CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện Phú Ninh
Tên đề tài sáng kiến:
Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 1 thực hiện các dạng bài tập so sánh
theo hướng tích cực
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng cho học sinh lớp 1 thực hiện các dạng bài
tập so sánh theo hướng tích cực.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Năm học 2018-2019
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết
4.1.1 Ưu điểm
Ở các lần sinh hoạt chuyên môn tổ, chúng tôi cũng thường xuyên xây dựng báo
cáo các chuyên đề để nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt là phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các môn học. Bên cạnh đó, các lần bồi
dưỡng chuyên môn của trường TH Kim Đồng, ngành GD&ĐT Phú Ninh, thảo luận
chuyên đề về các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, trong đó có môn Toán.
Đó chính là những điều kiện giúp tôi có thêm kinh nghiệm chuyên môn trong quá trình
giảng dạy.
- Môn Toán là một môn học có tầm quan trọng to lớn:
+ Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận
thức tự nhiên của con người. Môn Toán ở trường Tiểu học là một môn độc lập, chiếm
phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.
+ Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận lôgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn
diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
1
Với những ưu điểm trên, Toán học đã trở thành một trong những môn học đóng
vai trò chủ đạo trong nền giáo dục. Chính vì vậy, ngay từ lớp Mẫu giáo các em đã
được học qua các thuật ngữ toán học như: Nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau, biết đếm từ 1
đến 10, … Nên việc dạy học môn Toán nói chung và dạy học dạng so sánh ở lớp 1 nói
riêng được thuận lợi hơn.
4.1.2 Nhược điểm
Học sinh lớp 1 đang trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển tiếp từ Mầm non lên
Tiểu học. Khả năng kiểm soát, sự tập trung chú ý của các em còn yếu, thiếu tính bền
vững . Trong lớp, số lượng học sinh khá đông, phân bố các các mức độ khác nhau. Một
số em khả năng nhận biết, suy luận và ghi nhớ chưa tốt. Đó cũng là một vấn đề khó
khăn để giúp tất cả các em tiếp cận, nắm bắt tốt kiến thức và thực hành đúng, nhanh.
Một hạn chế nữa là một số ít phụ huynh trong lớp chưa thực sự quan tâm đến việc học
của con em mình, nhất là những em tiếp thu chậm và ghi nhớ chưa tốt, và dĩ nhiên việc
thực hành các bài tập so sánh bị nhập nhằng nay lại nhập nhằng hơn.
Ngoài ra, khả năng tập trung vào bài học của các em còn hạn chế do các em còn
ham chơi hơn ham học. Ý thức tự giác học tập chưa cao, chưa có kỹ năng làm bài, các
em chưa đọc được yêu cầu bài hoặc không đọc kỹ yêu cầu bài tập, dẫn đến việc làm
bài còn sai sót nhiều đặc biệt là dạng toán so sánh.
Trong chương trình, dạng bài tập so sánh gồm nhiều dạng như : so sánh hai số cụ
thể, so sánh một số với một phép tính, so sánh 2 phép tính bằng cách điền dấu <, >, =
sắp xếp theo thứ tự, khoanh vào số lớn nhất, số bé nhất, điền khuyết. Trong quá trình
làm bài các em còn nhầm lẫn giữa dấu <, >; sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé, từ
bé đến lớn còn lúng túng và thực hành chưa thành thạo, nhất là học sinh đạt mức 1, 2.
Đây là thực trạng của lớp tôi trong những ngày đầu khi học dạng toán so sánh:
Bảng thông kê kỹ năng làm toán đầu năm của học sinh
Lớp
1/1
Tổng
số
34
Làm còn chậm, chưa
Làm tương đối
chính xác, chưa hiểu
chính xác, nhưng
bản chất các phép toán
cần nhiều thời gian
20
8
2
Làm nhanh,
chính xác,
hiểu bản chất
các phép toán
6
4.2. Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của
giải pháp đã biết:
Sau khi nghiên cứu kĩ nội dung chương trình sách giáo khoa, tôi nhận thấy các
bài học có dạng bài so sánh và các mục tiêu kiến thức cần đạt cụ thể như sau:
Tuần
Tuần
Tiết
Tiết 2
Bài
Nhiều hơn,
Tiết 10
ít hơn
Bé hơn.
sử dụng từ nhiều hơn, ít hơn để so sánh
Bước đầu biết so sánh số lượng, biết sử
Dấu <
dụng từ bé hơn và dấu bé hơn để so sánh
1
Tiết 11
các số.
Lớn hơn.
Tuần
3
Mục tiêu cần đạt
Biết so sánh số lượng hai nhóm đồ vật,
Dấu >
Tiết 12
Bước đầu biết so sánh số lượng, biết sử
dụng từ lớn hơn hơn và dấu lớn hơn để so
sánh các số.
Biết sử dụng các dấu <.> và các từ bé
Luyện tập
hơn, lớn hơn khi so sánh hai số, bước đầu
biết diễn đạt sự so sánh theo hai quan hệ
bé hơn và lớn hơn.
Tiết 13
Bằng
nhau. Dấu =
Tuần
Nhận biết được sự bằng nhau về số
lượng, mỗi số bằng chính nó, biết sử dụng
từ bằng nhau và dấu = để so sánh.
4
Biết sử dụng các từ bằng nhau, bé hơn,
Tuần
Tiết 14
Luyện tập
lớn hơn và các dấu =,<, > để so sánh các
Tiết 15
Tiết
Luyện tập
So sánh
số trong phạm vi 5
Biết dựa vào cấu tạo số để so sánh hai
104
26
các số có hai
số có hai chữ số, nhận ra số lớn nhất, số bé
chữ số
nhất trong 3 số
Từ việc nhận thức về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực: Giúp học
sinh lớp 1 thực hiện các dạng bài tập so sánh tôi nhận thấy, người giáo viên Tiểu
học là lực lượng giáo dục chính, là người tổ chức quá trình hoạt động của trẻ bằng
phương thức nhà trường. Chính vì vậy mà tôi hiểu: Nâng cao chất lượng giáo viên
3
là trọng tâm, đổi mới phương pháp dạy học là then chốt. Vì thế, tôi đã rút ra một số
vấn đề còn tồn tại trong việc dạy và học. Từ đó, tôi đã nghiên cứu và tìm ra cách
khắc phục các vấn đề đó như sau:
Vấn đề cũ
X ác định trọng tâm yêu cầu
Phương pháp giải quyết vấn đề mới
Nghiên cứu, xác định nội dung, kiến thức
bài học còn mơ hồ và khi lên trọng tâm cần truyền đạt cho học sinh . Sáng tạo
lớp giáo viên chỉ biết bám vào các trò chơi giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
SGK, áp đặt kiến thức cho học cách tự nhiên theo hình thức vừa chơi vừa học,
sinh vì thế giờ dạy trở nên khô giúp giờ học không bị rập khuôn một cách khô
khan. Hệ thống bài tập chưa khan, học sinh không bị áp đặt kiến thức. Tuỳ
được đầu tư sâu,sắp xếp một theo trình độ của học sinh trong lớp, tôi đã chia
cách khoa học cho phù hợp với hệ thống bài tập theo các mức độ để tất cả các
trình độ từng đối tượng học đối tượng học sinh trong lớp đều được tham gia
sinh. .
một cách dễ dàng, thoải mái, phát triển tư duy
một cách tự nhiên.
Chưa có sự chuẩn bị chu
Tìm hiểu xem cần sử dụng thiết bị và đồ
đáo về dụng cụ học tập trực dùng dạy học nào ở mỗi bài, mỗi tiết học để khai
quan: mẫu vật, tranh ảnh phù thác sử dụng những đơn vị kiến thức gì, đưa
hợp với từng dạng toán so sánh. thiết bị và đồ dùng dạy học vào thời điểm nào để
đạt hiệu quả …..
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Tranh ảnh, vật
mẫu thật minh hoạ phải sát với từng dạng toán.
Quá trình chuyển tiếp từ
Kiên nhẫn áp dụng các phương pháp mới
Mầm non lên Tiểu học. Khả trong giảng dạy để giúp các em làm quen với
năng kiểm soát, sự tập trung môn học,dần dần phát huy được tính tích cực
chú ý của các em còn yếu, thiếu chủ động của học sinh.
tính bền vững . Khả năng nhận Tuyên dương, động viên, khích lệ các em là
biết, suy luận và ghi nhớ chưa chính.
tốt.
4
Đa số phụ huynh nắm được
Tuyên truyền đến quý bậc phụ huynh các
chương trình SGK và phương phương pháp học tập mới cũng như cách hướng
pháp dạy học mới chưa nhiều dẫn cho các em tự học tập tại nhà. Thường
nên gặp khó khăn trong việc xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập
hướng dẫn,gợi ý cho các em của con em để kịp thời giúp đỡ các em.
học bài .
4.3. Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải
pháp:
- Sách giáo viên, Sách giáo khoa Toán lớp 1.Tập san giáo dục Thế giới trong
ta.Giáo dục Tiểu học.Tài liệu Toán của Bộ giáo dục.
- Tài liệu phân tích về các dạng toán trong chương trình.
- Các phương pháp, trò chơi được thiết kế phù hợp với từng dạng toán.
- Sự phối hợp giữa phụ huynh ,học sinh và giáo viên.
- Tranh ảnh vật thật, phiếu ghi.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở, sát với thực tế và phù hợp với nội dung bài học.
4.4. Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp
4.4.1 Xác định các dạng bài tập so sánh trong chương trình toán lớp một:
a. Nhận biết nhiều hơn, ít hơn
Dạng bài tập này có một bài trang 6 SGK toán. Đây là bài đầu tiên hình thành
cho học sinh biểu tượng toán học “Nhiều hơn, ít hơn”. Tuy nội dung bài tập rất
đơn giản và chỉ có một bài nhưng nó là kiến thức cơ bản, như là “Bước chân đầu
tiên” để học sinh bước tiếp ở những chặng đường kiến thức sau này.
b. Quan sát hình vẽ và viết được biểu thức so sánh theo mẫu
Nội dung này được phân bố trong 5 tiết học ở tuần 3 và tuần 4:
- Tiết 10 – Bài: Bé hơn. Dấu < (Trang 17)
- Tiết 11 - Bài: Lớn hơn. Dấu > (Trang 19)
- Tiết 12 - Bài: Luyện tập (Trang 21)
- Tiết 13 - Bài: Bằng nhau. Dấu = (Trang 22)
- Tiết 14 - Bài: Luyện tập (Trang 24)
c. Điền dấu <,>, =
5
Dạng bài tập này xuất hiện phổ biến trong chương trình. Yêu cầu bài tập khá
rõ ràng. Học sinh ở các mức độ đều nhận biết nội dung bài tập và hướng giải
quyết. Bài tập này vận dụng khi học dấu < , dấu >, dấu =, khi học các số trong
phạm vi 10, ngay cả khi học phép tính cộng trừ trong phạm vi 10, 100. Nó gồm so
sánh 2 số cụ thể hoặc so sánh một số với một phép tính hoặc hai phép tính với
nhau.
d. So sánh một số với nhiều số thông qua bài tập nối
Dạng bài tập này chiếm tỉ lệ rất ít. Nó chỉ xuất hiện ở một số tiết học các số
trong phạm vi 5 còn những tiết học khác chủ yếu dành cho đối tượng ở mức độ 4.
e. Điền khuyết để có biểu thức so sánh hoàn chỉnh:
Đây là dạng bài tập tương đối khó, đòi hỏi học sinh phải thành thạo kĩ năng
tính toán và có khả năng suy luận tốt. Trong chương trình dạng bài tập này được
biên soạn chủ yếu dành cho đối tượng học sinh ở mức độ 4.
f. So sánh nhiều số:
Trong chương trình có hai dạng bài tập so sánh nhiều số là khoanh tròn
vào số lớn nhất, số bé nhất và viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé.
Dạng bài tập khoanh vào số lớn nhất, số bé nhất xuất hiện cũng khá nhiều
trong chương trình. Đề bài sẽ cho từ 3 -5 chữ số, yêu cầu học sinh tìm và khoanh
vào số bé nhất hay lớn nhất trong các số đó. Đây là dạng bài tập chuẩn kiến thức kĩ
năng yêu cầu mọi đối tượng học sinh phải hoàn thành.
Dạng bài tập viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé trong
chương trình học kì I là sắp xếp các số có một chữ số. Sang học kì II, dạng bài tập
này được thực hành với số có hai chữ số và số tròn chục.
4.4.2 Các biện pháp giúp học sinh thực hiện các dạng bài tập so sánh theo
hướng tích cực:
Biện pháp 1 : Nhận biết nhiều hơn, ít hơn:
Nhận biết được nhiều hơn, ít hơn là dạng bài tập so sánh ở mức đơn giản
nhất. Đối với dạng toán này, giáo viên cần thực hiện các bước:
- Cho học sinh quan sát tranh và nhận biết tranh vẽ đồ vật gì?
- Hướng dẫn học sinh đếm số lượng các đồ vật.
6
- Hướng dẫn học sinh nhận biết hai nhóm đồ vật , nhóm đồ vật nào thừa ra là
nhiều hơn và nhóm đồ vật nào thiếu là ít hơn.
- Cho học sinh nói thành câu có so sánh nhiều hơn và ít hơn.
- Hướng dẫn học sinh biết mối quan hệ nhiều hơn và ít hơn giữa hai đồ vật.
- Chẳng hạn với tranh vẽ ở mục 3 trang 6 về chú thỏ và củ cà rốt.
Học sinh quan sát tranh và nhận biết được rằng có 2 củ cà rốt và 3 chú thỏ.
Từ đó, các em biết số củ cà rốt bị thiếu nên nó sẽ ít hơn số con thỏ và số con thỏ
thừa ra nên sẽ nhiều hơn số củ cà rốt. Cuối cùng học sinh phải nói điều mình hiểu
thành câu: “Số củ cà rốt ít hơn số con thỏ” hoặc “Số con thỏ nhiều hơn số củ cà
rốt”. Những học sinh ở mức 3, 4, giáo viên nên khuyến khích học sinh hiểu mối
quan hệ qua lại giữa nhiều hơn và ít hơn: “Số củ cà rốt ít hơn số con thỏ” nên “Số
con thỏ sẽ nhiều hơn số củ cà rốt” và ngược lại “Số con thỏ nhiều hơn số củ cà rốt”
nên “Số củ cà rốt sẽ ít hơn số con thỏ”.
Với các bước trên, học sinh sẽ có biểu tượng ban đầu về so sánh, học sinh
hiểu được như thế nào là nhiều hơn(có nghĩa là lớn hơn) và như thế nào là ít
hơn(có nghĩa là bé hơn). Từ đó, các em sẽ bước sang hình thành biểu tượng về bé
hơn, dấu < và lớn hơn, dấu >.
Để củng cố biểu tượng nhiều hơn và ít hơn, trong các tiết học tiếp theo về
hình học, tôi thường tổ chức trò chơi như trò chơi “Đố bạn”. Học sinh sẽ quan sát
các đồ vật, nhận biết và nói được đồ vật này sẽ nhiều hơn đồ vật kia và ngược lại.
7
Biện pháp 2: Quan sát hình vẽ và viết được biểu thức so sánh theo mẫu:
Đây là dạng bài tập sử dụng dấu < dấu >, dấu = để viết được biểu thức so
sánh theo tranh vẽ. Giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nhận biết, số lượng đồ vật
nào ít hơn sẽ bé hơn và khi đó ta sẽ dùng dấu < để viết biểu thức so sánh, số lượng
đồ vật nào nhiều hơn thì sẽ lớn hơn và ta dùng dấu > để viết biểu thức so sánh,số
lượng đồ vật bằng nhau sẽ bằng nhau và ta dùng dấu = để viết biểu thức so sánh và
qua đó học sinh hiểu được mối quan hệ bé hơn, lớn hơn giữa hai số.
Ví dụ: Bài 2 trang 17 SGK Toán 1:
Đối với bài này yêu cầu các em đếm nhận biết bên trái có 2 cái ô, bên phải
có 4 cái ô và học sinh hiểu 2 ít hơn 4, ít hơn là bé hơn , ta viết số 2 vào ô thứ nhất
và số 4 vào ô thứ 3 rồi so sánh 2 bé hơn 4 nên viết dấu < vào ô ở giữa.(Tương tự
với hình ảnh cái nấm) Yêu cầu các em viết số và dấu vào ô trống và đọc lại kết quả
.
Ví dụ: Bài 2 trang 19 SGK Toán 1
8
Với bài này thì yêu cầu các em nhận biết bên trái có 4 cái ô, bên phải có 2
cái ô và học sinh hiểu 4 nhiều hơn 2, nhiều hơn là lớn hơn , ta viết số 4 vào ô thứ
nhất và số 2 vào ô thứ 3 rồi so sánh 4 lớn hơn 2 nên viết dấu > vào ô ở giữa .
(Tương tự với hình ảnh cái nơ) Yêu cầu các em viết số và dấu vào ô trống và một
số em đọc lại kết quả .
Ví dụ: Bài 2 trang 21 SGK Toán 1
Ở bài tập này cô giáo cho học sinh liên hệ ở hai bài tập trên ,yêu cầu các em
hiểu mối quan hệ giữa hai nhóm đồ vật,học sinh nhận biết số lượng thuyền buồm ở
trên nhiều hơn số lượng lá cờ ở dưới và số lượng lá cờ ở dưới ít hơn số lượng
thuyền buồm ở trên.(Tương tự với hình ảnh quả táo cà cái đĩa) Số quả táo ít hơn số
9
cái đĩa và ngược lại số cái đĩa nhiều hơn số quả táo. Yêu cầu các em viết số và dấu
vào ô trống và một số em đọc lại kết quả .
Dạng bài tập này tôi thường tổ chức cho học sinh thi đua giữa các tổ bằng
hình thức hỏi đáp theo nhóm 2, một học sinh nói câu nhiều hơn, một học sinh khác
nói câu ít hơn. Với hình thức này tất cả học sinh được tham gia làm bài tập một
cách tích cực, hưng phấn và sôi nổi. Giáo viên tuyên dương , động viên, khuyến
khích, giúp đỡ các em tiếp thu bài còn chậm, khả năng nói còn hạn chế .
[
Ví dụ:Bài 2 trang 22 SGK Toán 1
Bài tập này cô giáo hướng dẫn các em làm cột thứ nhất, học sinh nhận thấy
ở trên có 2 hình tam giác,ở dưới có 2 hình tam giác vậy hai nhóm có số lượng hình
tam giác bằng nhau nên chúng bằng nhau, các em viết số và dấu = vào ô trống,
phần còn lại các em tự làm, cô theo dõi và nhắc nhở các em.
Biện pháp 3: Điền dấu <,>, =
Dạng bài tập điền dấu <,>, = chiếm phần nhiều trong chương trình lớp 1 để
rèn kĩ năng so sánh cho học sinh. Các bài tập dạng này mang tính trừu tượng hơn.
Học sinh dựa vào kiến thức đã học để làm bài, không dùng đến đồ dùng trực quan.
a. So sánh hai số cụ thể trong phạm vi 10:
Ví dụ: bài 3 trang 33 SGK Toán 1
Điền dấu <, > , = :
10
8…9
7…8
9…8
9…8
8…9
9…7
9…9
7…9
9…6
Bài tập 2 trang 42 SGK Toán 1
Điền dấu <, > , = :
4….5
2…5
8…10
7…7
3…2
7…5
4…4
10….9
7….9
1…0
Từ việc nắm được thứ tự các số, tôi giúp học sinh nhận biết rằng số đứng
trước sẽ bé hơn số đứng sau và số đứng sau sẽ lớn hơn số đứng trước nó. Nhưng
đối với những em chậm tiếp thu và khả năng ghi nhớ hạn chế, tôi thường dùng trực
quan dãy các số từ 0 đến 10 và hướng dẫn trực tiếp trên dãy số để các em có thể
nhận biết tốt hơn và làm đúng bài tập. Song quá trình này chiếm rất nhiều thời gian
trong tiết học nên tôi giúp đỡ các em bằng cách chỉ vào dãy số để các em xác định
được số nào đứng trước, số nào đứng sau và học sinh tự điền đúng dấu <, >, = vào
chỗ chấm .
Dạng bài tập này đa số học sinh nhận biết được bé hơn, lớn hơn nhưng hạn
chế là khi thực hành, học sinh mức 1, mức 2 lại thực hành chưa tốt. Nguyên nhân
chủ yếu là các em mới làm quen với kí hiệu Toán học, các em còn nhẫm lẫn giữa
dấu bé (<) và dấu lớn (>). Để khắc phục tình trạng này, tôi cho học sinh nhận biết
số nào bé hơn, đầu mũi nhọn sẽ quay về số đó, số nào lớn hơn thì vòm to sẽ quay
về số đó. Với cách làm này sẽ rút ngắn bớt thời gian giảng giải và sửa chữa cho
học sinh trong một tiết học. Học sinh có khả năng tự làm bài. Quá trình này diễn ra
liên tục tạo cho học sinh một sự ghi nhớ và sẽ hình thành biểu tượng đúng về dấu
<, dấu >.
b. So sánh hai số cụ thể trong phạm vi 100
Dạng bài này gồm so sánh các số có hai chữ số và các số tròn chục.
+ Đối với dạng bài các số tròn chục, các em có thể nhẩm :
11
ví dụ: Bài 3 trang 127 SGK Toán 1:
Điền dấu < ,> ,=:
20 …10
40….80
90….60
30…40
80 ….40
60….90
50…70
40….40
90….90
Học sinh dễ dàng nhẩm 2 chục lớn hơn 1 chục, 3 chục bé hơn 4 chục,……
Một số học sinh mức 1, 2 có thể dựa vào dãy số từ 0 đến 9 như khi so sánh 2 số
trong phạm vi 10 nếu các em còn lúng túng. Lưu ý là giáo viên chỉ hướng dẫn là
dựa vào dãy số đó để làm bài.
+ Dạng bài so sánh các số có hai chữ số:
Ví dụ : Bài 1 trang 142 SGK Toán 1
Điền dấu < ,> ,=:
34…..38
55……57
90……90
36…..30
55……55
97……92
37…..37
55……51
92……97
25…..30
85……95
48…….42
Chủ yếu học sinh vận dụng quy tắc để thực hành. Học sinh dựa vào quy tắc
so sánh, đầu tiên so sánh số ở hàng chục, số nào có hàng chục lớn hơn thì số đó sẽ
lớn hơn, số nào có hàng chục bé hơn số đó sẽ bé hơn. Nếu hàng chục bằng nhau, ta
sẽ so sánh đến hàng đơn vị.Số nào có hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn, số nào
có hàng đơn vị lớn hơn số đó lớn hơn và nếu bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
c. So sánh một số với một phép tính hoặc so sánh hai phép tính:
Ví dụ: Bài 3 trang 163 SGK Toán 1
Điền dấu < ,> ,=:
30 + 6……..6+ 30
45+2……..3 + 45
55……..50 + 4
Dạng bài tập này tương đối phức tạp, đòi hỏi học sinh phải thực hiện đúng
phép tính rồi so sánh và nắm được quy tắc so sánh để chọn đúng dấu <, >, =. Tôi
thường tổ chức học sinh làm theo nhóm 2. Bên cạnh sự giúp đỡ của cô giáo ,
những em hoàn thành sẽ hỗ trợ cho bạn chậm hơn. Mặt khác, tôi còn tổ chức dưới
hình thức trò chơi ngay ở bài tập đó hoặc trong phần hoạt động nối tiếp củng cố bài
12
học hay trong giờ sinh hoạt tập thể. Trò chơi có tên gần giống với nội dung bài tập
như “Hãy chọn tôi”, “Thỏ vào hang”, “Chỗ ngồi của tôi”. Tôi cho 3 đội tham gia
chọn thẻ bông hoa có dấu < , > ,= được dán nam châm lá để gắn vào ô trống. Hình
thức trò chơi vừa giúp các em nắm bắt và củng cố kiến thức lại tạo hưng phấn, thay
đổi không khí tiết học, giảm căng thẳng hơn.
Một trò chơi khác cũng được tổ chức trong phần bài tập điền dấu < , >, =
nói chung. Trò chơi này tất cả học sinh đều được tham gia, giáo viên không sử
dụng nhiều đồ dùng dạy học nhưng cũng không kém phần hứng thú và đặc biệt rèn
được kĩ năng so sánh cho học sinh. Tôi viết lần lượt viết các biểu thức so sánh vào
bảng con hoặc bảng lớp, cho cả lớp điền dấu < , > ,=. Học sinh cần chuẩn bị bảng
con, phấn hoặc giấy nháp để tính toán và khi có lệnh trả lời, các em chỉ cần chống
tay vào hông, dấu lớn hơn sẽ chống tay phải, dấu bé hơn chống tay trái và dấu
bằng là hai tay đưa ngang trước mặt.
Biện pháp 4: So sánh một số với nhiều số thông qua bài tập nối
Dạng bài tập này chỉ có ở một số tiết học các số trong phạm vi 5 còn chủ
yếu dành cho đối tượng mức 4 ở dạng bài khoanh tròn. Đối với các bài tập trong
phạm vi 5, sau khi giáo viên hướng dẫn mẫu thật kĩ thì học sinh mức 3, 4 có thể
hoàn thành bài tốt. Song đối tượng mức 1,2 chưa thực hành được. Tôi đưa ra câu
hỏi gợi ý để học sinh tự tìm câu trả lời.
Ví dụ: Bài 2 trang 25 SGK Toán 1:
Nối
với số thích hợp (theo mẫu):
<2
<3
1
2
<5
3
4
5
Giáo viên chỉ vào ô trống và nói ta cần đi tìm những số bé hơn 3. Vậy các
số đó sẽ đứng trước số 3. Giáo viên cho học sinh dựa vào dãy số từ 1 đến 5 để xác
định và nối theo yêu cầu bài.
Với dạng bài :
13
a.
Nối
với số thích hợp (theo mẫu):
< 50
50
b.
20
Nối
> 50
40
70
với số thích hợp (theo mẫu):
< 90
60
60
> 90
79
92
94
85
Hai bài tập minh họa trên dành cho học sinh mức 4. Tôi thường cho các em tự
làm bài tập và giải thích vì sao lại chọn số đó. Hình thức này giúp học sinh chủ động, tích
cực làm việc và tự tìm ra kiến thức. Để khuyến khích học sinh làm được những bài tập
khó, phức tạp như trên, tôi thường biểu dương trước lớp hoặc trao phần thưởng như
phấn, giấy màu , bút,….. Trường hợp học sinh chưa thể giải được, tôi sẽ giúp đỡ bằng
các câu hỏi gợi ý. Ví dụ ở câu b đã nêu trên, tôi cho học sinh nhận biết số đã cho có mấy
chục? (Học sinh trả lời 9 chục - 90). Giáo viên sẽ chỉ vào những số khoanh tròn và hỏi
những chữ số hàng chục nào sau đây sẽ nhỏ hơn 9? (Học sinh trả lời: 60, 79, 8 5). Tương
tự bài còn lại cho học sinh nêu những số đứng sau số 90 là số 91, 92, 93, 94,……99.
Trong những số vừa nêu có chữ số nào đề bài đã cho? (Học sinh trả lời: 92, 94)
Biện pháp 5: Điền khuyết số để có biểu thức so sánh hoàn chỉnh
Trong phạm vi 10 có hai bài tập dạng điền khuyết . Học sinh ở mức 3, 4 có thể
suy luận số đứng trước, số đứng sau và số ở giữa của hai số để tìm số lớn hơn, số bé hơn
và số vừa lớn hơn vừa bé hơn. Tuy nhiên học sinh ở mức 1 chưa có khả năng suy luận
tốt, tôi hướng dẫn chủ yếu thông qua bảng dãy số từ 0 đến 10 bằng cách đặt câu hỏi.
Với bài 3 trang 42 SGK Toán 1
14
Tôi sẽ chỉ vào dãy số và cho học sinh tìm số đứng trước số 1.Học sinh trả lời
số 0. Khi đó, cô giáo khẳng định vậy 0 bé hơn 1. Cho 1 học sinh mức 1,2 viết số 0
để có biểu thức so sánh:0 <1. Tương tự 2 bài tập còn lại.(đối với bài ở cột 3 tôi cho
các em tìm số vừa lớn hơn 3 và bé hơn 5,có duy nhất một số đó là số 4)
Những bài tập dạng điền khuyết ở mức 4, tôi cho học sinh tự tìm số thích hợp
và giải thích trước lớp.
Ví dụ với bài điền số vào ô trống :
2 +1 < … < 2 + 3
- Học sinh sẽ trả lời số cần điền là 4. Vì ta thực hiện phép tính 2 +1 =3,
2 +3 = 5. Vậy số lớn hơn 3 bé hơn 5 là số 4.
- Trường hợp học sinh lúng túng chưa tìm ra kết quả,cô giáo hướng dẫn các bước:
-Thực hiện các phép tính
- Tìm số nào lớn hơn 3 bé hơn 5? (số ở giữa 3 và 5)
Biện pháp 6: So sánh nhiều số
Trong chương trình có hai dạng bài tập so sánh nhiều số là khoanh tròn vào
số lớn nhất, số bé nhất và viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé. Với
dạng bài tập này, đề bài gồm những chữ học sinh chưa được học, giáo viên phải
giúp học sinh đọc đề và hướng dẫn học sinh hiểu đề.
a/ Các số trong phạm vi 20 và các số tròn chục
Nếu tìm số bé nhất trong các số thì giáo viên hỏi chúng ta đã học số bé nhất
là số mấy. Tiếp đến cho học sinh đọc nhẩm dãy số, có số nào thì viết số đó.Tương
tự tìm số lớn nhất.
Ví dụ:Bài 5 trang 37 SGK Toán 1:
Khoanh vào số lớn nhất (theo mẫu)
a) 4
, 2
, 7
15
b) 8
c)
6 ,
,
10 ,
3
,
9
5
Câu b có 3 chữ số là chữ số 8, 10 và chữ số 9. Vậy giáo viên sẽ cho học sinh
nhớ lại kiến thức đã học là số lớn nhất là mấy? (Học sinh trả lời 10). Vậy trong đề
có số 10 không? (có số 10). Cho học sinh khoanh vào số 10. Nếu ở câu c, ta thực
hiện các bước như vậy nhưng tiếp tục đếm ngược lại: 10, 9, 8, 7 (không có trong
đề), 6 (có số 6 ở đề bài), ta khoanh vào.
- Đối với bài tập sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn, từ lớn đến bé các số trong
phạm vi 10 và các số tròn chục. Ta thực hiện các bước:
- Đọc đề và phân tích đề cho kĩ càng
- Xác định số bé nhất hoặc lớn nhất đã học là số nào?
- Cho hs đọc nhẩm dãy số và có số nào trong bài thì ghi số đó.
Ví dụ: Bài 4 trang 42 SGK Toán 1:
Viết các số 8, 5, 2, 9, 6:
a) Theo thứ tự từ bé đến lớn:
b) Theo thứ tự từ lớn đến bé:
- Giáo viên phải đọc đề nhiều lần và hướng dẫn để học sinh nắm được yêu cầu
đề bài.
- Xác định số bé nhất đã học là 0
- Học sinh đọc nhẩm :0, 1, 2(có 2 ghi chữ số 2), 3, 4 (không có) , 5(có 5 ghi chữ
số 5), 6 (có 6 ghi chữ số 6), 7 (không có), 8 (có 8 ghi số 8), 9 (có 9 ghi chữ số 9).
Như vậy ta đã hoàn thành việc sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn theo yêu
cầu. Tương tự câu b ta đếm ngược từ 10 về 0.(Hoặc dựa vào câu a để điền số
ngược lại từ lớn đến bé )
Đối với bài tập so sánh số tròn chục ta cũng thực hiện như trên bằng cách
cho học sinh đọc nhẩm 1 chục, 2 chục, 3 chục…..
b. Các số có hai chữ số
Đối với bài tập tìm số lớn nhất, số bé nhất trong các số có hai chữ số, tôi
phải thực hiện bằng cách cho học sinh phân tích hàng đơn vị và hàng chục. Rồi áp
dụng quy tắc so sánh. Song đối với những em mức 1, 2, cách làm đó chưa thực sự
16
phát huy tác dụng, tôi sẽ cho các em viết các số ra giấy nháp theo dãy dọc và chia
thành hai cột. Cho các em so sánh cột thứ nhất (hàng chục) trước. Học sinh dễ
dàng tìm ra số bé nhất, số lớn nhất. Bài tập viết các số theo thứ tự từ bé đến lớn và
từ lớn đến bé, tôi thêm một bước là viết theo thứ tự 1, 2, 3, …
Vi dụ :Bài 2 trang 143 SGKToán 1:
a) Khoanh vào số lớn nhất:
72
,
68
,
80
Tôi sẽ viết thành hai cột:
Học sinh xác định hàng chục có 3 số, các số đó là 7,6,8
chục đơn vị
7 2
trong đó số lớn nhất là 8. Vậy số 80 lớn nhất trong 3 số
6 8
đã cho. Ta khoanh vào số 80,nếu hàng chục bằng nhau
8
ta so sánh sang hàng đơn vị .
0
B Khoanh vào số bé nhất: (Tương tự câu a)
91
,
87
,
69
Bài 4 trang 143 SGK Toán 1:
Viết các số 72, 38, 64:
a. Theo thứ tự từ bé đến lớn:
b.Theo thứ tự từ lớn đến bé:
chục đơn vị
7
2
3
8
6
4
Học sinh xác định hàng chục có 3 số, trong đó số bé nhất là
3. Vậy số 38 sẽ bé nhất trong 3 số đã cho. Ta viết số 38. Tiếp
theo số 6 sẽ bé hơn số 7 nên 64 sẽ bé hơn 72. Viết số 64. Và
cuối cùng là số 72. Học sinh sẽ dựa vào thứ tự trên, để viết
các số theo thứ tự từ lớn đến bé.
4.5. Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến
Từ những biện pháp đã nêu trên, bản thân tôi đã áp dụng ở lớp 1/1 Trường
Tiểu học Kim Đồng và đến gần cuối học kỳ I, kết quả cụ thể như sau:
Bảng thống kê kỹ năng làm toán của học sinh:
Lớp
Tổng
Làm còn chậm, chưa
Làm tương đối
số
chính xác, chưa hiểu
chính xác, nhưng
17
Làm nhanh,
chính xác, hiểu
bản chất các phép
toán
bản chất các
cần nhiều thời gian
phép toán
1/1
34
4
5
25
- Phần làm toán của học sinh lớp tôi có những tiến bộ rõ rệt, phần lớn các em
không chỉ làm đúng mà còn hiểu bản chất phép toán, có sự tiến bộ về tốc độ làm bài
theo thời gian.
- Các em biết phát huy được những gì mình học, phục vụ đắc lực cho các môn
học khác và trong cuộc sống
- Tư duy logic của các em ngày càng nâng cao.
5. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Đề tài được thực hiện ở lớp chủ nhiệm và áp dụng cho mọi học sinh trong
lớp. Thông qua các biện pháp thực hiện trên lớp, tôi thấy tiết học nhẹ nhàng hơn.
Đa số học sinh cảm thấy thích thú và tích cực làm việc. Học sinh ở mọi đối tượng
đều nắm bắt và thực hành tốt. Các em ở mức 1, 2 không còn túng túng hay nhầm
lẫn các kí hiệu toán học như các tuần đầu của chương trình. Bên cạnh đó, thông
qua các bài tập so sánh, học sinh có thể củng cố lại những kiến thức có liên quan
như thứ tự số liền sau, số liền trước, rèn các kĩ năng tính toán thành thạo hơn, nắm
rõ hàng chục và hàng đơn vị khi đặt tính. Học sinh thực hiện được chuẩn kiến thức
kĩ năng của chương trình về các dạng bài tập so sánh. Học sinh mức độ 4 được bồi
dưỡng, rèn luyện các kĩ năng tính toán, suy luận.
Thông qua các hình thức tổ chức thực hành theo nhóm , học sinh làm quen
và biết hợp tác thảo luận. Học sinh được nói nhiều hơn trước tập thể, biết cách diễn
đạt điều mình nói, khả năng giao tiếp của các em được nâng cao dần. Học sinh rèn
được tính mạnh dạn hơn. Đó là cơ hội đề học sinh rèn năng lực hợp tác, giao tiếp –
một trong 3 lĩnh vực được đánh giá học sinh theo thông tư 22.
Qua thời gian áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên, tôi đã nhận thấy chất lượng
môn Toán lớp tôi qua bài kiểm tra cuối kì I năm học 2019 - 2020 đạt kết rất cao.
18
Bảng thống kê kết quả kiểm tra định kì môn Toán cuối kì I
TSHS
Điểm 10 Điểm 9 Điểm 8 Điểm 7 Điểm 6 Điểm 5 Dưới điểm
Lớp 1/1
5
34
20
8
1
1
2
2
Tôi tự rút ra bài học cho mình: Muốn đạt được mục đích mà mình mong
muốn thì bản thân phải có niềm tin, niềm say mê thực sự, luôn kiên trì, nhẫn nại,
rèn luyện không ngừng. Chính niềm say mê ấy sẽ giúp ta có thêm sức mạnh to lớn,
cuốn hút ta đi vào tìm tòi sáng tạo.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử
Với tư cách là giáo viên, tôi đã trực tiếp áp dụng các biện pháp này vào quá
trình giảng dạy ở lớp 1/1 vừa qua. Những lợi ích thu được là rất rõ ràng và tích
cực:
Dạy học quả là một nghệ thuật. Dạy học không những đem lại những kiến
thức cho học trò mà còn đem lại niềm vui, sự hứng thú và say mê cho người học.
Học sinh ngày càng tự tin trong quá trình làm việc nhóm, phát biểu, giao tiếp
với bạn học và cô giáo.
Phát triển mối quan hệ gắn bó, tình cảm, cùng nhau học tập, cùng nhau tiến
bộ giữa các em học sinh với nhau.
Giáo viên nắm được trọng tâm bài giảng, có kế hoạch cụ thể chi tiết chuẩn
bị cho từng bài học.
Qua kinh nghiệm việc đổi mới hình thức, PPDH nhằm dẫn dắt học sinh tìm
ra kiến thức mới chủ động tạo hứng thú trong học tập. Từ đó các em có điều kiện
học tập tốt. Đối với những người giáo viên chúng tôi thật sự tự hào và yêu nghề
hơn khi mỗi bài giảng mỗi nhóm kiến thức mà học sinh của tôi học tốt. Từ đây thôi
thúc chúng tôi tìm hiểu và đúc kết nhiều kinh nghiệm hơn.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
19
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Mẫu 4
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: ........................................................................................................
Tác giả sáng kiến: ...................................................................................................
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : ...............................................................
Họp vào ngày: ........................................................................................................
Họ và tên chuyên gia nhận xét: ..............................................................................
Học vị: .................... Chuyên ngành: ......................................................................
Đơn vị công tác: .....................................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan: ............................................................................................
Di động: ..................................................................................................................
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: .............................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Đánh giá
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
Tiêu chuẩn
Điểm tối đa
của thành
viên tổ thẩm
định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn 01
(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực
hiện sáng kiến đã được công nhận trước
đây, hoàn toàn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với
trước đây với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với
trước đây với mức độ trung bình;
Không có yếu tố mới hoặc sao chép từ các
20
30
20
10
0
giải pháp đã có trước đây.
Nhận xét:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
..
............................................................................................................................
2
Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng,
2.1
10
nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ
2.2
chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung
a)
bên dưới)
Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành,
20
b)
lĩnh vực công tác và triển khai nhiều địa
15
c)
d)
phương, đơn vị trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành
có cùng điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh
vực công tác.
10
5
Nhận xét:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.. ...........................................................................................................................
3
Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực
3.1
cho cơ quan, đơn vị nhiều hơn so với khi
10
chưa phát minh sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
3.2
dụng (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn)
a)
nội dung bên dưới)
Có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành,
b)
c)
nhiều địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành
21
30
20
15
d)
có cùng điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực
công tác.
10
Nhận xét:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tổng cộng
THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Họ, tên và chữ ký)
22
23