SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA GIÁO VIÊN TỪ HOẠT ĐỘNG DỰ GIỜ TIẾT DẠY
“LUYỆN ĐỀ PHẦN ĐỌC - HIỂU”
Họ và tên : Mai Thị Tâm
Chức vụ : Giáo viên - TTCM
SKKN thuộc môn: Ngữ văn
THANH HÓA NĂM 2020
MỤC LỤC
1. Mở đầu..............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung...........................................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................2
2.1.1. Hoạt động dự giờ...................................................................................2
2.1.2. Tiêu chí và kỹ năng đánh giá, xếp loại trong hoạt động dự giờ............2
2.2. Thực trạng vấn đề...........................................................................................6
2.3. Giải pháp rèn luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại của giáo viên từ
hoạt động dự giờ tiết dạy “Luyện đề phần Đọc- hiểu”..........................................7
2.3.1. Về phía giáo viên dạy học.....................................................................7
2.3.2. Về phía giáo viên dự giờ......................................................................11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................13
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................13
3.1. Kết luận..................................................................................................13
3.2. Kiến nghị................................................................................................14
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm
Phụ lục (Giáo án, phiếu học tập, ảnh tư liệu)
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Dự giờ là hoạt động chuyên môn quan trọng đối với giáo viên. Qua việc
dự giờ, giáo viên có cơ hội được trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn, nâng
cao hiệu quả giờ dạy, góp phần quan trọng trong việc phát triển chuyên môn,
cũng là yêu cầu trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Bên cạnh đó, hoạt
động đánh giá, xếp loại tiết dạy cũng được coi là bước quan trọng trong quá
trình dự giờ. Nếu đánh giá đúng, toàn diện về tiết dạy sẽ giúp giáo viên nhận
thức ưu điểm, hạn chế của bản thân khi hướng dẫn học sinh học tập, từ đó mỗi
người sẽ có những biện pháp khắc phục hạn chế, yếu kém; phát huy ưu điểm, sở
trường nhằm dần hoàn thiện năng lực sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói
chung.
Tuy nhiên, hoạt động dự giờ và đánh giá, xếp loại tiết dạy của giáo viên
trường THPT Nga Sơn, trong đó có bộ môn Ngữ văn chưa thực sự đạt được
những hiệu quả như mong muốn; dễ bỏ qua các tiêu chí khoa học, vẫn đánh giá
theo cảm tính chủ quan thiếu thuyết phục. Chính điều này đã dẫn đến việc cả
người dạy và người dự khó tìm cho mình một “con đường sáng” sau tiết dạytiết dự.
Với tư cách là một TTCM, một giáo viên gắn với hoạt động đặc trưng của
nghề giáo: giảng dạy, dự giờ… tôi mạnh dạn thực hiện đề tài này như một cách
thể hiện trách nhiệm bản thân, góp phần rèn luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại từ
hoạt động dự giờ của giáo viên trong tổ chuyên môn, trong trường và lớn hơn là
cùng với đồng nghiệp tạo nên môi trường làm việc tích cực, nhân văn, tiến bộ.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài Rèn luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại của giáo viên từ hoạt
động dự giờ tiết dạy “Luyện đề đọc- hiểu” dựa trên chương trình giảm tải và kế
hoạch điều chỉnh nội dung dạy học học kỳ hai, năm học 2019- 2020, người viết
muốn tìm hiểu cơ sở lý luận của việc đánh giá, xếp loại sau tiết dạy của giáo
viên trong tổ bộ môn, trong trường để góp phần nâng cao kỹ năng dự giờ (quan
sát, ghi chép, lắng nghe, hỗ trợ, đánh giá, xếp loại…), tạo môi trường thân thiện,
giúp bản thân và đồng nghiệp học tập được những kinh nghiệm quý báu với sự
1
nghiệp “trồng người”. Thực chất kỹ năng đánh giá, xếp loại trong dự giờ cũng
là biểu hiện của kỹ năng đánh giá, định giá, phân loại, lựa chọn trong cuộc sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mang tính thực tế cao, nhằm hướng tới việc rèn
luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại của giáo viên từ hoạt động dự giờ, có thể áp
dụng rộng rãi cho giáo viên trong dạy hoạt động dạy học môn Ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Ở đề tài này, người viết đã vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp nghiên
cứu nhằm phát huy hiệu quả tổng hợp từ ưu thế của các phương pháp: phương
pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp điều tra khảo sát thực
tế, thu thập thông tin, phương pháp tâm lí, phương pháp so sánh và một số thao
tác có liên quan.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Hoạt động dự giờ
Dự giờ là một trong những hoạt động quan trọng, cần thiết của ngành giáo
dục, được tiến hành thường xuyên nhằm nắm bắt thực trạng chất lượng giảng
dạy của giáo viên; kiểm tra việc chấp hành quy chế của cả người dạy và người
học. Việc dự giờ có thể được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc dự
đột xuất theo quyết định của người có thẩm quyền. Như vậy hoạt động này
chính là một biện pháp để BGH, TTCM kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn
của giáo viên.
2.1.2. Tiêu chí và kỹ năng đánh giá, xếp loại trong hoạt động dự giờ
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin để lượng định tình
hình và kết quả công việc giảng dạy của giáo viên. Đánh giá là một quá trình
tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành công của giáo viên về nội
dung giờ dạy, về phương pháp mà giáo viên đã áp dụng, về phong thái của giáo
viên trong giờ dạy học, nó bao gồm sự miêu tả định tính và định lượng kết quả
đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với mục tiêu giờ lên lớp dựa vào
các chuẩn đánh giá.
Tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy có sự thay đổi qua từng giai đoạn, phù
hợp với mục tiêu giáo dục cụ thể. Đối với học sinh cần có sự đổi mới trong
2
kiểm tra đánh giá kết quả học tập thì đối với giáo viên cũng có sự đổi mới trong
tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy.
Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động với kết quả được xác định
thường trong một khoảng thời gian cùng năng lượng nhất định hoặc cả hai. Kỹ
năng thường đòi hỏi các kích thích và tình huống môi trường nhất định để đánh
giá mức độ kỹ năng được thể hiện và sử dụng.
Việc tổ chức, triển khai các kỹ năng về dự giờ, đánh giá, xếp loại tới cán
bộ, giáo viên trong tổ bộ môn, trong nhà trường rất quan trọng, với trình tự
logic: tập huấn, thực hành, điều chỉnh, kiểm tra. Tập huấn cho cán bộ, giáo viên
các kiến thức cần thiết, liên quan đến việc dự giờ, đánh giá, xếp loại sau tiết dạy
trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của nhà trường. Thực hành làm
mẫu tuần tự các bước đã chỉ ra trong việc dự giờ, đánh giá sau tiết dạy. Điều
chỉnh việc thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc. Áp dụng, thực hiện trong tất
cả các tiết dự giờ của nhà trường, tổ khối. Kiểm tra việc thực hiện các kĩ năng
dự giờ, đánh giá, xếp loại sau tiết dạy của các giáo viên trong tổ, trường.
Các mặt
Các yêu cầu
(1)
(2)
NỘI
DUNG
PHƯƠNG
PHÁP
1
Chính xác, khoa học; (khoa học bộ
môn và quan điểm tư tưởng, lập
trường chính trị).
2
Bảo đảm tính hệ thống, đủ nội dung,
làm rõ trọng tâm.
3
Liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo
dục.
4
Sử dụng phương pháp phù hợp với
đặc trưng bộ môn, với nội dung của
kiểu bài lên lớp.
5
Kết hợp tốt các phương pháp trong
hoạt động dạy và học.
Điểm
0đ
1đ
2đ
(3)
(4)
(5)
3
6
Sử dụng và kết hợp tốt các phương
tiện, thiết
bị dạy học phù hợp với nội dung của
kiểu bài
lên lớp.
7
Trình bày bảng hợp lý, chữ viết, hình
vẽ, lời
nói rõ ràng, chuẩn mực, giáo án hợp
lý.
8
Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp,
phân phối thời gian hợp lí ở các
phần, các khâu.
9
Tổ chức và điều khiển học sinh học
tập tích
cực, chủ động phù hợp với nội dung
của kiểu
bài, với các đối tượng học sinh; học
sinh hứng thú học tập.
PHƯƠNG
TIỆN
TỔ CHỨC
KẾT QUẢ
Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững
10 trọng tâm,
biết vận dụng kiến thức.
Điểm tổng cộng
/20
Bảng hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học theo Công
văn số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nội dung
Tiêu chí
Kế hoạch và 1. Mức độ phù hợp của
tài liệu dạy chuỗi hoạt động học với
học
mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được
sử dụng.
Điểm đánh giá
Điểm tối đa
1
4
2. Mức độ rõ ràng của mục
tiêu, nội dung, kỹ thuật tổ
chức và sản phẩm cần đạt
được của mỗi nhiệm vụ
học tập.
1
3. Mức độ phù hợp của
thiết bị dạy học và học liệu
được sử dụng để tổ chức
các hoạt động của học
sinh.
1
4. Mức độ hợp lý của
phương án kiểm tra, đánh
giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học
sinh.
1
Tổ chức hoạt 5. Mức độ sinh động, hấp
động cho học dẫn học sinh của phương
sinh
pháp và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
6. Khả năng theo dõi, quan
sát, phát hiện kịp thời
những khó khăn của học
sinh.
7. Mức độ phù hợp, hiệu
quả của các biện pháp hỗ
trợ và khuyến khích học
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học
tập.
2
2
2
5
8. Mức độ hiệu quả hoạt
động của giáo viên trong
việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động
và quá trình thảo luận của
học sinh.
Hoạt động
học của học
sinh
9. Khả năng tiếp nhận và
sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của tất cả học
sinh trong lớp.
2
2
10. Mức độ tích cực, chủ
động, sáng tạo, hợp tác
của học sinh trong việc
thực hiện các nhiệm vụ học
tập.
2
11. Mức độ tham gia tích
cực của học sinh trong
trình bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập.
2
12. Mức độ đúng đắn,
chính xác, phù hợp của các
kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.
Cộng
2
20
Bảng hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên trung học theo Công
văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
2.2. Thực trạng vấn đề
Tuy vậy, không phải cứ nắm chắc kiến thức lý thuyết là có thể dễ dàng
hình thành các kỹ năng thành thạo. Với việc dự giờ, giáo viên có thể nhận thức
đầy đủ về các tiêu chí đánh giá, xếp loại song khi áp dụng vào thực tiễn thì lại tỏ
6
ra lúng túng, không xác định được trọng tâm vấn đề, khiến cho người được nhận
xét và người nhận xét không thực sự thỏa mãn.
Mặc dù thực tiễn đã chứng minh, mỗi khi có người đến dự giờ, các giáo
viên đều có tinh thần chuẩn bị bài kỹ lưỡng hơn, thậm chí còn trao đổi bài dạy
trước khi lên lớp. Đây là việc làm có ý nghĩa, chứa đựng tinh thần trách nhiệm
cao, giúp giáo viên phát triển, trưởng thành hơn về mặt chuyên môn, giảng dạy.
Về phía học sinh, ý thức học tập của các em cũng tốt hơn. Khi đó giáo viên có
điều kiện thuận lợi để phát huy tính sáng tạo của học sinh. Song đó là mặt tích
cực trong quá trình dự giờ. Mặt hạn chế ai cũng có thể nhìn ra: có người dạy với
tâm lý “diễn”, đối phó hoặc “làm cho xong”; người dự “đi cho có” với tâm thế
gượng ép, mỏi mệt. Đến khi góp ý sau dự giờ, một số giáo viên mang suy nghĩ,
ứng xử tiêu cực, thiếu tính xây dựng như: chê bai, “bới lông tìm vết”; tính điều
hơn thiệt ganh đua; không phát huy hiệu quả của các tiêu chí đánh giá, xếp loại
đã được công nhận khiến cho đồng nghiệp tổn thương.
Nhận thức được thực trạng đó, người viết đề tài cố gắng chuẩn bị giáo án
và thực hiện tiết dạy cụ thể, từ đó cùng với đồng nghiệp rút ra bài học về việc
rèn luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại trong hoạt động dự giờ với nguyên tắc: lấy
việc góp ý, xây dựng, động viên… là chính trên cơ sở khách quan, công tâm,
chân thành và thuyết phục nhất.
2.3. Giải pháp rèn luyện kỹ năng đánh giá, xếp loại của giáo viên từ
hoạt động dự giờ tiết dạy “Luyện đề phần Đọc- hiểu”
2.3.1. Về phía giáo viên dạy học
Đối với tiết dạy “Luyện đề phần Đọc- hiểu”, có thể áp dụng cho cả ba
khối lớp 10, 11, 12 với mục tiêu ôn thi học kỳ, thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp và
xét tuyển đại học. Ở tiết dạy này, người dạy- giáo viên Mai Thị Tâm- trường
THPT Nga Sơn tự đánh giá đã đạt được những thành công đáng kể dựa trên hệ
thống tiêu chí đánh giá mới nhất của Bộ Giáo dục:
- Về kế hoạch và tài liệu dạy học: có sự phù hợp của chuỗi hoạt động học
với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Đó là 05 hoạt
động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở
rộng. Cách khởi động bằng hệ thống câu thơ có chung đề tài viết về tình yêu đã
7
tạo tiền đề đầy cảm hứng để giáo viên dẫn dắt học sinh đi vào đọc hiểu đoạn
trích cũng có đề tài về yêu dưới góc nhìn của nhà vật lý Anhxtanh. Nhiệm vụ
học tập đã đạt được qua từng hoạt động cụ thể. Máy chiếu, phiếu học tập đã phát
huy hiệu quả khi kết hợp với phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống lại
kiến thức phần luyện đề đọc hiểu và làm việc nhóm cũng là hoạt động khéo léo
được lồng ghép trong chuỗi hoạt động của tiết dạy. Phương án kiểm tra, đánh giá
được giáo viên thực hiện ngay trong chuỗi câu hỏi ở phiếu học tập cũng như
việc người dạy đã “hữu ý” không ghi tên tác giả, tác phẩm ở dưới mỗi câu thơ
nhằm kích thích tư duy tái hiện của học sinh trong việc tích hợp ôn tập phân
môn Văn học trong bộ môn Ngữ văn ở hoạt động khởi động. Không khí, màu
sắc văn chương được tạo ra ngay từ đầu một cách tự nhiên, thoải mái nhất.
- Tổ chức hoạt động học cho học sinh: có sự sinh động, hấp dẫn khi kết hợp cả
hình thức làm việc cá nhân và hoạt động nhóm. Trong hoạt động khởi động,
học sinh chủ yếu làm việc độc lập, phát huy tư duy cá của cá nhân trên phiếu
học tập qua việc trả lời các câu hỏi như: Đọc những câu thơ trong phiếu học
tập và chỉ ra điểm giống nhau về đề tài trong những câu thơ đó? Anh/ chị có
suy nghĩ gì về đề tài đó trong văn học và trong cuộc sống? Hãy lấy ví dụ (câu
thơ, bài thơ, tác phẩm văn xuôi...) viết về đề tài nói trên? Trong hoạt động hình
thành kiến thức mới thì học sinh vừa được làm việc độc lập, vừa được làm việc
nhóm (trao đổi, thảo luận câu trả lời) khi giải quyết 04 câu hỏi ở phần đọchiểu như:
Câu 1. Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 phép tu từ trong đoạn (2).
Câu 3. Nhận xét về nét độc đáo của câu văn: “Thay vì sử dụng công thức
E= mc2, ta chấp nhận rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình
yêu nhân với tốc độ ánh sáng bình phương”.
Câu 4. Suy nghĩ về bài học nhân sinh sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra sau
khi đọc đoạn trích trên (trình bày từ 5- 8 dòng).
Điểm độc đáo, đặc sắc của tiết dạy còn được thể hiện ở các hoạt động
luyện tập, vận dụng, tìm tòi mở rộng. Học sinh sẽ được mở rộng tầm nhìn, kích
thích tư duy, bồi dưỡng tình yêu văn chương từ việc giải đáp, khám phá những
8
câu hỏi và cả những “băn khoăn” cần đến sự trợ giúp của giáo viên: Hiểu biết
của anh/ chị về Anhxtanh? Quan điểm của Anhxtanh về TÌNH YÊU có giống
với suy nghĩ, lối sống của con người Việt Nam không? Mối quan hệ giữa cha
và con gái có gì đặc biệt từ bức thư của nhà vật lý? Sưu tầm những câu thơ,
bài thơ, bài văn hay viết về tình yêu. Tìm mối liên hệ trong quan niệm về TÌNH
YÊU của các tác giả? Tuy nhiên sắp xếp, phân bố thời gian cũng là vấn đề cần
được chú ý để việc tổ chức hoạt động học cho học sinh được diễn ra trọn vẹn.
Trong quá trình tổ chức hoạt động này, giáo viên đã theo dõi, quan sát,
phát hiện kịp thời và có các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích học sinh hợp tác,
giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Một số học sinh gặp khó khăn
trong tái hiện kiến thức hoặc trình bày chưa khoa học trong phiếu học tập sẽ
được gợi mở qua những câu hỏi mang tính định hướng trực tiếp từ giáo viên
hoặc từ bạn học. Ví dụ, với câu hỏi thứ nhất Thao tác lập luận chính được sử
dụng trong đoạn trích trên là gì?, có học sinh sẽ nhầm câu trả lời giữa thao tác
lập luận bình luận và phương thức biểu đạt nghị luận. Lúc này giáo viên hỗ trợ
và sau đó tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo
luận của học sinh thì kiến thức, phương pháp các em tiếp nhận được sẽ sâu sắc,
toàn diện hơn.
- Hoạt động học của học sinh: kế hoạch và tài liệu dạy học phù hợp, tổ
chức sinh động hoạt động học cho học sinh, do đó kết quả là học sinh có sự
chủ động, sẵn sàng, tích cực, sáng tạo, hợp tác trong việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập. Kỹ năng “tự học” được phát huy hiệu quả như một minh chứng cho
việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Với tiết dạy này, giáo viên dạy đã góp phần thay đổi quan niệm về cách
làm bài phần đọc- hiểu. Đọc- hiểu không chỉ có đọc và hiểu, đọc để hiểu mà
còn rất nhiều kỹ năng được rèn luyện, song song đó đặc thù bộ môn nuôi
dưỡng cảm xúc vẫn được giữ nguyên qua cách lựa chọn ngữ liệu về đề tài tình
yêu.
Sản phẩm của tiết dạy “Luyện đề phần Đọc- hiểu” là phiếu học tập và
phần trình bày bằng lời, phần hệ thống bằng sơ đồ tư duy (SĐTD) trên bảng
(xem thêm ở phần phụ lục). Kết quả bảng tỷ lệ học sinh trả lời đúng dưới đây
9
được cập nhật trước khi học sinh được hỗ trợ từ giáo viên và bạn học. Câu trả
lời đúng được tính ở mức độ tương đối vì một số học sinh trả lời thiếu ý hoặc
chưa làm xong so với thời gian quy định.
Sĩ số lớp 11D
Số lượng- tỷ lệ HS trả lời đúng
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
45
43
43
46
95,7%
91,48%
91,48%
97,87%
47
Bảng số lượng- tỷ lệ trả lời đúng của học sinh lớp 11D trường THPT Nga Sơn
Bên cạnh đó, người dạy tự nhận thấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục như: phần hệ thống lại kỹ năng làm bài đọc hiểu chưa được khắc sâu
(thực ra phần này đã nói ở những tiết trước); cần sắp xếp thời gian hợp lý hơn
khi tổ chức hoạt động học cho học sinh. Người dạy đã tự tin để thực hiện và tự
đánh giá tiết dạy nhưng chưa mạnh dạn tự xếp loại giờ dạy như bản thân đã suy
nghĩ (tự xếp loại giờ dạy Giỏi). Việc làm sáng kiến này là cách người viết tự
nhắc nhở bản thân về việc tạo ra và nắm bắt cơ hội để khẳng định bản thân, qua
đó truyền cảm hứng tới học sinh và đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục.
Giáo viên dạy cần có sự trung thực, khách quan trong việc tự nhận xét về
mặt thành công và hạn chế của giờ dạy ở các tiêu chí trong Công văn 5555 năm
2014 như: kế hoạch và tài liệu dạy học, tổ chức hoạt động học cho học sinh, hoạt
động học của học sinh…
Ngoài ra sự tự tin cũng rất cần thiết khi bản thân người dạy ý thức rõ ràng
về điểm mạnh, sở trường của chính mình trong tiến trình dạy học. Đặc biệt sự tự
tin phải gắn liền với thái độ thẳng thắn, mạnh mẽ, dám chia sẻ, phản biện, nói
lên quan điểm của mình về vấn đề cần lí giải.
Biết lắng nghe, tiếp thu cũng là điều kiện cần để người dạy bổ sung kinh
nghiệm và dần hoàn thiện kỹ năng đánh giá, xếp loại giờ dạy của cá nhân và
đồng nghiệp.
Và những sáng kiến kinh nghiệm này sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi người
dạy có hiểu biết đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về hệ thống các mặt, tiêu chí, yêu cầu
đánh giá.
10
2.3.2. Về phía giáo viên dự giờ
Tiết dạy “Luyện đề phần đọc- hiểu” được thực hiện ngày 16/6/2020 tại
lớp 11D, trường THPT Nga Sơn có sự tham dự của các đồng chí:
- Đồng chí Trịnh Trọng Nam, chuyên viên Ngữ văn, phó trưởng phòng
GDTrH Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
- Đồng chí: Phạm Văn Khang- TTCM tổ Ngữ văn trường Mai Anh Tuấn.
- Các đồng chí giáo viên tổ Ngữ văn trường THPT Nga Sơn.
Sau tiết dự giờ, dưới sự chủ trì của đồng chí Trịnh Trọng Nam, các đồng
chí giáo viên tham dự đã có những nhận xét, đánh giá, xếp loại cụ thể:
* Ý kiến của đồng chí Hoàng Thị Huyền:
Ưu điểm: Tài liệu dạy học chuẩn bị chu đáo kỹ lưỡng; tổ chức giao nhiệm
vụ cho học sinh phù hợp; có khả năng quan sát, phát hiện khó khăn của học
sinh và hỗ trợ kịp thời. Hạn chế: cần khắc sâu kỹ năng làm bài đọc- hiểu cho
học sinh.
* Ý kiến của đồng chí Trần Thị Mai:
Ưu điểm: Cách chọn ngữ liệu đọc- hiểu hay; tiết dạy nhẹ nhàng; giọng
giảng truyền cảm, tạo không khí tích cực và đậm màu sắc văn chương. Học sinh
tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ. Hạn chế: sắp xếp thời gian hợp lý hơn;
cần hướng dẫn kỹ năng làm bài sâu hơn.
* Ý kiến của đồng chí Phạm Văn Khang:
Ưu điểm: Bước khởi động của bài dạy sáng tạo; tổ chức tốt các hoạt động
cho học sinh luyện tập; do đó học sinh tham chủ động tham gia trao đổi, thảo
luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; dùng sơ đồ tư duy để hệ thống lại
câu trả lời đúng tạo nên cái nhìn trực quan, thuận lợi cho trí nhớ học sinh. Hạn
chế: chú ý ôn lại cấu trúc ma trận đề phần đọc hiểu ở những mức độ kiến thức
khác nhau; từ khóa của sơ đồ tư duy cần bám sát ngữ liệu hơn.
* Ý kiến của đồng chí Trịnh Trọng Nam:
Ưu điểm: Người dạy đã thực hiện tốt ở các tiêu chí kế hoạch và tài liệu
dạy học; tổ chức hoạt động học cho học sinh; hoạt động học của học sinh, đặc
11
biệt tổ chức tốt các hoạt động cho học sinh luyện tập; giáo viên bám sát mục
tiêu để giao nhiệm vụ học tập cho học sinh; học sinh tích cực, chủ động, hào
hứng giải quyết nhiệm vụ học tập. Hạn chế: cần tăng lượng đề đọc hiểu theo
hình thức làm việc nhóm theo đề để khắc sâu kinh nghiệm, kỹ năng làm bài
phần đọc- hiểu; chưa gọi tên cách làm bài đọc- hiểu: đó là trả lời trực tiếp; lưu
ý học sinh không được sử dụng sơ đồ tư duy trong bài thi phần đọc- hiểu.
Xếp loại giờ dạy: Khá.
* Ý kiến phản hồi của giáo viên dạy: Hoàn toàn nhất trí với những đánh giá
và xếp loại của giáo viên dự giờ (Vấn đề này sẽ được đề cập sâu hơn trong một
sáng kiến khác).
Qua ý kiến của người dự giờ, chúng ta có thể thấy căn cứ, cơ sở để đánh
giá, xếp loại tiết dạy chủ yếu dựa trên hệ thống tiêu chí năm 2014 của Bộ Giáo
dục, được Sở GD&ĐT Thanh Hóa hướng dẫn năm 2017, đảm bảo tính toàn
diện, khoa học, trong đó các tiêu chí tổ chức hoạt động học cho học sinh và hoạt
động học của học sinh chiếm số điểm cao. Rõ ràng khi phương pháp kiểm tra
đánh giá học sinh thay đổi thì kỹ năng đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên
cũng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động dạy học. Giáo viên phải
nắm vững điều này (thông tin cơ bản có trong sổ dự giờ) trước khi dự giờ và
đánh giá, xếp loại. Giáo án, phiếu học tập, sản phẩm của học sinh… cũng là
thước đo cho mức độ thành công của người dạy. Giáo viên dự giờ không nên bỏ
qua những yếu tố này.
Thái độ, tâm thế người dự khi đánh giá, xếp loại tiết dự giờ cũng là yếu tố
quan trọng tác động đến chất lượng, hiệu quả của phần nhận xét. Tính xây dựng
với mục đích góp ý, bổ sung, rút kinh nghiệm sẽ giúp người dạy và người dự
hiểu được sâu sắc bài học thiết thực trong hành trình giúp học sinh chủ động
khám phá, chinh phục tri thức Ngữ văn. Sự tôn trọng, thấu hiểu với tinh thần học
hỏi, chia sẻ là điều kiện đủ để người dự đưa ra đánh giá xác đáng, thuyết phục.
Không dừng lại ở đó, những yếu tố “liên dự giờ” như: sức khỏe, thời tiết,
chất lượng học sinh, quá trình giảng dạy của người dạy, thông tin từ đồng
nghiệp, học sinh, cán bộ quản lý… đối với giáo viên đứng lớp và cảm nhận
riêng của người dự (trong trường hợp nhiều người cùng dạy trong một bộ môn)
12
cũng là một phần cơ sở để những người dự giờ có cái nhìn bao quát trước khi
đưa ra cách đánh giá, xếp loại cuối cùng.
Khi người dạy và người dự cùng có tiếng nói chung trong việc tạo nên
môi trường giáo dục thân thiện, tiến bộ, nhân văn thì việc đánh giá, xếp loại là
cơ hội để những người làm công tác giáo dục có cơ hội gặp gỡ, khẳng định, tỏa
sáng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Người viết đề tài đã triển khai vấn đề này trong tổ chuyên môn như một nội
dung sinh hoạt thiết thực, ý nghĩa và nhận được những phản hồi tích cực. Vấn đề
là phương pháp, tiêu chí đã có song cần thường xuyên thực hành thì hiểu biết
mới chuyển thành kĩ năng thực sự. Đây chính là mấu chốt của việc dạy học nói
chung và dự giờ nói riêng.
Để cho hoạt động dự giờ thực sự “chuyên nghiệp”, phát huy được hiệu quả
cần thiết thì cả người dạy và người dự phải mang tư cách đa chiều của nhà giáo
dục, nhà khoa học, nhà tâm lý và những người bạn. Đối với giáo viên tổ Ngữ
văn của trường THPT Nga Sơn, dự giờ và các hoạt động gắn liền là trải nghiệm
thú vị với nhiều bài học khó quên.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài này đã được ứng dụng hiệu quả trong thực tế dạy và học của giáo
viên và học sinh nhà trường. Song song với đó là những bài học kinh nghiệm đã
được rút ra.
Làm việc gì cũng cần có hiểu biết cặn kẽ và có phương pháp khoa học.
Hiểu biết và phương pháp sẽ chỉ có ý nghĩa khi dược vận dụng trong quá trình
thực hành theo nguyên tắc “học đi đôi với hành”; khi thực hành nhiều sẽ chuyển
thành kĩ năng; khi có kĩ năng việc viết bài sẽ trở nên đơn giản và nhanh chóng.
Từ yêu cầu mới đối với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, người dạy và
người dự đều phải thích nghi với sự thay đổi. Đây không chỉ là thử thách mà còn
là cơ hội để đôi bên tự đánh giá năng lực thích ứng với hoàn cảnh.
Dạy và học luôn là quá trình chia sẻ với rất nhiều mối quan hệ: giáo viên
với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. Khi có sự chia sẻ,
13
chúng ta sẽ có sức mạnh chung, niềm vui chung; biến quá trình giáo dục thành
tự giáo dục.
3.2. Kiến nghị
Mỗi SKKN luôn là kinh nghiệm, là tư duy, là thực tiễn sống động, là bài
học quý mà mỗi người dạy học đã tìm ra, rút ra, “trải nghiệm” sâu sắc với mục
đích góp phần làm cho quá trình dạy và học trở nên thú vị, nhẹ nhàng, khoa học
hơn. Do vậy cần phổ biến rộng rãi hơn những sáng kiến, những sản phẩm trí tuệ
và tâm huyết này trong các đợt tập huấn bởi giáo dục chính là sự chia sẻ để biến
quá trình giáo dục thành tự giáo dục với ý thức tiếp thu, học hỏi một cách tự
giác, tự nguyện.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 1 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mai Thị Tâm
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Thống, Bộ đề luyện thi THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn,
Nxb Giáo dục Việt Nam, 2016.
2. Sở GD&ĐT Thanh Hóa, Sổ dự giờ và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, năm
học 2017- 2018.
3. Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 2001.
15
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Tâm
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn tổ Ngữ văn- Trường THPT
Nga Sơn
TT
1.
2.
Cấp
đánh
giá xếp
loại
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá xếp
loại
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
Sở GD
C
2012
học một số bài Ngữ văn 10
và ĐT
Cách viết đoạn văn nghị luận xã
Sở GD
hội theo cấu trúc đề thi THPT
và ĐT
C
2017
Tên đề tài SKKN
Quốc gia môn Ngữ văn
PHỤ LỤC
Một số cụm từ viết tắt
* Sáng kiến kinh nghiệm: SKKN
* Sơ đồ tư duy: SĐTD
GIÁO ÁN CỤ THỂ
LUYỆN ĐỀ PHẦN ĐỌC- HIỂU (TIẾP THEO)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
I. Về kiến thức
- Nắm được những kiến thức cơ bản ở các phân môn trong SGK Ngữ văn
11, tập hai.
- Củng cố và hệ thống hóa được những kiến thức đó trên nhiều góc độ.
II. Về kĩ năng: - Rèn luyện tư duy phân tích, khái quát
- Nâng cao kĩ năng trình bày vấn đề một cách có hệ thống.
- Biết cách định lượng, định tính khi làm bài.
- Tích hợp kiến thức.
- Lựa chọn.
III. Về thái độ: Nghiêm túc, có trách nhiệm; khéo léo kết hợp kiến thức lý
thuyết với thực hành.
IV. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: năng lực tư duy.
- Năng lực đặc thù của bộ môn ; đọc- hiểu, cảm nhận...
B. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: SGK, giáo án, phiếu học tập, tài liệu tham khảo
- HS: Sách giáo khoa, bài soạn, bút màu...
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
1. Mục tiêu
- Tạo cho học sinh tâm lý, thói quen tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc
luyện đề dạng phần Đọc- hiểu.
- Từ đó, học sinh thấy được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong phần Đọchiểu và rút ra bài học của sự chăm chỉ, kiên trì.
2. Phương pháp/kĩ thuật
- Phương pháp: Nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt câu hỏi, ra đề.
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, bảng
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Đọc những câu thơ trong phiếu học tập và chỉ ra điểm giống nhau về đề
tài trong những câu thơ đó? Anh/ chị có suy nghĩ gì về đề tài đó trong văn học
và trong cuộc sống? Hãy lấy ví dụ (câu thơ, bài thơ, tác phẩm văn xuôi...) viết
về đề tài nói trên?
- Học sinh: Làm việc độc lập trên phiếu học tập
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân và phát biểu
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Sau khi làm việc độc lập, học sinh phát biểu trước lớp. Các học sinh còn
lại lắng nghe, phát biểu bổ sung.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần trình bày của học sinh (Thái độ làm việc, kĩ
năng trình bày)
- Học sinh đánh giá từ phần trình bày của bạn trong lớp và bổ sung ý kiến
Giáo viên chốt vấn đề: Trong cuộc sống đầy phức tạp với bao đổi thay,
“vạn biến” này, mọi thứ dường như vận động không ngừng. Song có một giá trị
bất biến có sức mạnh cảm hóa, thanh lọc, soi sáng mà bất cứ khi nào chúng ta
cần thì nó đều nhẹ nhàng lan tỏa, bao bọc lấy ta- đó chính là tình yêu. Những
người nghệ sỹ, những nhà thơ nhà văn nói về tình yêu đã nhiều. Vậy một nhà
khoa học sẽ có cái nhìn như thế nào về TÌNH YÊU? Chúng ta hãy tìm hiểu điều
này qua “Thư của A. Xtanh gửi con gái về một nguồn sức mạnh vô hình” trong
đề đọc- hiểu sau.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hướng dẫn HS đọc đề bài phần I. ĐỀ BÀI: ĐỌC- HIỂU
I. ĐỀ BÀI: ĐỌC- HIỂU
Đọc đoạn trích:
1. Mục tiêu: Học sinh có khả (1) Có một loại lực vô cùng mạnh mẽ,
năng đọc và hiểu đúng yêu cầu loại lực mà tới tận bây giờ khoa học
của đề bài.
cũng chưa thể tìm ra định nghĩa chính
2. Phương pháp/Kĩ thuật
xác cho nó. Lực này bao gồm và chi
- Phương pháp: Nêu vấn đề, giao phối mọi loại lực khác, thậm chí còn
nhiệm vụ.
đứng sau vô vàn hiện tượng do vũ trụ
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt vận hành mà chúng ta vẫn chưa thể lí
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, bảng.
giải. Đó chính là TÌNH YÊU.
(2) Khi các nhà khoa học tìm kiếm một
học thuyết chung cho vũ trụ, họ đã bỏ
qua lực vô hình nhưng mạnh mẽ nhất
này. Tình yêu là ánh sáng soi chiếu tâm
hồn những người biết trao và nhận nó.
Tình yêu là lực hấp dẫn, bởi nó khiến
người ta cuốn hút lẫn nhau. Tình yêu là
sức mạnh, bởi nó phát triển bản tính tốt
đẹp nhất trong ta, giúp nhân loại không
bị che mắt bởi sự ích kỷ mù quáng. Tình
yêu hé lộ và gợi mở. Tình yêu có thể
khiến chúng ta sống và chết. Tình yêu là
thượng đế và thượng đế cũng chính là
tình yêu.
(3) Loại lực này giải thích mọi điều và
thổi ý nghĩa vào cuộc sống. Tuy nhiên
chúng ta đã bỏ qua nó quá lâu. Có lẽ là
do chúng ta vẫn duy trì nỗi sợ trước
một thứ con người không thể nào hiểu
và kiểm soát được.
(4) Để giúp khái niệm tình yêu trở nên dễ
hình dung hơn, cha đã thực hiện một sự
thay thế đơn giản trong phương trình
nổi tiếng nhất của mình. Thay vì sử
dụng công thức E= mc2, ta chấp nhận
rằng, năng lượng hàn gắn thế giới có
thể tạo ra từ tình yêu nhân với tốc độ
ánh sáng bình phương. Chúng ta hoàn
toàn có thể kết luận rằng; tình yêu
chính là năng lượng bất khả chiến bại,
bởi nó là vô hạn...
(5) Nếu loài người muốn tồn tại, nếu ta
muốn tìm ý nghĩa của sự sống, nếu ta
muốn bảo vệ thế giới và tất cả những
giống loài khác, tình yêu chính là câu
Nhiệm vụ 1
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
Đọc đoạn trích và xác định đúng
các yêu cầu.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân và đọc đoạn trích,
xác định yêu cầu.
- Học sinh: Làm việc độc lập
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi chủ động làm việc độc
lập, học sinh trình bày (cách đọc,
xác định yêu cầu).
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần
trình bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung
ý kiến.
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 1.
Hướng dẫn HS làm bài trong
phần II. HƯỚNG DẪN LÀM
BÀI
1. Mục tiêu: Học sinh biết cách
vận dụng kiến thức để giải quyết
trả lời đầu tiên và duy nhất...
(Trích “Thư của A. Xtanh gửi con gái về
một nguồn sức mạnh vô hình”)
Chú thích: Công thức E= mc2
E: Năng lượng
m: khối lượng.
c: tốc độ ánh sáng trong môi trường chân
không.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Thao tác lập luận chính được sử
dụng trong đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của 01
phép tu từ trong đoạn (2).
Câu 3. Nhận xét về nét độc đáo của câu
văn: “Thay vì sử dụng công thức E=
mc2, ta chấp nhận rằng, năng lượng
hàn gắn thế giới có thể tạo ra từ tình
yêu nhân với tốc độ ánh sáng bình
phương”.
Câu 4. Suy nghĩ về bài học nhân sinh sâu
sắc nhất mà anh/chị rút ra sau khi đọc
đoạn trích trên (trình bày từ 5- 8 dòng).
(Đề bài được trích tham khảo từ “Bộ đề
luyện thi THPT QG năm 2017 môn Ngữ
văn” , NXB Giáo dục Việt Nam).
- Đọc đúng ngữ điệu: rõ ràng, truyền cảm.
- Xác định chính xác các mức độ của đề.
II. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1.
Thao tác lập luận chính được sử dụng
nhiệm vụ bài học.
2. Phương pháp/Kĩ thuật
- Phương pháp: Nêu vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật đặt
câu hỏi
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Học sinh làm cá nhân
4. Phương tiện dạy học
Phiếu học tập
Nhiệm vụ 2
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Học sinh thực hiện làm bài với 4
yêu cầu.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh làm
việc cá nhân trong phiếu học tập
và phát biểu.
- Học sinh: Làm việc cá nhân
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
Sau khi làm việc, học sinh phát
biểu trước lớp qua phiếu học tập
hoặc thể hiện bằng sơ đồ tư duy.
Bước 4. Phương án kiểm tra,
đánh giá
- Giáo viên đánh giá qua phần
trình bày của học sinh
- Học sinh đánh giá từ phần trình
bày của bạn trong lớp và bổ sung
ý kiến.
- Ghi nhớ kiến thức bằng Sơ đồ tư
duy.
GV chốt vấn đề đặt ra trong
nhiệm vụ 2
trong đoạn trích là bình luận.
Câu 2.
Phép tu từ được sử dụng:
- So sánh: “tình yêu là...” có tác dụng ca
ngợi sự diệu kì và sức mạnh của tình yêu.
- Phép điệp cấu trúc câu: “Tình yêu là...”
Tạo sự liên kết về hình thức, nhấn mạnh
chủ đề và tạo nên giọng điệu nghị luận
sôi nổi, nhiệt huyết, đầy cuốn hút.
Câu 3.
Viết về sức mạnh của tình yêu nhưng
được diễn đạt một cách độc đáo, mang
đậm dấu ấn của người viết- một nhà vật
lý học nổi tiếng. Đặc biệt công thức
được vận dụng một cách rất sáng tạo.
Câu 4.
- Sống trên đời cần có một tấm lòng yêu
thương, nhân ái.
- Tình yêu thương có sức mạnh kì diệu
nên con người cần biết nuôi dưỡng và
giữ gìn.
(Liên hệ dịch Covid)
Yêu cầu HS phát biểu, GV bổ III. TỔNG KẾT
sung.
Bài học rút ra:
- Cách làm bài đọc- hiểu cũng giống như
cách sống. Muốn hiểu được thì phải đọc
bằng sự thức nhọn giác quan và nhận
thức sáng suốt.
- Biết cách trình bày khoa học và có thẩm
mỹ.
- Biết định lượng, đính tính dung lượng
bài làm và thời gian phù hợp.
Hoạt động 3. Luyện tập
Làm thêm các đề Đọc- hiểu khác; tiếp tục hoàn thành phần Làm văn
(NLXH và NLVH)
Hoạt động 4. Vận dụng
Hiểu biết về Anhxtanh? (Nhà vật lý người Đức gốc Do Thái, sau chuyển
sang Mỹ sống và mất tại đó năm 1955, thọ 76 tuổi). Quan điểm của Anhxtanh về
TÌNH YÊU có giống với suy nghĩ, lối sống của con người Việt Nam không?
Mối quan hệ giữa cha và con gái có gì đặc biệt từ bức thư của nhà vật lý?
Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng
- Sưu tầm những câu thơ, bài thơ, bài văn hay viết về tình yêu.
- Tìm mối liên hệ trong quan niệm về TÌNH YÊU của các tác giả.
PHIẾU HỌC TẬP
Họ tên:
Lớp:
A. Những câu thơ có chung đề tài:
- Đến đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì đào xin thưa