỉ là bù nhìn. Chúng tiến hành chính sách “chia để trị”, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi
kỳ đặt một chế độ cai trị riêng và nhập ba kỳ đó với nước Lào và nước Cam Phu Chia
để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp để xoá bỏ tên nước Việt Nam, Lào, CamPu-Chia trên bản đồ thế giới. Đồng thời chúng còn gây chia rẽ dân tộc thù hận giữa ba
miền ,giữa các tôn giáo, các dân tộc, các đảng phái…Dưới chế độ cai trị của thực dân
Pháp, người Việt Nam mất hết mọi quyền tự do dân chủ, đất nước Việt Nam mất độc
lập.
- Về văn hoá - xã hội:
Thực dân Pháp thi hành cách ngu dân triệt để để giam hãm, đầu độc nhân dân ta
trong vòng tăm tối. Chúng xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học. Trong các trường
học chúng mở dạy tiếng Pháp nhằm đào tạo một đội ngũ tay sai ở thuộc địa. Chúng còn
có những chính sách bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng văn hoá tiến bộ trên thế giới, kể cả
văn hoá xã hội Pháp, chúng khuyến khích phát triển văn hoá đồ truỵ, mê tín dị đoan…
6
Kết quả là hơn 90% nhân dân ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thông tin tiến bộ từ bên
ngoài.
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi: Việt
Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét,
vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại địa chủ, tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp
là đối tượng của cách mạng.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc
lột, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
Tầng lớp tiểu tư sản gồm người buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh
viên... phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp bênh nên
hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay
sai của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn
ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10 vạn,
đến năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra đời
muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của giai cấp
công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính kỷ luật và tính chất
quốc tế.
Trong xã hội Việt Nam nối lên hai mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản
thứ nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp. Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt Nam, đa
số là nông dân với địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. Độc
lập dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng
7
độc lập dân tộc là yêu cầu cơ bản, chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của
cả dân tộc Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.
→ Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân pháp đối với Việt Nam và cả Đông
Dương nói chung là một chính sách tự trị chuyên chế về chính trị, bóc lột nặng nề về
kinh tế, kìm hãm và nô dịch về văn hoá, giáo dục chứ không phải đem đến cho nhân
dân một sự khai hoá và cải tạo thực sự theo kiểu phương Tây, dẫn đến sự ra đời phong
trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.
B. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG PHONG KIẾN:
I/ Phong trào chống Pháp ở Nam Kỳ:
Ngay từ ngày đầu ngày 2-9-1858, khi vừa đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng),
thực dân Pháp đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân và quân đội do Nguyễn
Tri Phương chỉ huy. Ngày 5-6-1862, triều đình nhà Nguyễn ký Điều ước dâng ba tỉnh
miền Đông Nam kỳ cho Pháp nhưng nhân dân không đầu hàng, khởi nghĩa diễn ra
ngày càng rộng khắp và quyết liệt.
* Khởi nghĩa Trương Định (1862 -1864):
Ngay từ khi Pháp tiến đánh Gia Định,
năm 1859, Trương Định đã tập hợp nghĩa quân
tiến hành chống giặc ngay tại trung tâm thành
phố. Ông chuyển lực lượng về Gò Công và phát
triển phong trào chống
Pháp ở khắp các tỉnh Nam
bộ Nhân dân suy tôn ông là Bình Tây Đại nguyên soái. Khi triều
đình đầu hàng ký Hiệp ước Nhâm Tuất, ông kiên quyết chống lại,
treo cờ “Phan Lâm mãi quốc, triều đình khí dân”, tức hai ông
Phan, Lâm bán nước, triều đình bỏ rơi dân chúng. Ông chuyển
lực lượng về Gò Công và phát triển phong trào chống Pháp ở khắp các tỉnh Nam bộ,
8
chiếm giữ cả trục đường Gia Định Biên Hoà. Nghĩa quân của ông đã phối hợp với lực
lượng chống Pháp của nhân dân Campuchia do nhà sư PuKumPo lãnh đạo. Sau khi
Trương Định mất, con ông là Trương Quyền tiếp tục khởi nghĩa đến tháng 4-1866 mới
chịu thất bại.
* Khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực (1861 – 1868):
Cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực kéo dài từ
tháng12 - 1861 đến tháng 9 - 1868 mới chịu thất bại nhưng ý
chí bất khuất, kiên cường của ông đã được khẳng định “Bao
giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam
đánh Tây”. Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam kỳ (61867), phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân lại
tiếp tục dâng lên mạnh mẽ. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của
Phan Tôn, Phan Liêm (con Phan Thanh Giản) năm 1867; khởi nghĩa của Phan Tòng
năm 1868 ở Ba Tri (Bến Tre), khởi nghĩa của Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mỹ Tho
(Tiền Giang), ... Nhân dân Nam kỳ quyết tử vì nền độc lập, tự do của tổ quốc đã làm
thất bại ý đồ thắng nhanh của thực dân Pháp.
* Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Huân (1862 – 1875):
Năm 1862, Pháp chiếm ba tỉnh Đông Nam Bộ. Nguyễn Hữu
Huân (còn gọi thủ khoa Huân) mộ binh, đánh Pháp và bị Pháp
bắt đày ra đảo Rêuyniông (Réunion), bảy năm mới được tha
(1864 - 1870). Lúc trở về, Pháp đã chiếm ba tỉnh miền tây,
Nguyễn Hữu Huân lại tổ chức khởi nghĩa ở Mỹ Tho. Bị Pháp
bắt và chém ở Cù Lao Rồng. Là một trong những cuộc khởi
nghĩa chống Pháp kiên cường, tiêu biểu cho tinh thần bất
khuất của nhân dân Tây Nam Bộ.
9
II/ Phong trào Cần Vương:
* Phong trào Cần Vương bùng nổ:
- Ngày 5/7/1885, trong khi Đờ Cuốc-Xi và các sĩ quan Pháp
đang say sưa yến tiệc tại tòa Khâm sứ, Tôn Thất Lệ (em ruột Tôn
Thất Thuyết) chỉ huy đạo quân thứ nhất vượt sông Hương, cùng với
thủy quân triều đình tấn công vào tòa Khâm sứ.
- Phái kháng chiến còn sót lại trong triều đình Huế do Tôn
Thất Thuyết (1835-1913), lúc này là Thượng Thư bộ binh cùng Trần
Xuân Soạn, dẫn đầu đánh đồn Mang Cá và Tòa Khâm sứ Trung Kì.
Vua Hàm Nghi
(1872-1943)
- Bị thất bại Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra vùng núi
Quảng Trị.
- Ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết nhân danh nhà vua
xuống chiếu Cần Vương kêu gọi văn than và nhân dân cả nước
đứng lên giúp vua cứu nước. Phong trào nhanh chống lan ra nhiều
địa phương ở Trung Kì, Bắc Kì và Nam Kì.
- Để tránh sự truy lung ráo riết của Pháp, Tôn Thất Thuyết
đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Âu Sơn (Hương Khê, Hà Tĩnh).
- Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt.
Tôn Thất Thuyết
(1835-1913)
- Phong trào Cần Vương kéo dài cho đến khi cuộc khởi nghĩa của Phan Đình
Phùng thất bại (1896).
* Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần
Vương:
Giai đoạn 1: Giữa 1885-11/1888:
- Sau khi chiếu Cần Vương được phát ra nhiều
văn thân, sĩ phu yêu nước sôi nổi hưởng ứng: tập hợp
nghĩa binh, xây dựng căn cứ, đấu tranh với quân Pháp
và tay sai (tập trung nhiều ở Bắc Kì và Trung Kì).
Toàn văn Chiếu Cần
10
- Đặc điểm nổi bật: Trong chừng mực nhất định phong trào còn đặt dưới sự chỉ
huy thống nhất của Hàm Nghi và Tôn Thất Huyết.
Giai đoạn 2 từ cuối 1888-1896:
- Vua Hàm Nghi bị bắt ít nhiều gây tâm lý hoang mang trong một bộ phận văn
phu, sĩ phu yêu nước.
- Cuối thế kỉ 19 nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ vùng đồng bằng lên
trung du và rừng núi, tụ lại thành những cuộc khởi nghĩa lớn, trình đọ tổ chức cao hơn,
duy trì cuộc chiến đấu dẻo dai.
- Tiêu biểu: khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên), khởi nghĩa Ba Đình và Hùng Lĩnh
(Thanh Hóa), khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
- Cuối 1895-đầu 1896: chấm dứt tiến súng chống Pháp trên núi Vụ Quang (khởi
nghĩa Hương Khê) => phong trào Cần vương kết thúc.
- Đặc điểm nổi bật: Cho dù đã có những bước phát triển mới, phong trào ở giai
đoạn này vẫn không khắc phục tình trạng lẻ tẻ, địa phương, thiếu sự liên kết thống
nhất. Thêm vào đó, việc Pháp ổn định được nền thống trị và triều đình nhà Nguyễn trở
thành tay sai đã khiến các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại.
* Tính chất của phong trào Cần Vương
Là sự hỗ trợ giúp vua giành lại đất nước, thể hiện tính dân tộc; tuy nhiên, phong
trào lại diễn ra theo khuynh hướng lẻ tẻ với ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc
sâu sắc.
* Ý nghĩa của phong trào Cần Vương
Thất bại của phong trào này đánh dấu sự chấm dứt thời kì đấu tranh chống ngoại
xâm trong khuôn khổ hệ tư tưởng phong kiến, dưới khẩu hiệu “phò vua cứu nước”.
* Bài học kinh nghiệm rút ra:
- Bất cứ phong trào nào cũng cần có một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng
lực lãnh đạo.
- Cần có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.
11
- Luôn chủ động, linh hoạt trong chiến thuật…
III/ Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892):
* Lãnh đạo:
- 1883 – 1885: Đinh Gia Quế.
- 1885 trở đi: Nguyễn Thiện Thuật cùng nhiều thủ lĩnh
như Đốc Tít và Nguyễn Thiện Kế.
* Địa bàn:
- Căn cứ chính Bãi Sậy (Hưng Yên).
- Địa bàn hoạt động: rộng khắp các tỉnh Hải Dương,
Nguyễn Thiện Thuật
(1844-1926)
Bắc Ninh, Thái Bình, thậm chí sang cả Nam Định, Hưng Yên. Ngoài ra, Bãi Sậy còn
có căn cứ ở Hai Sông do Đốc Tít phụ trách, từ đây họ bắt liên lạc với toán quân hoạt
động ở Đông Triều, Quảng Yên, Cát Bà.
* Nhiệm vụ: Chống thực dân Pháp.
* Mục tiêu: Khôi phục lại chế độ phong kiến.
Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy
12
* Diễn biến:
- Trong những năm 1885-1887, nghĩa quân tập trung tổ chức lực lượng, bẻ gãy
ngiều trận càn của địch vào căn cứ Bãi Sậy và các làng thuộc hai huyện Khoái Châu và
Văn Giang, còn tại căn cứ Hai Sông, tháng 11-1885, nghĩa quân liên tiếp đẩy lùi các
cuộc tấn công của thực dân Pháp.
- Năm 1888, quân Pháp tập trung lực lượng, quyết tâm diệt bằng được cuộc khởi
nghĩa. Cũng từ đây ngĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt
- Thực dân Pháp tăng cường binh lực, xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc và
thực hiện chính sách dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân. Nghĩa quân
di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn ở vùng sông Đuống, Lang Tài, Từ Sơn,
Gia Lâm, Bắc Ninh,đặc biệt là trận Lưu Trung, diệt tên sĩ quan chỉ huy Pháp, vận động
lính ngụy trở về với nhân dân.
- Sau nhiều ngày chiến đấu, lực lượng nghĩa quân giảm sút, Nguyễn Thiện Thuật
đến căn cứ Hai Sông rồi sang Trung Quốc.
- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bị quân Pháp tấn công, Đốc Tít chỉ huy nghĩa
quân chống trả quyết liệt nhưng bị đánh bản doanh Trại Sơn. Trong thế cùng buộc ông
phải ra hàng.
- Những thủ lĩnh còn lại duy trì cuộc khởi nghĩa thêm một thời gian. Đến
năm1892, họ đưa lực lượng cuối cùng về với Đề Thám.
13
Văn chỉ Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, Hưng Yên- nơi đây đã từng là đại bản
doanh của nghĩa quân Bãi Sậy (Bộ văn hóa xếp hạng di tích Lịch sử- Văn hóa năm 1962)
Di tích thành Thuận Thành (thành Phủ), Bắc Ninh nơi diễn ra nhiều trận đánh của nghĩa quân
Nguyễn Thiện Thuật với quân Pháp.
* Kết quả:
Đến 1889, sau những trận giao chiến quyết liệt, mặc dù lực lượng nghĩa quân bị
tộn thương nhưng vẫn giàng được những thắng lợi lớn, làm tiêu hao sinh lực địch, vận
động được nhiều lính ngụy trở về với nhân dân. Do tình thế ngày một khó khăn,
7/1889 Nguyễn Thiện Thuật phải tìm đường lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục
một thời gian và đến năm 1892 thì tan rã hẳn.
14
* Ý nghĩa – Tính chất:
- Là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến
- Tồn tại 9 năm(1883-1892) gây cho Pháp và tay sai nhiều thiệt hại.
- Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp
tục đấu tranh.
- Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác
chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.
IV/ Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1885 – 1913):
Khởi nghĩa Yên Thế là một cuộc đối đầu
vũ trang giữa những người nông dân ly tán tại
vùng Yên Thế Thượng và sau đó là Thái
Nguyên, đứng đầu là Hoàng Hoa Thám, với
quân Pháp, khi Pháp vừa kết thúc chiến tranh
với Trung Quốc và bắt đầu kiểm soát toàn bộ
vùng Bắc
kỳ những
năm
cuối thế
kỷ
Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người
Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở
Vũ Nhai
19 trong lịch sử Việt Nam.
* Nguyên nhân phát sinh khởi nghĩa:
- Thực dân Pháp chèn ép, bóc lột, cướp đất làm đồn điền và khai mỏ,…
- Do nhu cầu tự vệ của nhân dân nhằm bảo vệ vùng đất này và để bảo vệ cuộc
sống.
- Truyền thống yêu nước đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược.
15
* Diễn biến:
Giai đoạn thứ nhất (1884 - 1892):
- Tại vùng Yên Thế có hàng chục toán
quân chống Pháp hoạt động riêng lẻ, đặt dưới
sự chỉ huy của các thủ lĩnh khác nhau, thủ
lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề.
- Năm 1891, nghĩa quân của Đề Nắm
làm chủ một vùng rộng lớn và mở rộng hoạt
động sang Phủ Lạng Thương (vùng thành
phố Bắc Giang ngày nay).
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của
- Tháng 3-1892, Pháp huy động quân, ồ ạt tấn công
căn cứ– Desfosses)
của nghĩa quân.
trung vào
úy Romain
Lực lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng, nhiều người bị địch bắt và giết hại, một số phải
ra hàng.
Giai đoạn thứ hai (1893 - 1897):
- Sau khi Đề Nắm hi sinh, Hoàng Hoa Thám (Đề Thám)
tập hợp những toán quân binh còn sót lại, mở rộng địa bàn hoạt
động.
- Trong bối cảnh khó khăn, Đề Thám phải giảng hòa với
Pháp để có thời gian củng cố lực lượng.
- Tháng 10-1894, theo thỏa thuận giữa hai bên, quân
Pháp rút khỏi Yên Thế, Đề Thám được cai quản bốn tổng: Yên
Lễ, Mục Sơn, Nhã Nam, Hữu Thượng. Nhưng sau đó Pháp bội
ước, tổ chức tấn công lại (11-1895). Nghĩa quân phải chia nhỏ
thành từng toán, trà trộn vào dân để hoạt động.
Đềlực
Thám
(1898Đề
– 1905)
- Nhằm bảo toàn
lượng,
Thám xin giảng hòa lần thứ hai (12-1897). Bề
ngoài, Đề Thám tỏ ra phục tùng, nhưng bên trong thì ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng
chống Pháp.
16
Giai đoạn thứ ba (1898 - 1908):
- Tranh thủ thời gian hòa hoãn, Đề Thám cho nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tích
cực luyện tập quân sự chuẩn bị chiến đấu.
- Căn cứ Yên Thế trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi
kéo về (từ Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương…)
Giai đoạn thứ tư (1909 - 1913):
- Nội năm 1908, thực dân Pháp mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt bằng được
phong trào nông dân Yên Thế.
- Tháng 2-1913, khi Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
* Nguyên nhân thất bại:
- Tư tưởng lãnh đạo của Đề Thám (chủ hòa) không
hợp với nhiều nghĩa quân (chủ chiến).
- Nhiều nghĩa quân đã bị trói buộc vào tình trạng tá
điền không công cũng gây nên sự rạn nứt trong nội bộ
của nghĩa quân.
- Nghĩa quân Yên Thế chưa lấy được lòng dân do
đôi khi nghĩa quân vẫn cướp bóc, sách nhiễu dân chúng.
- Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa chỉ là để giữ một
vùng đất nhỏ độc lập với chính quyền của Pháp, chỉ phù
hợp với nông dân lưu tán cư trú ở Yên Thế, mà không
cuốn hút được các thành phần xã hội khác ở Việt Nam lúc đó.Yên Thế, 2 nghĩa quân bị bắt
(1911)
- Thiếu cộng tác với các phong trào chống Pháp khác tại Việt Nam lúc đó.
* Ưu điểm:
- Diễn ra trong một thời gian dài gây cho Pháp không ít tổn thất.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta.
- Bước đầu giải quyết được yêu cầu ruộng đất cho nông dân.
17
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cuộc chiến đấu về sau.
* Nhược điểm:
- Chưa có sự liên kết với các phong trào yêu nước cùng thời.
- Nhiều lúc còn bị động.
- Giai cấp lãnh đạo là nông dân, chưa có đường lối đúng đắn, chưa có hệ tư
tưởng lãnh đạo.
- Là phong trào mang tính tự phát.
- Nhược điểm của Phong trào nông dân Yên Thế phản ánh sự bế tắc của phong
trào yêu nước của VN những năm cuối thế kỉ XIX - đầu XX, đất nước lúc này rơi vào
sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.
18
C. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG TƯ SẢN :
I/ Giai đoạn trước chiến tranh Thế giới thứ nhất :
* Hoạt
động cứu nước của Phan Bội Châu:
- Phan Bội Châu là sĩ phu yêu nước và là lãnh tụ tiêu
biểu nhất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Phan Bội Châu chủ trương dùng bạo động vũ trang
đánh đuổi Pháp ông đã cùng các đồng chí của mình chủ
trương tổ chức lực lượng ở trong nước và tranh thủ sự viện trợ
từ bên ngoài, trước hết là Nhật Bản.
- Đầu năm 1904 Phan Bội Châu cùng với Nguyễn Hàm
Phan Bội Châu (1867– 1940)
và một số người khác thành lập Hội Duy Tân nhằm đánh đuổi thực dân Pháp giành độc
lập thành lập chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Ông đã sang Nhật Bản cầu viện,
tổ chức phong trào Đông du đưa thanh thiếu niên sang học tập ở Nhật Bản để chuẩn bị
lực lượng chống Pháp. Phong trào Đông du ban đầu diễn ra thuận lợi số học sinh lên
tới 200 người nhưng từ tháng 8-1908 trở đi thực dân Pháp cấu kết với Chính phủ Nhật
đàn áp phong trào. Tháng 3- 1909 Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật Bản. Hội Duy
Tân cũng ngừng hoạt động.
- Sau khi cách mạng Tân hợi Trung Quốc thắng lợi năm 1911 Phan Bội Châu và
các đồng chí của mình thành lập Việt Nam Quang phục hội (6-1912) với mục đích:
Đánh đuổi giặc Pháp khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc
Việt Nam. Việt Nam Quang phục hội chủ trương đánh đuổi giặc Pháp bằng bạo lực nên
đã thành lập Quang phục Quân.
- Việt Nam Quang phục hội đã nhiều lần cử người về nước trừ khử những tên
thực dân đầu sỏ và tay sai đắc lực của chúng. Các cuộc bạo động lẻ tẻ đã không khởi
động được dư luận trong và ngoài nước nhưng thực dân pháp nhân đó tăng cường
khủng bố nhiều người bị bắt bị giết Phan Bội Châu và Cường Để bị kết án tử hình
19
vắng mặt. Chúng còn mặc cả với Long Tế Quang- Tổng đốc tỉnh Quảng Đông trong
việc bắt Phan Bội Châu và các yếu nhân của Việt Nam Quang phục Hội. Ngày 24-12
-1913 Phan Bội Châu bị bắt và bị giam ở nhà tù Quảng Đông. Hoạt động của Việt Nam
quang phục hội nói riêng và cách mạng Việt Nam nói chung gặp khó khăn.
* Hoạt động cứu nước của Phan Châu Trinh và phong trào Duy Tân ở Trung Kỳ:
- Phan Châu Trinh là người tiêu biểu cho xu hướng
canh tân cứu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ 20. Phan Châu
Trinh cũng sang Nhật Bản cùng Phan Bội Châu tham
quan các trường học khảo cứu tình hình giáo dục chính trị
của Nhật Bản ông hoan nghênh việc Phan Bội Châu đưa
thanh niên ra nước ngoài học tập và phổ biến tài liệu
tuyên truyền giáo dục trong nước nhưng ông phản đối chủ
trương bạo động và tư tưởng quân chủ muốn dựa vào ngôi
vua của Phan Bội Châu.
Phan Châu Trinh (1872-1926)
- Phan Châu Trinh là người giương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội, chủ
trương cứu nước bằng việc nâng cao dân trí dân quyền. Ông đã vạch trần chế độ vua
quan phong kiến thối nát và yêu cầu pháp phải thay đổi thái độ đối với sĩ dân nước
Nam; sửa đổi chính sách cai trị để giúp nhân dân Việt Nam từng bước tiến lên văn
minh ông đề cao phương châm “tự lực khai hóa” vận động những người cùng chí
hướng tức tỉnh dân chúng tuyên truyền tư tưởng dân quyền.
- Với phương châm đó Phan Châu Trinh đã đi khắp tỉnh Quảng Nam và đến các
tỉnh Trung Kì để vận động cải cách. Cuộc vận động Duy Tân diễn ra với nhiều hình
thức phong phú, nhiều trường học đã ra đời. Nhà trường là nơi tuyên truyền mở rộng
công thương nghiệp đẩy mạnh sản xuất, phê phán quan lại, đã phá phong tục lạc hậu,
thực hiện đời sống mới, nhiều hiệu buôn bán nội hoá nhiều công ty làm nghề thủ công
được thành lập khắp các tỉnh Trung Kỳ.
20
- Phong trào Duy Tân ngày càng lan rộng trong khi nhân dân Trung Kỳ đang
điêu đứng vì nạn thuế khóa bắt phu của thực dân Pháp cuộc vận động đi sâu vào quần
chúng đã làm bùng lên phong trào chống đi phu, đòi giảm sưu thuế. Phong trào này bắt
đầu từ tháng 3-1908 ở các huyện Đại Lộc, Thăng Bình, Tam Kỳ và Duy Xuyên thuộc
tỉnh Quảng Nam. Sau đó lan rộng ra các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Thừa
Thiên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Chính quyền thực dân thẳng tay đàn áp phong
trào đóng cửa các trường học, giải tán các hội buôn, chém giết những người cầm đầu.
Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Lê Văn Huân và hàng trăm người khác bị bắt
đầu đi Côn Đảo, Lao Bảo.
- Phong trào đồ giảm thuế, chống đi phu tan trả dần vào cuối tháng 5-1908. Tuy
thất bại phong trào đã thể hiện tinh thần và khả năng cách mạng của nông dân trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, đồng thời cũng bộc lộ hạn chế của họ khi chưa có một giai
cấp tiên tiến lãnh đạo.
► So sánh phong trào yêu nước của Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu:
- Giống nhau: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều là những sĩ phu phong
kiến chịu ảnh hưởng các tư tưởng tư sản tiến bộ, đều xuất phát từ tấm lòng yêu nước để
tìm con đường giải phóng dân tộc. Con đường đó theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Khác nhau: Phan Bội Châu chủ trương bạo động, Phan Châu Trinh chủ trương
cải cách.
PHAN BỘI CHÂU
PHAN CHÂU TRINH
Chủ
-“Nợ máu chỉ có thể trả bằng Đấu tranh ôn hòa, công khai, dựa vào
trương
máu”, kiên trì chủ trương dùng Pháp để đánh đổ vua quan phong kiến
bạo lực giành độc lập.
hủ bại, xem đó là điều kiện tiên quyết
-“Đánh đuổi giặc Pháp, khôi để giành độc lập
phục nước Việt Nam, lập nước - Kêu gọi dân quyền, dân sinh, dân
21
Cộng hòa dân quốc Việt Nam.
- Tổ chức phong trào Đông Du,
Biện
pháp
đưa học sinh sang Nhật học,
chuẩn bị cho công cuộc đánh
Pháp cứu nước
khí.
- Cổ động thực nghiệp, lập hội kinh
doanh.
- Mở trường theo lối mới để nâng cao
dân trí.
- Vận động đổi mới “phong hóa”, cải
- Bạo động, ám sát.
cách lối sống, bài trừ mê tín dị đoan.
II/ Giai đoạn sau chiến tranh Thế giới thứ nhất :
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất mặc dù còn nhiều hạn chế về số lượng, về thế
lực kinh tế và chính trị, nhưng với tinh thần dân tộc, dân chủ, giai cấp tư sản Việt Nam
đã bắt đầu vươn lên vũ đài đấu tranh với thực dân Pháp bằng một số cuộc đấu tranh cụ
thể với những hình thức khác nhau:
1/ Năm 1919-1923, Phong trào quốc gia cải lương của bộ phận tư sản và địa chủ
lớp trên đã diễn ra bằng việc vận động chấn hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá (1919);
chống độc quyền thương cảng Sài Gòn (1923); chống độc quyền khai thác lúa gạo ở
Nam Kỳ; đòi thực dân Pháp phải mở rộng các viện dân biểu cho tư sản Việt Nam tham
gia.
2/ Năm 1923 xuất hiện Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài Gòn, tập hợp
tư sản và địa chủ lớp trên. Họ cũng đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để lôi
kéo quần chúng. Nhưng khi bị thực dân Pháp đàn áp hoặc nhân nhượng cho một số
quyền lợi thì họ lại đi vào con đường thỏa hiệp.
22
3/ Năm 1925-1926 đã diễn ra Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu
tư sản thành thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính trị như: Việt Nam
Nghĩa đoàn, Phục Việt (1925), Hưng Nam, Thanh niên cao vọng (1926); thành lập
nhiều nhà xuất bản như Nam Đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn),
Quan hải tùng thư (Huế); ra nhiều báo chí tiến bộ như Chuông rạn (La Cloche fêlée),
Người nhà quê (Le Nhaque), An Nam trẻ (La jeune Annam)... Có nhiều phong trào đấu
tranh chính trị gây tiếng vang khá lớn như đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), lễ
truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đấu tranh đòi thả nhà yêu nước Nguyễn An Ninh
(1926). Cùng với phong trào đấu tranh chính trị, tiểu tư sản Việt Nam còn tiến hành
một cuộc vận động văn hóa tiến bộ, tuyên truyền rộng rãi những tư tưởng tự do dân
chủ. Tuy nhiên, càng về sau, cùng sự thay đổi của điều kiện lịch sử, phong trào trên
đây ngày càng bị phân hoá mạnh. Có bộ phận đi sâu hơn nữa vào khuynh hướng chính
trị tư sản (như Nam Đồng thư xã), có bộ phận chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô
sản (tiêu biểu là Phục Việt, Hưng Nam).
* Thể hiện các mục tiêu
- Chống cường quyền, áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ.
- Các tầng lớp tiểu tư sản đã thể hiện lòng yêu nước của mình bằng nhiều cách.
Ngoài việc tham gia vào các phong trào yêu nước, dân chủ công khai lúc bấy giờ, họ
đã tập hợp nhau lại trong những tổ chức yêu nước mới, tiến hành đấu tranh có tổ chức.
- Nhiều tổ chức chính trị yêu nước của tri thức nhà văn, nhà báo, nhà giáo, học
sinh, sinh viên…đã ra đời như : Tân Việt Thanh Niên Đoàn (1923), Việt Nam Nghĩa
Đoàn (1925), Hội Phục Việt (1925), Đảng Thanh Niên (1926)…
- Các tổ chức đã cho ra đời những tờ báo tiến bộ như : Chuông Rè, An Nam trẻ,
Người nhà quê … Lập ra những nhà xuất bản tiến bộ : Cường học thư xã (Sài Gòn),
Nam Đồng thư xã (Hà Nội)… Họ dùng sách báo làm phương tiện truyền bá tư tưởng
yêu nước, tiến bộ, nêu quan điểm lập trường chính trị của mình.
23
- Trong cao trào yêu nước lúc bấy giờ có ba sự kiện tiêu biểu nhất : vụ Phạm
Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méc-lanh, vụ đòi thả Phan Bội Châu và vụ để tang
Phan Châu Trinh:
+ Tháng 6/1924, toàn quyền Đông Dương là Méc-lanh sang Nhật và Trung Hoa,
âm mưu cấu kết với chính quyền phản động hai nước này để phá hoại cách mạng việt
Nam. Tâm Tâm xã giao cho Phạm Hồng Thái trừ khử tên thực dân đầu sỏ. Cuộc mưu
sát không thành. Nhưng hành động của Phạm Hồng Thái đã gây nên tiếng vang lớn ở
trong và ngoài nước, giống như cánh chim báo hiệu mùa xuân vừa có tác dụng cổ vũ
vừa thúc đẩy phong trào yêu nước.
+ Phan Bội Châu là nhà yêu nước, hoạt động cách mạng từ đầu thế kỷ XX. Sau
chiến tranh thế giới thứ nhất, Phan Bội Châu tiếp tục hoạt động ở Trung Quốc. Giữa
năm 1925 Ông bị thực dân Pháp bắt ở Thượng Hải và bí mật đưa về nước giam ở Hoả
Lò (Hà Nội ) với âm mưu sát hại cụ. Nhân dân cả nước đấu tranh buôc thực dân Pháp
xét xử công khai, tha bổng rồi giam lỏng ở Huế cho đến khi mất (1940 )
+ Cùng hoạt động với cụ Phan Bội Châu, đầu thế kỷ XX có Phan Châu Trinh.
Khi vụ chống thuế ở Nam kỳ xảy ra (1908 ) Phan Chu Trinh bị bắt bị đày đi Côn Đảo
ba năm. Đến ngày 24 – 3 – 1926, cụ Phan Châu Trinh qua đời sau một thời gian ốm
nặng tại Sài Gòn. 14 vạn người đã xuống đường đưa Cụ về nơi an nghỉ cuối cùng. Sau
đám tang, khắp Bắc, Trung, Nam đều tổ chức lễ truy điệu.
4/ Năm 1927-1930 Phong trào cách mạng quốc gia tư sản
gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng
(25-12-1927). Cội nguồn Đảng này là Nam Đồng thư xã, lãnh tụ
là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu và Phó
Đức Chính. Đây là tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của khuynh
hướng tư sản ở Việt Nam, tập hợp các thành phần tư sản, tiểu tư Lãnh tụ Việt Nam quốc dân
sản, địa chủ và cả hạ sĩ quan Việt Nam trong quân đội Pháp.
đảng - Nguyễn Khắc Nhu
- Về tư tưởng, Việt Nam quốc dân Đảng mô phỏng theo chủ nghĩa Tam Dân của
Tôn Trung Sơn. Về chính trị, Việt Nam quốc dân Đảng chủ trương đánh đuổi đế quốc,
24
xóa bỏ chế độ vua quan, thành lập dân quyền, nhưng chưa bao giờ có một đường lối
chính trị cụ thể, rõ ràng. Về tổ chức, Việt Nam quốc dân Đảng chủ trương xây dựng
các cấp từ Trung ương đến cơ sở, nhưng cũng chưa bao giờ có một hệ thống tổ chức
thống nhất.
- Ngày 9-2-1929, một số đảng viên của Việt Nam Quốc dân Đảng ám sát tên
trùm mộ phu Badanh (Bazin) tại Hà Nội. Thực dân Pháp điên cuồng khủng bố phong
trào yêu nước. Việt Nam Quốc dân Đảng bị tổn thất nặng nề nhất. Trong tình thế hết
sức bị động, các lãnh tụ của Đảng quyết định dốc toàn bộ lực lượng vào một trận chiến
đấu cuối cùng với tư tưởng “không thành công cũng thành nhân”.
- Ngày 9-2-1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ, trung tâm là thị xã Yên Bái
với cuộc tiến công trại lính Pháp của quân khởi nghĩa. Ở một số địa phương như Thái
Bình, Hải Dương... cũng có những hoạt động phối hợp.
a. Nguyên nhân bùng nổ:
- Tháng 2/1929 tại Hà Nội đã xảy ra vụ ám sát tên trùm mộ phu đi đồn điền cao
su người Pháp là Ba-danh (Bazin), thực .lân Pháp đã vin vào cớ này để khủng bố cách
mạng. Nhiều người đã bị giết và bị bắt. Việt Nam Quốc dân Đảng là tổ chức bị tổn thất
nhiều hơn cả. Trước tình hình ấy, một số lãnh tụ của đảng chưa bị sa vào lưới giặc chủ
trương dốc hết lực lượng còn lại để tiến hành một cuộc khởi nghĩa với tinh thần
“không thành công cũng thành nhân”.
b. Diễn biến
- Theo kế hoạch của những
người lãnh đạo thì khởi nghĩa sẽ được
nổ ra cùng một lúc ở nhiều nơi, làm
cho quân Pháp không trở tay kịp.
Nhưng do chuẩn bị vội vã, cơ sở Đảng
bị phá vỡ lung tung khiến mệnh lệnh
ban hành không thống nhất. Mặc dù
vậy khởi nghĩa vẫn nổ ra ở nhiều nơi, chủ yếu thuộc các tỉnh Bắc Kỳ như Yên Bái
25