Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học phân môn lịch sử 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.87 KB, 18 trang )

I.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong dạy học lịch sử ở trường Tiểu học, ngoài việc học sinh nắm được
kiến thức cơ bản, giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, giáo viên còn
phải chú ý đến sự phát triển năng lực nhận thức và tự nhận thức của học sinh
(HS).
Theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay, việc HS chủ
động nhận thức là điều kiện cần thiết để phát triển tư duy của các em trong học
tập lịch sử và nâng cao chất lượng học tập phân môn lịch sử. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay chất lượng dạy học lịch sử nói chung và dạy hoc lịch sử trong trường
tiểu học nói riêng chất lượng vẫn chưa cao. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng
theo nhận định của bản thân tôi thì một trong những nguyên nhân đó là do giáo
viên chưa tìm được cách thức hiệu quả để học sinh tiếp cận hứng thú với kiến
thức lịch sử. Trong đó có việc áp dụng những kĩ thuật dạy học mới còn mới mẻ
đối với nhiều giáo viên trong dạy và học phân môn lịch sử. Chúng ta chưa có
quan niệm đầy đủ về sự cần thiết của việc áp dụng những kĩ thuật trong dạy học
lịch sử (thậm chí có người cho rằng áp dụng những kĩ thuật dạy học mới không
phù hợp, không hiệu quả trong điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của học sinh
hiện nay).
Vậy áp dụng hay không áp dụng những kĩ thuật mới trong dạy học lịch sử?
Chúng ta sẽ không trả lời có hoặc không mà là phải thông hiểu nó sử dụng nó
như thế nào cho phù hợp với từng phần, từng bài học; phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất và trình độ HS của từng trường, từng vùng. Đây chính là lý do mà tôi
quan tâm đến việc “Sử dụng kĩ thuật “ khăn trải bàn” trong dạy học phân
môn lịch sử 4”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử ở lớp 4
3. Đối tượng nghiên cứu:
Cách thức tổ chức cho HS sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trong dạy học
phân môn Lịch sử lớp 4.


4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc và nghiên cứu, tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy và học của giáo viên và học
sinh.
* Phương pháp điều tra trên các đối tượng giáo viên và học sinh.

1


II.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
yêu cầu hội nhập quốc tế. (Luật giáo dục sửa đổi bổ sung 2018)
Lịch sử ở Tiểu học bắt đầu được tổ chức dạy từ lớp 4, là một phân môn
nằm trong môn Lịch sử- Địa lý, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục chung,
đáp ứng nhu cầu của học sinh trong việc tìm hiểu quá khứ, nhận thức xã hội hiện
tại và hành động hợp quy luật. Đây là môn học có vai trò quan trọng trong giáo
dục tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm công dân.
Điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ nhiệm vụ vẻ vang của
mình để ra sức cải tiến và nâng cao chất lượng về mọi mặt công tác trong đó có
công tác giảng dạy phân môn lịch sử nhất là việc tìm tòi, xây dựng và sử dụng
các kĩ thuật dạy học mới đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay bao gồm kĩ thuật

dạy học “khăn trải bàn”.
Học sinh tiểu học là lứa tuổi học tập theo hứng thú và chủ yếu là cảm
tính. Đồng thời lứa tuổi này còn mang các đặc điểm tâm lý hồn nhiên, ngộ
nghĩnh và hiếu động. Đối với học sinh tiểu học việc ghi nhớ thì rất nhanh nhưng
để nhớ một nội dung, một vấn đề nào đó thì lại rất khó. Muốn HS nhớ được vấn
đề nào đó thì ngoài việc thường xuyên phải củng cố, ôn tập thì việc tạo cho các
em cảm giác hứng thú và say mê với nội dung cần ghi nhớ thì chắc chắn các em
sẽ dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Đồng thời lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa
tuổi mang đặc điểm nhận thức, tư duy trực quan và cụ thể. Các em không những
nhận thức tốt các vấn đề mang tính cụ thể mà còn rất có hứng thú khi khai thác,
tìm hiểu các vấn đề trực quan mang tính bắt mắt mà các em có thể quan sát một
cách dễ dàng. Vì vậy, áp dụng các kĩ thuật mới sẽ phù hợp với tâm lí học sinh
Tiểu học trong đó có kĩ thuật “khăn trải bàn”.
Kĩ thuật “khăn trải bàn” là một trong những kĩ thuật mới áp dụng trong dạy
học hiện đại, đáp ứng được một phần nhu cầu đổi mới phương pháp dạy - học
trong trường Tiểu học, phù hợp với nguyện vọng của người học và yêu cầu của
xã hội. Nếu sử dụng tốt kĩ thuật này sẽ phát huy tối đa hiểu biết của mỗi cá nhân
để cùng xây dựng nên trí tuệ nhóm, trí tuệ tập thể đồng thời học sinh sẽ có sự
tương tác trao đổi lẫn nhau hình thành kĩ năng họat động nhóm- một trong
những kĩ năng cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay.
2.
Thực trạng việc xây dựng và sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn”
trong dạy học phân môn lịch sử 4
- Nhiều giáo viên hiểu được tầm quan trọng và lợi ích của việc sử dụng
các kĩ thuật mới vào quá trình dạy học trong đó có kĩ thuật “khăn trải bàn”. Tuy
nhiên, việc vận dụng thường xuyên còn nhiều hạn chế đặc biệt là trong dạy học
2


phân môn lịch sử. Chính vì vậy, từ khi đăng kí tên đề tài SKKN tôi đã tiến hành

khảo sát 20 GV của 4 trường trong cụm đã từng dạy lớp 4. Kết quả khảo sát như
sau:
Bảng 1: Khảo sát GV
Số
Sự cần thiết của việc sử dụng kĩ
lượng thuật “khăn trải bàn” trong dạy
GV
học Lịch sử 4
Rất cần
Không
Cần thiết
thiết
cần thiết
20
10 50% 6 30% 4 50%

Tần suất tổ chức
Thường
xuyên
2 10%

Thỉnh
thoảng
8 40%

Không tổ
chức
10 50%

Có thể thấy đa số giáo viên nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích của kĩ thuật

“khăn trải bàn”. Tuy nhiên, còn dè dặt trong việc sử dụng kĩ thuật này vì nhiều lí
do khác nhau về khách quan hoặc chủ quan:
+ Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để
triển khai kĩ thuật.
+ Số lượng học sinh khá đông trong một lớp học (dao động khoảng hơn 30
em), nhóm học (4-6 học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai
hoạt động và hiệu quả giờ dạy.
+ Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới.
Ý thức học tập của các em chưa thực sự tự giác, chưa có trách nhiệm với bản
thân và với nhóm, còn ỷ lại, dựa dẫm.
+ Nhiều giáo viên chưa thực sự thông hiểu và nghiệp vụ triển khai kĩ thuật
còn lúng túng (các bước triển khai, câu hỏi, thời gian…) hoặc do dự sợ không
hoàn thành giờ dạy, cháy giáo án. Có giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp,
chưa tâm huyết với nghề nghiệp.
- Giáo viên ngại sử dụng kĩ thuật này trong phân môn lịch sử, lúng túng
không biết sử dụng khi nào cho phù hợp. Nguyên nhân là do:
+ Đặc trưng phân môn lịch sử là nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo
viên cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động nên tốn khá nhiều thời
gian trong giờ dạy.
+ Giáo viên chưa biết lựa chọn phần nào trong bài hoặc lựa chọn dạng bài
nào để sử dụng kĩ thuật dẫn đến không thường xuyên vận dụng.
Ngoài ra tôi cũng đã tiến hành khảo sát chất lượng môn Lịch sử của lớp
4A năm học 2017-2018. Kết quả như sau:
Bảng 2: Khảo sát HS
Số lượng HS

Kết quả bằng điểm số
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6 Điểm dưới 5

32
14 43,75% 14 43,75% 4 12,5% 0
Có thể thấy chất lượng học tập phân môn Lịch sử còn chưa thực sự cao,
học sinh chưa đáp ứng tốt yêu cầu của giáo dục lịch sử. Một phần cũng là do
3


những phương pháp giáo viên sử dụng trong giờ học thiếu sáng tạo, chưa có
những kĩ thuật phù hợp nên học sinh học tập còn thụ động, áp đặt.
3. Xây dựng và sử dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” trong dạy
học lịch sử lớp 4
3.1. Giáo viên phải nắm vững kĩ thuật, hướng dẫn học sinh thông hiểu
kĩ thuật.
- Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn là gì” ?
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. Tăng
cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. Phát triển mô hình có sự tương
tác giữa HS với HS.
- Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
+ Hoạt động theo nhóm (4 học sinh/nhóm). Mỗi học sinh ngồi vào vị trí
như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi (chủ đề…).

+ Viết vào ô mang số của em câu trả lời hoặc ý kiến của em (về một câu
hỏi, chủ đề…). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Khi mọi
người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý kiến chung
của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
- Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật khăn trải bàn
+ Câu thảo luận là câu hỏi mở.
+ Trong trường hợp số học sinh trong nhóm quá đông , không đủ chỗ trên
“khăn trải bàn”, có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá

nhân, sau đó dính vào phần xung quanh “ khăn trải bàn”- Trong quá trình thảo
luận thống nhất ý kiến, đính ý kiến thống nhất vào giữa “ khăn trải bàn”. Những
ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
3.2. Chọn bài, phần, sự kiện phù hợp để xây dựng và sử dụng kĩ thuật.
Đối với kĩ thuật này GV có thể chọn áp dụng cho toàn bài (đối với những
bài ôn tập) hoặc một phần trong các bài tìm hiểu kiến thức mới.
3.2.1. Đối với các bài ôn tập:
Trong chương trình có 3 bài ôn tập sau:
4


Bài 6: Ôn tập Buổi đầu dựng nước và giữ nước và hơn một nghìn năm Bắc
thuộc (khoảng 700 năm TCN đến năm 938)
Bài 20: Ôn tập Buổi đầu độc lập, thời Lý, Trần, Hậu Lê (từ 938 đến thế kỉ
XV)
Bài 29: Tổng kết
Ví dụ: Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” ở bài 20: Ôn tập Buổi đầu độc lập,
thời Lý, Trần, Hậu Lê (từ 938 đến thế kỉ XV)
Bài 20: Ôn tập
1. Buổi đầu độc lập, thời Lý, Trần, Hậu Lê đóng đô ở đâu? Tên gọi nước ta
ở các thời kì đó là gì?
2. Từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XV), trong quá trình dựng
nước và giữ nước có những sự kiện lịch sử nào tiêu biểu? Em hãy lập bảng
thống kê các sự kiện lịch sử đó (Xảy ra lúc nào? Ở đâu?)
3. Em hãy kể lại một trong những sự kiện, hiện tượng lịch sử tiêu biểu
trong quá trình dựng nước và giữ nước từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê.
Mục 1: Trình tự chung:
GV: - Chia nhóm 4 học sinh, ổn định nhóm
- Yêu cầu HS sử dụng SGK, tài liệu hoặc tư liệu tham khảo
- Nêu chủ đề, quy trình để HS thao tác

HS: Nghiên cứu, viết ý kiến riêng vào vị trí quy định (trên “khăn trải bàn”)
sau đó thảo luận thống nhất viết ý kiến nhóm (vào giữa tờ A1)
GV: Mời đại diện các nhóm lên bảng trình bày sau đó sửa chữa bổ sung..
Thời gian cho Mục 1phần chia nhóm, giao việc, chuẩn bị khoảng 5 phút
Mục 2: Cách tiến hành
- GV chia lớp thành 6 nhóm, phát “khăn” cho từng nhóm, HS đã chuẩn bị
bút.
Câu hỏi 1: Buổi đầu độc lập, thời Lý, Trần, Hậu Lê đóng đô ở đâu? Tên
gọi nước ta ở các thời kì đó là gì?
GV giao việc cho nhóm 1 và nhóm 2: Kể tên kinh đô và tên gọi nước ta từ
buổi đầu độc lập, thời Lý, Trần, Hậu Lê.
Câu hỏi 2: Từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XV), trong quá
trình dựng nước và giữ nước có những sự kiện lịch sử nào tiêu biểu? Em hãy
lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử đó (Xảy ra lúc nào? Ở đâu?)
GV giao việc cho nhóm 3 và nhóm 4: chia thành 2 nội dung
Nhóm 3: Lập bảng thống kê các sự kiên lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu độc
lập đến khi Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long
Nhóm 4: Lập bảng thống kê các sự kiên lịch sử tiêu biểu từ sau khi Lý Thái
Tổ dời đô ra Thăng Long đến thời Hậu Lê.
Câu hỏi 3: Em hãy kể lại một trong những sự kiện, hiện tượng lịch sử tiêu
biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu
Lê.
GV giao việc cho nhóm 5 và nhóm 6: Kể lại một sự kiện lịch sử tiêu biểu
từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê.
5


HS: Nghiên cứu SGK, vở bài tập, tư liệu, viết ý kiến của cá nhân vào ô quy
định rồi thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi ý kiến thống nhất vào ô giữa của “khăn
trải bàn”

Cử đại diện lên trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung ngắn gọn
GV sửa chữa, nhận xét cùng HS chốt ý:
Nhóm 1 và nhóm 2:
Buổi đầu độc lập kinh đô ở Phú Thọ và tên
nước là Văn Lang
AnDương Vương Buổi đầu độc lập kinh đô ở Phú Thọ và tên nước là Văn

Lý Thái Tổ dời

dựng nước Âu Lang. An Dương Vương dựng nước Âu Lạc chọn kinh đô là

đô

Lạc và kinh đô là

Cổ Loa.Thời Lý Trần và Hậu Lê kinh đô là Thăng Long, tên
nước Đại Việt

Cổ Loa

Long

ra

Thăng
đổi

tên

nước thành Đại

Việt

Thời Trần và Hậu Lê kinh đô là Thăng Long,
tên nước là Đại Việt

Câu 2:
Nhóm 3: Lập bảng thống kê các sự kiên lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu độc
lập đến khi Lý Thái Tổ dời đô ra Thăng Long

Năm 939, Ngô Quyền xưng vương
Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân,
thống nhất lại đất nước

Năm
ta

chặn

được dẹp loạn 12 sứ quân. Năm 979, Đinh Bộ Lĩnh bị ám hại.

quân Tống xâm
lược

Năm

981, Năm 939, Ngô Quyền xưng vương.Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh

979, Đinh Bộ Lĩnh

Đinh Toàn còn nhỏ. Lê Hoàn lên ngôi.. Năm 981, ta chặn


bị ám hại. Thái hậu

được quân Tống xâm lược.1009, Lý Công Uẩn lên làm vua

họ Dương trao áo

và dời đô ra Thăng Long (1010)

long cổn cho Lê
Hoàn.

1009, Lý Công Uẩn lên làm vua.
1010, Lý Thái Tổ dời kinh đô từ Hoa Lư ra
Thăng Long

6


- Bảng thống kê các sự kiện lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu độc lập đến thời
Hậu Lê (thế kỉ XV)
Nhóm 4:
+ 1075 - 1077, quân Tống xâm lược nước ta
lần hai nhưng thất bại,
+ Đầu năm 1226, nhà Trần thành lập
Năm

Năm 1075-1077 quân Tống xâm lược nhưng thất bại. Năm

+ 1427, nghĩa quân


1406, quân Minh

1226 nhà Trần thành lập, đã 3 lân thắng quân Mông

Lam Sơn đã đánh

sang

Nguyên. Năm 1400 nhà Hồ thành lập. Năm 1406 quân

tan quân Minh ở Chi

Minh xâm lược. Nghĩa quân Lam Sơn đánh tan quân Minh

Lăng.+ 1428,Lê Lợi

năm 1427, Lê Lợi lên ngôi năm 1428.

lên ngôi hoàng đế,

+
xâm

nước ta. 

lược

mở đầu thời Hậu Lê


+ Thời Trần, nước ta ba lần chiến thắng quân Mông -

Nguyên xâm lược+ 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần
và tự xưng làm vua, lập nên nhà Hồ, dời thành về Tây Đô
(Vĩnh Lộc, Thanh Hoá), đổi tên nước là Đại Ngu, thực hiện
cải cách.
- Kể lại mộtnhiều
sự kiện
lịch sử (tùy HS lựa chọn một sự kiện lịch sử trong
chương trình, trao đổi, mỗi bạn kể 1 đoạn sau đó thống nhất thành câu chuyện
hoàn chỉnh). Nhóm 5, 6:
Ví dụ: Sự kiện: Chiến thắng Chi Lăng
Lê Lợi là một hào trưởng có uy tín, ông đã tập hợp lực
lượng, chọn Lam Sơn làm căn cứ. Ông tiến công ra Bắc và
Ải Chi Lăng
là một vùng
núi đá hiểm
trở,

đường

nhỏ hẹp, khe
sâu,

rừng

cây um tùm

Chi Lăng là trận quyết định thắng lợi của nghĩa quân
Lê Lợi tập hợp lực lượng, chọn Lam Sơn làm căn cứ. Chi

Lăng là trận quyết định thắng lợi của nghĩa quân vì ải Chi
Lăng rất hiểm trở. Liễu Thăng kéo vào, ta nghênh chiến rồi
giả vờ thua. Chúng rơi vào ổ phục kích. Quân ta giành chiến
thắng. Quân Minh xin hàng, rút về nước. Lê Lợi lên ngôi
Hoàng đế, lập nên nhà Hậu Lê

+ Quân Minh
xin hàng và rút
về nước.Lê Lợi
lên ngôi Hoàng
đế lập nên nhà
Hậu Lê

+ Liễu Thăng cầm đầu 1 đạo quân. Vào đến Chi Lăng kị binh ta
nghêng chiến rồi giả vờ thua. Liễu Thăng đuổi theo bỏ xa quân
bộ. Quân ta phản kích bằng tên. Quân địch hoảng loạn khi biết
tướng tử trân. Quân Minh bị giết, còn lại rút chạy về nước

Thời gian Mục 2 khoảng 25 phút

7


3.2.2. Đối với các bài tìm hiểu kiến thức mới
Sử dụng kĩ thuật này ở một phần của bài khi cần phát huy trí tuệ của nhiều
học sinh.
Ví dụ:- Bài 1: Nước Văn Lang
Vấn đề: Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào? Em hãy vẽ sơ đồ thể
hiện các tầng lớp đó?


Xã hội Văn Lang đứng đầu là vua
Giúp vua cai
quản đất nước
có các lạc hầu,
lạc tướng

Tầng lớp
Vua

Lạc hầu, lạc tướng
Nô tì

Lạc dân

thấp kém là nô
tì.

Dân thường thì gọi là lạc dân

Bài 3: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương
Bắc
Vấn đề: Em hãy thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân ta chống
lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc?
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), khởi
nghĩa Bà Triệu (năm 248),
Khởi nghĩa Lí
Bí (năm 542),
Triệu Quang
Phục (năm
550)


Các cuộc khởi nghĩa là: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
(năm 40), Bà Triệu (năm 248), khởi nghĩa Lí Bí (năm 542),

Dương

Đình

Nghệ(931),

Triệu Quang Phục (năm 550), Mai Thúc Loan (năm 722),

Bạch Đằng do

Phùng Hưng (khoảng năm 776), Khúc Thừa Dụ (năm 905),

Ngô

Dương Đình Nghệ (năm 931), Bạch Đằng (năm 938).

lãnh đạo (938).

Quyền

Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng
(khoảng năm 776) Khúc Thừa Dụ (năm 905),

8



Bài 12: Nhà Trần thành lập
Vấn đề: Nhà Trần đã có những việc làm gì để củng cố và xây dựng đất
nước?
Nhà Trần chia đất nước thành lộ, phủ,
châu, huyện, xã để cai quản
Vua Trần đặt
lệ nhường
ngôi sớm cho
con để cùng
trông coi việc
nước

Nhà Trần chia đất nước thành lộ, phủ, châu, huyện, xã . Vua
Trần đặt lệ nhường ngôi sớm cho con để cùng trông coi việc
nước, cho đặt chuông để dân kêu oan, xây dựng quân đội
vừa sản xuất vừa tham gia chiến đấu Ngoài ra nhà Trần còn

Nhà Trần còn lập
Hà đê sứ,
Khuyến nông sứ,
Đồn điền sứ.

lập Hà đê sứ, Khuyến nông sứ, Đồn điền sứ.

Cho đặt chuông để dân kêu oan, xây dựng
quân đội vừa sản xuất vừa tham gia chiến đấu
nếu có chiến tranh

Bài 13: Nhà Trần và việc đắp đê
Vấn đề: Nhà Trần đã làm những việc gì thể hiện rất quan tâm đến việc đắp

đê?
Nhà Trần lập Hà đề sứ

Lập Hà đề sứ
để trông coi
việc đắp và
bảo vệ đê

Nhà Trần lập Hà đề sứ để trông coi việc Nếu có lũ lụt
đắp và bảo vệ đê, mở rộng việc đắp đê dọc toàn dân tham
các con sông lớn. Nếu có lũ lụt toàn dân gia bảo vệ đê
tham gia bảo vệ đê gồm cả vua.

gồm cả vua.

Mở rộng việc đắp đê dọc các con sông lớn

9


Bài 15: Nước ta cuối thời Trần
Vấn đề: Nêu tình hình nước ta cuối thời Trần?
Giữa thế kỉ XIV, vua quan ăn chơi sa
đọa. Vua quan thi nhau vơ vét, bắt bớ
nhân dân.
Đê điều không
ai quan tâm, lũ
lụt, mất mùa
xảy ra thường
xuyên. Nhân

dân đã nổi dậy
đấu tranh.

Giữa thế kỉ XIV, vua quan ăn chơi sa đọa, thi nhau vơ vét,
bắt bớ nhân dân. Đê điều không ai quan tâm, lũ lụt, mất
mùa xảy ra thường xuyên. Nhân dân đã nổi dậy đấu tranh.

Trong triều một
số quan lại cũng
bất bình

Một số quan lại cũng bất bình, Chu Văn An dâng sớ xin
chém 7 tên gian thần. Vua không nghe, ông xin từ quan.

Chu Văn An dâng sớ xin chém 7 tên gian
thần. Vua không nghe, ông xin từ quan.

Bài 19: Văn học và Khoa học thời Hậu Lê
Vấn đề: Hãy kể tên các tác phẩm và tác giả tiêu biểu của văn học thời Hậu
Lê?
Nguyễn Trãi với Quốc âm thi tập, Bình
Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Lam Sơn
thực lục, Dư địa chí
Lê Thánh
Tông với
Hồng Đức
quốc âm thi
tập

Các tác phẩm tác giả tiêu biểu: Lê Thánh Tông với

Hồng Đức quốc âm thi tập; Nguyễn Trãi với Quốc âm thi
tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Lam Sơn thực lục,

Lương

Thế

Vinh với Đại

Dư địa chí; Ngô Sĩ Liên với Đại Việt sử kí toàn thư; Lương

thành

Thế Vinh với Đại thành toán pháp.

pháp.

toán

Ngô Sĩ Liên với Đại Việt sử kí toàn thư

10


Bài 23: Thành thị ở thế kỉ XVI- XVII
Vấn đề: Hãy mô tả lại một số thành thị của nước ta ở thế kỉ XVI- XVII?
Thăng Long: có thể so với các thành thị của Á châu nhưng
đông dân hơn. Những ngày phiên chợ, dân các làng gánh
hàng hóa đông không thể tưởng tượng được.
Hội An: thành

Đất kinh thành
nhà ở san sát,
Hàng

Ngang,

Hàng Đào, Hàng
Buồm buôn bán
rất huyên náo.

Thăng Long: có thể so với các thành thị của Á châu
nhưng đông dân hơn. Phố Hiến: có trên 2000 nóc nhà
của các cư dân của nhiều nước đến ở. Hội An: thành
phố cảng lớn nhất ở Đàng Trong, là hải cảng đẹp nhất,
nơi mà thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn
bán.

phố cảng lớn
nhất ở Đàng
Trong,nơi mà
thương nhân
ngoại quốc
thường lui tới
buôn bán.

Phố Hiến: có trên 2000 nóc nhà của người
Trung Quốc, Nhật Bản, Ha Lan, Anh, Pháp tới
đây buôn bán tấp nập
.


Bài 26: Những chính sách về kinh tế và văn hóa của vua Quang Trung
Vấn đề: Em hãy kể lại những chính sách về kinh tế văn hóa, giáo dục của
vua Quang Trung?

Vua ban
“Chiếu lập
học”

Quang Trung ban bố “Chiếu khuyến nông”, lệnh
cho dân đã từng bỏ làng quay trở về quê cũ cày
cấy, khai phá ruộng hoang
Quang Trung ban bố “Chiếu khuyến nông”, lệnh cho Chữ Nôm được
dân đã từng bỏ làng quay trở về quê cũ cày cấy, khai
dùng trong thi cử
phá ruộng hoang. Ông cho đúc đồng tiền mới, mở cửa
và nhiều sắc lệnh
biên giới, mở cửa biển.
Vua ban “Chiếu lập học”, xây dựng đất nước lấy việc
của nhà nước
học làm đầu. Chữ Nôm được dùng trong thi cử và
nhiều sắc lệnh của nhà nước.

Quang Trung cho đúc đồng tiền mới, mở cửa
biên giới, mở cửa biển.

4. Hiệu quả của sáng kiến
Để đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của việc sử dụng kĩ thuật “ khăn
trải bàn” trong dạy học lịch sử, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp 4
trong năm học 2018 – 2019. Lớp thực nghiệm là 4B, lớp đối chứng là 4A, 4C.
Đây là những lớp có sĩ số học sinh cũng như trình độ tương đối ngang bằng.

Việc tiến hành thực nghiệm được tiến hành qua ba bước. Bước 1: Cho học
sinh lớp 4B nắm được kĩ thuật và yêu cầu của kĩ thuật (trước khi thực hành sử
11


dụng kĩ thuật). Bước 2: triển khai việc sử dụng kĩ thuật trong các mục, các bài
lịch sử. Bước 3: Kiểm tra ý thức, nhận thức của học sinh lớp thực nghiệm và các
lớp đối chứng để so sánh và đánh giá khả năng, hiệu quả, ý nghĩa của việc sử
dụng kĩ thuật “khăn trải bàn”. Kết quả thu được như sau:
* Bảng: Đánh giá mức độ hứng thú của học sinh
Các
lớp
4B
4A
4C

Sĩ số

34
32
34

Mức độ hứng thú
Rất
Hứng thú
hứng thú
12HS = 35,3% 18HS=53%
3HS = 9,4%
8HS= 25%
4HS=11,7%

10HS=29,4%

Bình thường
4HS =11,7%
18HS=56,3 %
16HS=47,2%

Không
hứng thú
0
3HS=9,3%
4HS=11,7%

* Bảng : Tổng hợp kết quả kiểm tra
Các Sĩ số
lớp
4B 34
4A 32
4C 34

Kết quả
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
23HS = 67,7% 10HS=29,4% 1HS = 2,9%
13 HS =40,6% 16HS=50%
3HS=9,4%
14HS=41,2% 16HS=47,1% 4HS=11,7%

Điểm dưới 5

0
0
0

Kết quả kiểm tra nhận thức sau khi sử dụng kĩ thuật cho thấy, ở lớp thực
nghiệm học sinh hào hứng học tập hơn, các em chủ động học tập, phối hợp
nhóm khá tốt; khả năng nhớ và vận dụng kiến thức lịch sử, cách lập luận, trình
bày vấn đề của các em tốt hơn các lớp đối chứng (4A,4C); điểm kiểm tra cuối
học kì lớp thực nghiệm kĩ thuật cao hơn đáng kể (đến 27%). Những mặt tích cực
có được như thế chắc chắn là hệ quả của quá trình chủ động học tập, vận động
tư duy, phối hợp nhóm… trước đó của các em.
Để giải được bài tập nhận thức đòi hỏi học sinh phải sử dụng năng lực nhận
thức, lựa chọn các chi tiết cần thiết để trên cơ sở đó, học sinh sử dụng các hình
thức hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp…; vận dụng
những kiến thức đã biết, soi vào những điều kiện đã cho ở chủ đề, tìm ra lời giải;
phát hiện ra kiến thức mới theo yêu cầu của chủ đề. Việc sử dụng kĩ thuật “khăn
trải bàn” trong dạy học lịch sử thật sự có tác dụng tích cực trong việc phát triển
năng lực nhận thức cho học sinh, mang lại hiệu quả rõ ràng, nâng cao chất lượng
trong dạy lịch sử.
Tuy nhiên, còn có những cá nhân học sinh chưa thực sự tích cực thực hiện
theo yêu cầu của kĩ thuật mới nên chưa có sự chuyển biến trong hoạt động nhận
thức và kết quả học tập.

12


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trong dạy học lịch sử là một trong những
biện pháp tích cực đối với việc phát triển năng lực nhận thức cho học sinh, góp

phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng phân môn. Với ý nghĩa tích cực
như vậy, rất cần được đưa vào thực tế dạy học phân môn lịch sử ở Tiểu học.
Muốn sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trước hết phải nghiên cứu cách
thức xây dựng kĩ thuật. Khi xây dựng kĩ thuật cần bám sát mục tiêu của bài học,
mục tiêu cụ thể của các đề mục có liên quan. Trên cơ sở xác định kiến thức trọng
tâm của bài học, đề mục, cần khai thác những vấn đề, những khía cạnh mà học
sinh khó hiểu, cần giáo viên giúp đỡ để học sinh hiểu sâu, tìm tư liệu thực hiện
chủ đề. Câu hỏi đặt ra nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu: học sinh phải tư duy, vận
dụng kiến thức, biết soi vào tư liệu, SGK, bài tập mới có thể tìm ra câu trả lời.
Tùy theo chủ ý của giáo viên khi xây dựng kĩ thuật, chuẩn bị bài giảng,
đặc điểm học sinh. Việc sử dụng kĩ thuật hiệu quả nhất là ở cuối bài hay cuối
chương.
Thời gian đầu, giáo viên chỉ nên ra các chủ đề (câu hỏi) đơn giản và cần
hướng dẫn các em các bước tiến hành, cách tìm từ khóa, cách xây dựng câu trả
lời… Khi học sinh quen dần với kĩ thuật mới, giáo viên có thể cho học sinh thực
hiện những yêu cầu phức tạp hơn.
Xây dựng và sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trong dạy học lịch sử là
công việc không đơn giản. Song đây cũng không phải là công việc quá khó.
Thực tế nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm việc sử dụng kĩ thuật “khăn trải
bàn” cho phép tôi khẳng định điều này. Nếu được quan tâm đúng mức, việc xây
dựng và sử dụng kĩ thuật trong dạy học lịch sử sẽ mang lại kết quả tốt đẹp.
3.
Những kiến nghị, đề xuất
- Đối với cấp trên: Để tạo thuận lợi cho giáo viên, thiết nghĩ rất cần có
những công trình nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về vấn đề xây dựng và sử dụng
kĩ thuật “khăn trải bàn” làm cơ sở để giáo viên tham khảo.
Cần có nhiều diễn đàn để giáo viên trao đổi, bàn bạc, tìm giải pháp có
hiệu quả cho vấn đề này.
- Đối với giáo viên: Cần tích cực triển khai, áp dụng các kĩ thuật dạy học
mới vào các môn bởi xét cho cùng ở Tiểu học không có môn nào là môn phụ, tất

cả các môn đều cùng phục vụ cho mục tiêu cuối cùng là phát triển toàn diện học
sinh đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu
hội nhập quốc tế.
Để áp dụng tốt một kĩ thuật dạy học nói chung và kĩ thuật “khăn trải bàn”
nói riêng, điều tiên quyết là GV phải tâm huyết, say mê, hiểu rõ bản chất của kĩ
thuật và nắm vững nội dung chương trình, môn học mà mình áp dụng. Hơn nữa
cần linh hoạt sử dụng nhiều kĩ thuật, hình thức trong một tiết dạy mới mang lại
hiệu quả cao.
13


Do chưa có nhiều thời gian nghiên cứu và ứng dụng, đôi điều đúc kết
được trên đây chỉ là kinh nghiệm bước đầu. Bản thân xem đây là cơ sở để tiếp
tục nghiên cứu xây dựng và sử dụng kĩ thuật trong thời gian tới. Kính mong quí
đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Trương Thị Thanh

Yên Định, ngày 28 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Thị Ngọc

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học lịch sử (Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị-chủ
biên), 1999 NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Anh Dũng (Chủ biên), Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Minh
Phương, Phạm Thị Sen (2007), Lịch sử và Địa lí 4, NXB Giáo dục.
4. Tập thể tác giả (2006), Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, NXB
Giáo dục.
5. Một số kĩ thuật dạy học mới hiện nay.

15


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................................

1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................
1
3. Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................................
1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................
1
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...................................................
2
1.Cơ sở lí luận..........................................................................................................
2

2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............................
2
3. Xây dựng và sử dụng kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn” trong dạy học lịch sử
lớp 4.........................................................................................................................
4...............................................................................................................................
3.1 Giáo viên phải nắm vững kĩ thuật, hướng dẫn học sinh thông hiểu kĩ thuật.
.................................................................................................................................
4
3.2. Chọn bài, phần, sự kiện phù hợp để xây dựng và sử dụng kĩ thuật..................
4
3.2.1. Đối với các bài ôn tập....................................................................................4
3.2.2. Đối với các bài tìm hiểu kiến thức mới ........................................................
8
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.................................................................11
16


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................13
1. Kết luận..............................................................................................................13
2. Kiến nghị...........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................15

17


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


SỬ DỤNG KĨ THUẬT
“KHĂN TRẢI BÀN”
TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ 4

Người thực hiện: Phạm Thị Ngọc
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Yên Trung
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử- Địa lý

18



×