SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ HOÀN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI “CACBON”
LỚP 11 – CƠ BẢN A
Người thực hiện: Đỗ Văn Dục
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hoàn
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học
THANH HOÁ NĂM 2020
0
Mục lục
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Dạy học tích hợp
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.2.1. Thực trạng vấn đề dạy học môn Hóa học trong trường
THPT
2.2.2. Thực trạng vấn đề tiếp thu và triển khai tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học môn Hóa học trong trường THPT
2.2.3. Thực trạng của việc định hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức thông qua dạy học tích hợp bài “Cacbon (tiết 29)” –
Hóa học 11
2.2.4. Thực trạng vấn đề việc thi tốt nghiệp và đại học của HS
THPT.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Giao nhiệm vụ cho học sinh
2.3.2. Tổ chức thực hiện tiết dạy theo phân phối chương trình
2.3. Hiệu quả của SKKN
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
2
2
2
3
3
3
4
5
5
5
5
5
6
6
19
20
20
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các SKKN đã được xếp loại
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD & ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh".
Để biến các mục tiêu thành hiện thực khâu đột phá là đổi mới phương
pháp giáo dục theo “phương pháp dạy học tích cực”. Hoá học là một bộ môn
khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Giáo viên
bộ môn hoá học cần hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học
tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức
và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết: Tính
cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác yêu khoa học.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực tiễn, vừa lí thuyết, vừa thực
nghiệm và gắn liền với các hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống. Do vậy, thông
qua mỗi một bài học, một tiết dạy, Giáo viên là người tổ chức các hoạt động đảm
bảo tất cả các Học sinh tham gia, phát huy tối đa các năng lực của Học sinh. Do
đó, bản thân tôi luôn cố gắng xây dựng một tiết học là một điều thú vị dành cho
Học sinh. Kiến thức là vô tận, sự hiểu biết con người còn hữu hạn, Bản thân tôi
muốn học nhiều kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
Từ những lí do trên tôi mạnh dạn chia sẽ kinh nghiệm của mình thông qua
đề tài: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học tích hợp bài
“Cacbon” - Lớp 11 - Cơ bản A”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào bài học thông qua dạy học tích hợp
- Kích thích tính tò mò và ham học hỏi đồng thời khơi dậy niềm yêu thích
môn Hóa học trong HS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương trình giáo dục nói chung
và môn Hóa học nói riêng, đổi mới PPDH theo hướng tích cực, tích hợp, định
hướng phát triển năng lực.
- Nghiên cứu chương trình SGK, SGV Hóa học 11. Xác định mục tiêu
định hướng phát triển năng lực trong phần thực hành Cacbon, bài giảng phát huy
tính tích cực, chủ động tư duy, nâng cao hứng thú học tập cho HS, HS có thể vận
dụng kiến thức của môn Hóa học cũng như các môn học có liên quan vào thực
tiễn.
- Thực nghiệm dạy học Hóa học 11 qua tiết dạy “Phát triển năng lực
vận dụng kiến thức thông qua dạy học tích hợp bài “Cacbon” - Lớp 11 - Cơ bản
A”
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên tổ hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận dạy học: Nghiên cứu cơ sở lí luận việc
đổi mới chương trình giáo dục nói chung và môn Hóa học nói riêng, đổi mới
PPDH theo hướng tích cực, tích hợp, định hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Nghiên cứu
thu thập thông tin về các PPDH đổi mới trong môn Hóa học.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tiến hành điều tra thực tế, phỏng vấn
GV và HS về thực trạng phát triển năng lực thông qua bài giảng trong trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Xây dựng kế hoạch dạy học tiết dạy
“Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông qua dạy học tích hợp bài
“Cacbon” - Lớp 11 - Cơ bản A” theo mục tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến
thức, hình thành ý tưởng và kỹ năng hoạt động, tiến hành giảng dạy, tổng kết,
đánh giá và rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Dạy học tích hợp
2.1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy
động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ
năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết. [2]
Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm
hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng
lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều
đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được
học trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở
thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực.
2.1.1.2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây:[2]
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ
năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực
hiện được các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng
ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
- Làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà
phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
3
- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời
rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi
nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng được.
Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức không thực sự có
giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích.
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
2.1.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
Năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của bản thân người học
huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những
tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng
biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.[5]
2.1.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan
trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng
kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho những bài học mới
hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
của các em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học sinh:
- Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý
thông tin, hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát
triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; Có tâm thế luôn luôn chủ động trong việc
giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn;
- Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ
hoạt động và tác động tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người
cũng như ảnh hưởng của con người đến thế giới tự nhiên;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến
thức đã học để tìm hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có
trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc
sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em
tính tích cực, tự lập, sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
2.1.2.3. Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh.
Muốn dạy học tích hợp phải xây dựng các cách để tích hợp môn
học. Theo Xavier (1996) có hai cách chính để tích hợp các môn học là :
Cách thứ nhất, dạy học theo vấn đề hay chủ đề, đề tài. Thực chất của kiểu dạy
học này là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung và khả năng bổ sung cho nhau
giữa các môn học cho mục tiêu giáo dục chung. Điều đó có nghĩa là vẫn thừa nhận sự
tồn tại của các môn học riêng rẽ, và các chủ đề liên kết nội dung các môn học lại với nhau;
Cách thứ hai, tích hợp các môn học xung quanh những mục tiêu chung cho nhiều
môn học (những mục tiêu này gọi là những mục tiêu tích hợp). Các mục tiêu này gắn
chặt với những năng lực, kỹ năng mà chúng ta tìm cách hình thành ở HS. Nói cách khác,
kiểu tích hợp này nhằm hình thành các mục tiêu tích hợp, nghĩa là nhằm phát triển cùng
4
một loại kỹ năng để xác định các lĩnh vực tri thức, nội dung và phương pháp để đạt mục
tiêu đó từ các môn học khác nhau. Điều đó cho thấy vấn đề xác định các mục tiêu tích
hợp (các kỹ năng) là căn cứ cho việc xác định các nội dung từ các lĩnh vực khác nhau để tích
hợp.[6]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng vấn đề dạy học môn Hóa học trong trường THPT
Hóa học là môn khoa học ứng dụng thực tiễn, một môn học thiết thực
phục vụ cuộc sống và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, một phần do xu hướng
thi tốt nghiệp hay đại học nên đa phần các em tỏ thái độ thờ ơ, chưa đầu tư vào
môn học. Một phần, GV ngại thay đổi với môn học, với nghề, nên chưa đầu tư,
chưa tìm ra PPDH lôi cuốn HS, chưa làm cho HS nhận thức được tính ứng dụng
của môn học trong thực tế. Vì thế các em chưa nhận thức được tầm quan trọng
của tính ứng dụng thực tiễn cũng như không vận dụng được kiến thức môn học
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
2.2.2. Thực trạng vấn đề tiếp thu và triển khai tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học môn Hóa học trong trường THPT
Hàng năm Sở GD&ĐT có triển khai các đợt tập huấn chuyên môn về đổi
mới PPDH, dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS... Tuy nhiên, các
đợt tập huấn diễn ra ngắn ngày (thường là 3 ngày), một số GV tâm lí ngại thay
đổi, phần vì mưu sinh cuộc sống, gây khó khăn cho việc trao đổi và thảo luận
trong quá trình triển khai hoặc áp dụng vào giảng dạy theo tinh thần của chuyên
đề. Vì vậy tồn tại một thực tế là, tinh thần đổi mới hoặc nội dung các chuyên đề
được triển khai theo ý kiến chủ quan cá nhân, hoặc chỉ mang tính hình thức, mà
không có sự thảo luận, góp ý của đồng nghiệp. Điều này dẫn đến hiệu quả dạy
học chưa cao, chưa đồng bộ ở các trường THPT trong tỉnh.
2.2.3. Thực trạng của việc định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến
thức thông qua dạy học tích hợp bài Cacbon - Hóa học 11
Phần kiến thức Cacbon là phần kiến thức đôi khi học sinh bị trừu tượng
hóa (các dạng thù hình của C) và có nhiều khả năng phát triển năng lực tư duy,
năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức. Từ đó có thể vận dụng vào thực
tiễn cuộc sống hàng ngày của HS. Nhưng nếu dạy theo phương pháp cũ, HS tiếp
nhận đơn vị kiến thức này lại chỉ chú trọng vào kiến thức môn học chứ chưa liên
hệ được vào trong đời sống của mình. Nếu đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực, HS sẽ tự tin, mạnh dạn trình bày ý tưởng sáng tạo, hình thành ý
thức tự nghiên cứu, ý thức cộng đồng tốt hơn thông qua bài dạy.
2.2.4. Thực trạng vấn đề việc thi tốt nghiệp và đại học của HS THPT.
Phải nói thực tế hiện nay, học để thi, nên học gì, thi nấy. Mấy năm gần
đây đề thi có sự thay đổi, có những câu hỏi liên quan thực tiễn cuộc sống, câu
hỏi mô hình thí nghiệm... giảm bớt kiến thức hàn lâm. Tuy nhiên, vẫn còn những
câu hỏi nặng về tính toán, dẫn đến ảnh hưởng tư trong cách dạy của GV, cách
học của HS.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học ở trường
THPT, người GV phải nắm bắt được tâm lí của HS và điều chỉnh PPDH để các
5
em nhận thấy vai trò, ý nghĩa thực tiễn của môn Hóa học. Sự điều chỉnh PPDH
theo định hướng phát triển năng lực còn tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức
môn học vào thực tiễn. Đồng thời GV phải tổ chức được các hoạt động tự học
tập cho HS nhằm thông qua bài giảng, HS phát triển được những năng lực cụ
thể, đặc biệt là năng lực sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức. Để giải quyết
được vấn đề, giải pháp cụ thể như sau:
2.3.1. Giao nhiệm vụ cho học sinh
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, hình thành ý tưởng khi tiếp
cận bài học mới cho HS, tôi xây dựng tiết dạy “Phát triển năng lực vận dụng
kiến thức thông qua dạy học bài “Cacbon” - lớp 11 - Cơ bản A”. Đây là bài
giảng mang tính tích hợp, HS phải vận dụng kiến thức nhiều phần, kiến thức
hiểu biết về khoa học đời sống nhằm phát huy có hiệu quả các năng lực. Để tổ
chức thực hiện giảng dạy chuyên đề này, GV phải giao nhiệm vụ cho HS chuẩn
bị tìm hiểu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu nội dung bài 11: Cacbon – SGK Hóa học 11 – Cơ bản A.
- Xem lại kiến thức về cấu trúc tính thể kim cương (lớp 10), TCHH của
cacbon (lớp 9).
- Chuẩn bị At – lát Địa lý.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Tìm hiều về hiệu ứng nhà kính và biện pháp làm giảm hiệu ứng nhà
kính.
2.3.2. Tổ chức thực hiện tiết dạy theo phân phối chương trình
PPCT: Tiết 29 - BÀI 20: CACBON
I. Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học này học sinh sẽ đạt được:
1. Kiến thức:
* Môn Hóa học:
- Biết được: Vị trí của cacbon trong BTH các NTHH, cấu hình electron
nguyên tử, các dạng thù hình của cacbon, tính chất vật lý (cấu trúc tinh thể, độ
cứng, độ dẫn điện), ứng dụng.
- Hiểu được:
+ C có tính phi kim yếu (tác dụng với hidro và kim loại), tính khử (tác
dụng với oxi và oxit kim loại). Trong một số hợp chất, C thường có SOH +2
hoặc +4.
+ Một số dạng thù hình của C có tính chất vật lí khác nhau do cấu trúc
tinh thể và khả năng liên kết khác nhau.
* Môn Toán học: Nhớ lại các kiến thức toán học và vận dụng vào bài nhận xét
hình dạng các dạng thù hình, …
* Môn Sinh học: Nhớ các kiến thức thành phần cấu tạo hợp chất của Cacbon,
đặc biệt hợp chất hữu cơ cấu tạo nên cơ thể sống.
* Môn Địa lí: Hiểu được sự hình thành một số quặng, Chu trình của C, biết
được sự phân bố một số loại quặng trên thế giới và ở Việt Nam.
6
* Môn Mỹ thuật: Biết nhận xét đúng về màu sắc, hiểu được sự ứng dụng trong
một số lĩnh vực.
* Môn Vật lí: Hiểu được một số tính chất vật lí một số dạng thù hình: Dẫn
nhiệt, dẫn điện, ánh kim.
2. Kỹ năng:
* Môn Hóa học:
- Viết PTHH minh họa TCHH của C, Tính toán.
- Có kĩ năng xử lý và phân tích thông tin, vận dụng linh hoạt các kiến thức
đã học giải quyết các vấn đề.
- Có kĩ năng thực hành các kiến thức hóa học để vận dụng vào thực tiễn
- Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu đào sâu kiến thức.
- Phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng làm việc theo nhóm
* Môn Toán học:
- Nhìn và đánh giá chính xác hình dạng các chất, cấu tạo tinh thể trong
không gian.
- Tính toán và xử lí số liệu bài toán tính toán về hiệu suất phản ứng và
lượng tập chất của quặng.
* Môn Địa lí: Đọc và hiểu quyển atlat địa lí.
* Môn Sinh học: Biết bảo vệ sức khỏe bản thân, môi trường ở nhà, ở trường, ở
nơi công cộng và biết nhắc nhở mọi người cùng thực hiện.
3. Thái độ
- Thông qua bài học, giáo dục cho Học sinh tình cảm biết yêu quý và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường đất, các nguồn tài
nguyên và không khí.
- Rèn luyện ý thức tự giác, tác phong nhanh nhẹn, khoa học, phản ứng tốt
trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến
thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.… để giải quyết các vấn đề dự án
dạy học đặt ra.
4. Phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
- Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn sau để giải
quyết các vấn đề bài học đặt ra:
+ Môn Sinh học: về thành phần cơ sở của các tế bào động vật và thực vật.
Biết được các tác hại của hợp chất cacbon đối với sức khỏa con người.
+ Môn Địa lý: một số mỏ than và khoáng vật của nước ta.
+ Môn GDCD: giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.
Giải thích vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, tận dụng những phế phẩm
của quá trình sản xuất cacbon để sản xuất những sản phẩm khác.
+ Môn Toán học: Biết vận dụng những kiến thức toán học để tính toán
một số bài tập về hiệu suất của phản ứng…
+ Môn Mỹ thuật: Quan sát nhận xét màu sắc..
7
+ Môn Vật lí: Hiểu và giải thích khả năng dẫn điện, khả năng hấp phụ
chất
II. Phương pháp:
- Phương pháp mảnh ghép
- Phương pháp hoạt động nhóm
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp đàm thoại gợi mở.
III. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Chuẩn bị của GV:
- Mẫu vật: Mẫu than củi, mồ hóng,..
- Máy tính, máy chiếu, các tài liệu về môn Sinh, GDCD, Địa, vật lí.
- Dụng cụ tiến hành TN: TN1: C + HNO3(đ) t
TN2: C + O2 t
- Chuẩn bị máy tính và máy chiếu có các slide trên Power Point
+ Slide 1: Các dạng thù hình của C.
0
0
Kim cương.
Fuleren
Vô định hình.
Than chì.
+ Slide 2: Tính chất vật lí - ứng dụng - điều chế các dạng thù hình của C
Dạng thù hình
Cấu trúc
Tính chất vật lí
Ứng dụng
Điều chế
Kim cương (N1)
Than chì (N2)
Fuleren (N3)
Vô định hình (N4)
+ Slide 3:
Tổng kết tính chất vật lí - ứng dụng - điều chế các dạng thù hình của C
Dạng
Tính
thù
Cấu trúc
chất
Ứng dụng
Điều chế
hình
vật lí
Tinh thể
Nung than
trong
Kim
Làm đồ trang sức, mũi
chì ở
suốt, rất
cương
dao, mũi khoan, bột 20000C, 50Tứ diện đều
cứng,
(Nhóm
mài……
100 atm,
không
1)
x/t: Fe, Cr,
dẫn điện,
Ni
dẫn nhiệt
Than - Cấu trúc lớp
Màu xám Làm điện cực, ruột bút Nung than
chì
đen,
chì tạo hợp kim chịu
cốc ở
Mỗi
n/tử
C
liên
(Nhóm
mềm, có nhiệt. các thanh điều
25000C8
Dạng
thù
hình
2)
Cấu trúc
Tính
chất
vật lí
kết với 3 nguyên
tử C ở đỉnh của tính dẫn
một tam giác đều. điện (yếu
- Các lớp liên kết hơn kim
loại)
với nhau bằng
tương tác yếu.
Gồm các phân tử
C60, C70.... Phân
Fuleren tử có cấu trúc
(Nhóm hình cầu rỗng,
gồm 32 mặt với
3)
60 đỉnh là 60
nguyên tử C
Tinh thể
màu đỏ
tía,
không
hoà tan
trong
dung
môi
Là dạng thù hình
tồn tại ở trạng
Vô
thái phi tinh thể,
định
không có quy
hình
luật và giống như
(Nhóm
thủy tinh. than
4)
hoạt tính than
muội, than củi.
Màu đen
xốp, có
khả năng
hấp thụ
các chất
khí, chất
tan.
Ứng dụng
Điều chế
tiết nơtron trong các lò
phản ứng hạt nhân.
dạng bột, bánh được sử
30000C
dụng như là than để đun
trong lò
nấu, bột màu trong mỹ
điện, không
thuật và các sử dụng
có KK
khác. Than chì trộn với
đất sét được sử dụng
làm ruột bút chì.
- Tổng hợp dược liệu, vật
liệu cho quang điện tử,
dầu nhớt cao cấp
- Hiện nay, các nhà khoa
học đang cố gắng nghiên
cứu dạng này vì nó mở
ra 1 tiềm năng trong việc
ứng dụng chữa bệnh
AIDS vì C60 có dạng
hình quả cầu có khả năng
chứa thuốc chữa bệnh,
len lỏi trong cơ thể để
tìm đến từng con virut
để tiêu diệt.
Trong y tế, than hoạt tính
được sử dụng dưới dạng
bột hay viên thuốc để
hấp thụ các chất độc từ
hệ thống tiêu hóa hay
trong các thiết bị thở, Than gỗ:
dùng làm khẩu trang, Đốt cháy gỗ
mặt nạ phòng độc. Trong trong đk
công nghiệp, than hoạt thiếu KK.
tính được dùng để lọc tạp
chất trong các sản phẩm
khác nhau như: đường,
các sản phẩm dược
phẩm.
+ Slide 4: Một số hình ảnh về ứng dụng của C
9
Kim cương được dùng làm đồ trang sức.
Ống nhựa nan
Khẩu trang than hoạt tính
Bút chì
+ Slide 5.1: Bảng tuần hoàn
+ Slide 5.2 – Video C + CuO t
+ Slide 6: Một số hình ảnh về một số khoáng vật chứa C.
0
10
Đolomit
Magiezit
Canxit
+ Slide 7: Chu trình Cacbon trong tự nhiên.
+ Slide 8: Tế bào nấm và bạch cầu
Tế bào nấm
Tế bào bạch cầu
11
+ Slide 9: Mỏ than ở Quảng Ninh.
+ Slide 10: Sơ đồ tư duy
Magierit
12
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Học bài: Cacbon
- Xem lại kiến thức về cấu trúc tinh thể kim cương (lớp 10), TCHH của
cacbon (lớp 9).
- Chuẩn bị At - lát Địa lý.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Tìm hiều về hiệu ứng nhà kính và biện pháp làm giảm hiệu ứng nhà
kính.
* Ứng dụng CNTT: dùng Power Point để trình chiếu các hình ảnh, thí nghiệm
minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp (1p): Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Trong quá trình học bài mới.
3. Bài mới:
GV: Đặt vấn đề:
Từ xa xưa ông cha ta đã biết đốt củi, than đá để lấy nhiệt, giờ chúng ta
còn có thể sử dụng thêm: Khí ga, xăng, dầu…mà bản chất và mục đích như
nhau, trong thành phần cấu tạo các nguồn nhiên liệu đó đều chứa C. Vậy C có
cấu tạo, tính chất, ứng dụng gì? Chúng ta cùng nghiên cứu bài “CACBON”.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lý - ứng dụng – điều chế Cacbon (13
phút)
- Mục tiêu:
+ Tạo tâm thế học tập cho HS, hứng thú học bài mới
+ Kích thích được sự sáng tạo cho HS.
+ Giúp HS biết được tính chất vật lí, ứng dụng, điều chế, cấu trúc tinh thể một
số dạng thù hình C.
- Phương pháp dạy học:
+ Pháp vấn, tình huống có vấn đề, mảnh ghép, hoạt động nhóm
- Hình thức tổ chức hoạt động:
+ Làm việc cả lớp.
+ Làm việc nhóm.
- Phương tiện dạy học:
Máy chiếu:
Silde 1: Các dạng thù hình của C.
Silde 2: Tính chất vật lí - ứng dụng - điều chế các dạng thù hình của C
Slide 3: Tổng kết tính chất vật lí - ứng dụng - điều chế các dạng thù hình
của C
Slide 4: Một số hình ảnh về ứng dụng của C
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Liên hệ kiến thức Toán học,
I. Tính chất vật
Mỹ thuật, Vật lý để:
lý - ứng dụng - Cho HS quan sát mẫu
- Quan sát nhận xét hình
điều chế
than củi
dạng, màu sắc.
Cacbon
- Chiếu Silde 1 - các dạng
13
Hoạt động của GV
thù hình của C.
- Chia lớp làm 4 nhóm: mỗi
nhóm nghiên cứu và làm
việc 1 dạng thù hình.
- Chiếu Silde 2 - Tính chất
vật lí - ứng dụng - điều chế
các dạng thù hình của C.
Hoạt động của HS
- Hoạt động nhóm để điền các
thông tin vào phiếu học tập.
- Sau khi trình bày vào tờ
giấy, lên gép vào vị trí nhóm
mình.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Quan sát, ghi bài
- Hướng dẫn HS thảo luận
và nhận xét, bổ sung.
- Chiếu Silde 3 - Tổng kết
tính chất vật lí - ứng dụng điều chế các dạng thù hình
của C.
? Tại sao các dạng thù hình - Các dạng thù hình của
của cacbon có những tính Cacbon có những tính chất vật
chất vật lí trái ngược nhau? lý khác nhau do cấu trúc của
chúng khác nhau.
- Chiếu Silde 4 - Một số
hình ảnh về ứng dụng của
C.
- Đưa ra tình huống
Câu 1: Trước kia chúng ta
hay nấu cơm bằng củi, Nếu
cơm bị khê, ta thường sử lí
bằng cách nào? Giải thích?
Câu 2: khi làm việc trong
một số môi trường bụi, độc
hại ta thường dùng khẩu
trang hoạt tính?
Nội dung
Ghi lại tổng kết
tính chất vật lí ứng dụng – điều
chế các dạng thù
hình của C.
(slide 3)
- Quan sát trên màn hình
- Vận dụng các kiến thức liên
môn, thảo luận nhóm và giải
thích:
Do dạng C vô định hình có
khả năng hấp thụ tốt một số
chất khí và hơi nước, nên
dùng thanh hoạt tính hấp thụ.
Dùng viên than củi bỏ vào nồi
cơm.
Hoạt dộng 2: Tính chất hóa học của Cacbon (19 phút)
- Mục tiêu:
+ HS giải thích được tại C vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.
+ HS viết được các phản ứng chứng minh tính khử, tính oxi hóa của C.
+ HS giải được 1 số BT về C.
- Phương pháp dạy học: Pháp vấn, tự học, làm việc nhóm, Trực quan.
- Hình thức tổ chức hoạt động: Chia nhóm, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp
- Phương tiện dạy học:
Máy chiếu:
Slide 5.1: Bảng tuần hoàn
Slide 5.2 – Video C + CuO t
0
14
Hoạt động của GV
- Chiếu Sile 5.1 - về bảng
tuần hoàn.
Yêu cầu HS nghiên cứu
SGK trả lời các câu hỏi sau:
- Cấu hình e ng tử vị trí của
C?
- Số oxi hóa của C có thể thể
hiện?
- Đánh giá khả năng hoạt
động các dạng thù hình?
- Dự đoán tính chất hóa học
C?
? C thể hiện tính khử trong
trường hợp nào? Lấy VD?
- Nhận xét và bổ sung.
- Hướng dẫn HS làm TN:
TN1: C + HNO3(đ) t
TN2: C + O2 t
- Trình chiếu video (sile
5.2): C + CuO t
0
Hoạt động của HS
- Quan sát trên
màn hình.
Nghiên cứu SGK và
thảo luận nhóm, trả
lời các câu hỏi:
- Nghiên cứu SGK,
thảo luận nhóm và
đại diện nhóm
trình bày.
- Các nhóm khác
nhận xét và bổ
sung.
0
Tiến hành các TN,
xem videos để
củng cố lại quá
trình dự đoán của
mình.
- Đưa vấn đề tích hợp dưới Thảo luận và trình
dạng câu hỏi để HS thảo bày.
luận:
Câu 1: (Câu hỏi trong cuộc Câu 1: Vì quá
thi olympia) Vì sao than đá trình C tác dụng
chất thành đống lớn có thể tự oxi tỏa nhiệt,
lượng củi càng
bốc cháy?
nhiều, lượng nhiệt
tích tụ càng nhiều,
dễ cháy.
Câu 2: Tại sao CO là khí rất Câu 2: Vận dụng
độc? Vậy để hạn chế tạo CO kiến thức môn
giảm thiểu ô nhiễm môi Sinh học:
- CO kết hợp
trường ta làm như thế nào?
hemogrobin trong
máu tạo kết tủa,
giảm khả năng vận
0
Nội dung
II. Tính chất hóa học của
Cacbon.
- Cấu hình electron:
1s22s22p2.
- Số oxi hóa: - 4, 0, +2, +4
- C vô định hình hoạt động
mạnh hơn cả
- Ở nhiệt độ thường khá trơ,
khi đun nóng phản ứng
nhiều chất.
- Vừa thể hiện tính oxi hóa Vừa tính khử, Trong đó tính
khử là đặc trưng
1. Tính khử:
a) Tác dụng với oxi:
C+ O2 → O2
Ở nhiệt độ cao:
C + CO2 → 2CO
b) Tác dụng với hợp chất.
Cacbon khử được nhiều
oxit kim loại, td với nhiều
hợp chất có tính oxi hóa:
Fe2O3+3C t 2Fe + 3CO
CO2 + C t CO
SiO2 + 2C t Si + CO
C + 4HNO3 CO2 + 4NO2
+ 2H2O
0
0
0
15
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
chuyển O2 của
máu.
- Nên sử dụng bếp
than ở nơi thoáng
khí (dư O2) để hạn
chế khí CO tạo ra.
Lắng nghe, quan
sát và ghi bài.
Nghiên cứu SGK,
Thảo luận nhóm và
trình bày.
Nội dung
Lưu ý
- C không tác dụng trực tiếp
2. Tính oxi hóa:
với halogen
a) Tác dụng với hidro:
- Tính khử của C khi khử các
C + H2 xt,t CH4
oxit kim loại.
b) Tác dụng với kim loại
? C thể hiện tính oxi hóa
muối cacbua
trong trường hợp nào? Lấy
4Al + 3C t Al4C3.
các VD chứng minh?
- Nhận xét và bổ sung.
Hoạt động 3: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên của Cacbon (5 phút).
- Mục tiêu:
+ Biết được sự tồn tại của C trong tự nhiên;
+ Biết được một thông tin liên quan sự phân bố dạng thù hình của C ở việt
nam, tình trạng khai khác than ở việt nam.
- Phương pháp dạy học: Pháp vấn, tự học, làm việc nhóm, trực quan.
- Hình thức tổ chức hoạt động: Chia nhóm, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp
- Phương tiện dạy học:
Máy chiếu:
Slide 6: Một số hình ảnh về một số khoáng vật chứa C.
Slide 7: Chu trình Cacbon trong tự nhiên
Slide 8: Tế bào nấm và bạch cầu
Slide 9: Mỏ than ở Quảng Ninh
Hoạt động của
Hoạt động của GV
Nội dung
HS
- Chiếu các sile về:
- Quan sát, chú ý III. Trạng thái tự nhiên
+ Silde 6 - Một số hình ảnh Một trên Power Point * Tự do: Kim cương,
số khoáng vật chứa C.
than chì
+ Silde 7 - Biểu đồ chu trình C
* Hợp chất:
và giới thiệu
- Khoáng chất: Canxit
+ Silde 8 - Tế bào nấm và tế bào
(CaCO3), Magiezit
bạch cầu.
(MgCO3), Đolomit
Đặt câu hỏi
(CaCO3.MgCO3)…
0
0
16
Hoạt động của GV
Hoạt động của
HS
Nội dung
- Từ tính chất vật lý và tính chất
- Thành phần chính các
hóa học của C, hãy cho biết
loại than mở.
trạng thái tự nhiên của C?
- Dầu mỏ, khí thiên….
- Vận dụng kiến thức môn địa - Quan sát Atlat
- Cơ sở tế bào của động,
lí: Dựa vào Atlat địa lý hãy cho và trình bày.
thực vật
biết các mỏ than lớn của nước ta - Kết hợp kiến
nằm ở đâu?
thức Địa lý - hóa
- Vận dụng kiến thức môn Sinh - sinh để trả lời.
học: Tại sao hợp chất của
Cacbon là thành phần cơ sở của
tế bào động và thực vật?
Chiếu silde 9: Mỏ than ở
Quảng Ninh
- Lưu ý về hoạt động khai thác
than ở nước ta hiện nay.
Hoạt động 4: Củng cố bài học và căn dặn HS (7 phút)
GV: Chiếu Sile 10 - Sơ đồ tư duy để củng cố bài học
Magierit
17
GV: Phát Phiếu học tập
Câu 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau và xác định vai trò các chất trong phản
ứng?
0
1) C + O2
2) C + H2SO4(đ, t )
3) C + H2
4) C + Mg
0
5) C + ZnO
6) C + HNO3(đ, t )
Câu 2: Có nên nằm bếp than sau khi sinh như quan niệm của ông bà ta vẫn nói.
Câu 3: Vì sao có thể biến tro xương thành đá quý?
Câu 4: Dẫn 0,02 mol hỗn hợp X (gồm hơi nước và khí CO 2) qua cacbon nung
đỏ, thu được 0,035 mol hỗn hợp Y gồm CO, H 2 và CO2. Cho Y đi qua ống đựng
10 gam hỗn hợp gồm Fe2O3 và CuO (dư, nung nóng), sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là [7]
A. 9,52.
B. 9,28.
C. 9,76.
D. 9,20.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1: 1) C + O2
CO2 ( CO2 + C 2CO)
C.k
C.o
0
2) C + 2H2SO4(đ, t ) CO2 + 2SO2 + 2H2O
C.k
C.o
3) C + 2H2 CH4
C.o
C.k
4) C
+ 2Mg Mg2C
C.o
C.k
5) C
+ ZnO CO + Zn
C.k
C.o
0
6) C + 4HNO3(đ, t ) CO2 + 4NO2 + 2H2O
C.k
C.o
Câu 2: Đây là một trong những thói quen sai lầm nghiêm trọng, đường hô hấp
của cả mẹ và bé rất nhạy cảm, trong khi khói than có chứa rất nhiều khí CO 2,
đây là khí độc không tốt cho mẹ, đặc biệt là trẻ nhỏ có thể khiến cho bé ngạt thở
hoặc có thể gây tử vong, nhẹ nhất cũng gây những ảnh hưởng xấu đến đường hô
hấp, gây viêm phổi cho cả mẹ và bé. Đặc biệt, đối với những bé sinh mổ.
Da của em bé còn rất non nớt, than nóng sẽ làm bé dễ bị bỏng. Ngoài ra,
tro than bám vào người bé cộng với mồ hôi do môi trường quá nóng trong phòng
nằm than làm cho bé bị rôm sảy, nặng thì nhiễm trùng da, nếu không phát hiện
và điều trị sớm có thể dẫn đến nhiễm trùng máu.
Nhiệt độ của bếp than không phải lúc nào cũng giống nhau. Có lúc nóng
hừng hực, có lúc tắt ngấm. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột làm cơ thể yếu và mệt
mỏi hơn. Thực tế, hàng năm vẫn có những trường hợp trẻ sơ sinh bị bỏng do
nằm than. Lửa than bén lên giường, nệm gây cháy và làm bỏng bé. “Ông bà ta
ngày xưa không phải là không có lý khi nằm than vì mục đích nằm than sau khi
18
sinh là để sưởi ấm cho hai mẹ con. Tuy nhiên ngày nay, bạn có thể thay thế việc
nằm than bằng những giải pháp khác sẽ tốt và an toàn hơn cho cả mẹ và bé”,
Câu 3: Công ty TifGem tại Chicago (Mỹ) có sáng kiến biến tro xương của
người quá cố thành những viên ngọc vì trong tro xương có chứa cacbon. Người
ta dùng lò sấy siêu nóng để biến tro xương thành than chì, sau đó nén chúng lại
để tạo ra những viên kim cương xanh và vàng có giá từ 2700 đô la tới 20.000 đô
la. Thành công của công ty LifeGem sẽ tạo sự thay đổi trong vấn đề tìm nơi an
nghỉ cho người quá cố.
Câu 4:
C + H2O → CO + H2 (1)
2C + CO2 → 2CO
(2)
Bài toán này nếu HS giải cách thông thường, rất phức tạp, mất nhiều thời
gian, có thể không ra được. Nếu HS tuy duy nhanh, có thể giải:
Cách 1:
nCO + nH2 = 2ntăng = 0,03 mol = nO(trong oxit p/u)
mO(trong oxit p/u) = mrắn trước - mrắn sau
= 10 – 0,03x16 = 9,52gam
Cách 2: Sử dụng sự tăng giảm mol khí
- Ta nhận thấy: 2nk(T) - 2nk(S) = 2nCO2(dư) = 0,02x2 - 0,035 = 0,005mol
→ nCO + nH2 = 0,035 - 0,005 = 0,03mol
mO(trong oxit p/u) = mrắn trước - mrắn sau
= 10 – 0,03x16 = 9,52gam
2.4. Hiệu quả của SKKN
Kết quả thực nghiệm khi vận dụng sáng kiến vào quá trình dạy học cho thấy:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh,
nâng cao hiệu quả dạy học.
- Phát triển được năng lực vận dụng kiến thức các môn để giải quyết các
vấn đề của bài học.
- Phát triển được năng lực tư duy, nghiên cứu khi GV giao bài tập về nhà để
chuẩn bị.
- Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, sinh động, lôi cuốn học sinh luôn tham gia vào
các hoạt động của tiết học.
- Học sinh tự tin trình bày ý kiến trước tập thể, không còn rụt rè, có tinh
thần tự giác.
Tôi áp dụng phương pháp trên ở 2 nhóm học sinh có học lực môn Hóa
học tương đương nhau thông qua việc kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút, kết quả
thu được như sau:
Nhóm không sử dụng phương pháp trên (nhóm đối chứng):
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
11A3
44
20
45.45
24
54.54
19
11A7
41
18
43.9
23
56.1
Nhóm thực nghiệm (có sử dụng phương pháp mới)
Lớp
Sĩ số
11A2
11A6
45
41
Đạt yêu cầu
Số lượng
%
38
84.44
35
85.37
Không đạt yêu cầu
Số lượng
%
7
15.56
6
14.63
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.
Kết luận
Thông qua việc thực hiện những biện pháp cụ thể nói trên đối với các lớp
tôi đảm nhận công tác giảng dạy trong năm học này thì thấy hiệu quả đạt được
rất tốt, kết quả học tập của các em tăng lên rõ rệt và ý thức của các em trong các
tiết học cũng có nhiều thay đổi theo hướng tích cực hơn.
3.2. Đề xuất
Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để bản thân
tôi ngày càng được trau dồi thêm nhiều kiến thức bổ ích, tất cả vì học sinh thân
yêu.
Với cơ sở vật chất của trường dành cho môn Hóa học là chưa đồng bộ.
Chưa có giáo viên thí nghiệm chuyên trách. Việc thực hành với thầy và trò chưa
đảm bảo về tiêu chuẩn và chất lượng. Rất mong Nhà trường, Sở giáo dục, ngành
có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất cũng như tạo điều kiện quan tâm đối với
đội ngũ giáo viên Hóa học trẻ.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hoá, ngày 25 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Văn Dục
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở ,
Trung học phổ thông. Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
THCS, THPT. NXB ĐHSP, 2015.
2.
Đinh Quang Báo, Hà Thị Lan Hương. Dạy học tích hợp – Phương thức
phát triển năng lực học sinh. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực đào
tạo giáo viên dạy tích hợp môn Khoa học tự nhiên.Hà Nội, 2014, tr.23-28.
3.
Phạm Thị Bích Đào, Cao Thị Thặng. Kĩ năng quá trình khoa học trong
chương trình môn Khoa học ở một số nước và Việt Nam. Tạp chí Khoa học Giáo
dục. Số 75, năm 2011, tr.53.
4.
Hà Thị Lan Hương. Xu hướng tích hợp trong xây dựng chương trình các
môn khoa học tự nhiên của các nước trên thế giới và khả năng áp dụng vào thực
tiễn giáo dục Việt Nam. Tạp chí Giáo dục và xã hội. Số 29 (90), tháng 8 năm
2013, tr.44-47.
5.
Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh. Phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận dụng lý
thuyết kiến tạo vào việc dạy học Hóa học. Tạp chí Giáo dục. Số 342, năm 2014,
tr.53-54,59.
6.
Vũ Thị Sơn. Xây dựng và tìm hiểu mốt số bài tập tìm hiểu tự nhiên và xã
hội theo chủ đề (dựa theo sách giáo khoa) nhằm phát triển tính chủ động, sáng
tạo của học sinh Tiểu học. Đề tài NCKHGD cấp Bộ, mã số B2007-17-58.
7.
Đề thi THPT quốc gia môn hóa - 2019.
21
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
HS
GD&ĐT
PPDH
THPT
SKKN
SGK
C
BT
C.k
C.o
TCHH
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục và đào tạo
Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Sáng kiến kinh nghiệm
Sách giáo khoa
Cacbon
Bài tập
Chất khử
Chất oxi hóa
Tính chất hóa học
22
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Văn Dục
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ phó tổ Hóa - Sinh, Trường THPT Lê Hoàn.
TT
1.
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)
Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
Sở
C
2012-2103
Sở
C
2014-2015
Sở
C
2016-2017
Phương pháp nhẩm nhanh
số đồng phân của hợp chất
2.
hữu cơ
Phương pháp suy luận
3.
nhanh để tìm ra đáp án
Vận dụng phương pháp
bàn tay nặn bột giảng dạy
bài sắt Hóa học 12 - cơ bản
----------------------------------------------------
23