Nghiên cứu, trao đổi
Khoa học Lao động và Xã hội - Số 44/Quý III - 2015
DI C AN TON V C HI VIC LM BN VNG
Ths. Ngụ Vn Nam
Vin Khoa hc Lao ng v Xó hi
Túm tt: Vic lm l mụt trong nhng nhu cu c bn ca con ngi bo m cuục
sụng v phỏt trin ton din. Tao vic lm, bo m quyn bỡnh ng v vic lm cho mi
ngi lao ụng l trỏch nhim ca mi quục gia. Ngi lao ụng i ra nc ngoi tỡm kim
c hụi vic lm, mang lai nhiu li ớch cho bn thõn va gia ỡnh, xó hụi. Tuy nhiờn, trờn thc
vic ngi lao ụng tham gia th trng lao ụng quục t cú c y cỏc thụng tin v
cú chỳ trng ti vic tỡm hiu v h thụng lut phỏp, chớnh sỏch va cỏc chng trỡnh h tr,
bin phỏp v tuyn dng hay khụng l mụt vn khỏc. Bai bỏo nay a ra gúc nhỡn ca tỏc
gi v mụt sụ vn ngi lao ụng di c cn chỳ ý, quan tõm khi tỡm kim c hụi vic lm
nganh iu dng tai c.
T khúa: Di c, vic lm bn vng, iu dng viờn tai c
Abstract: Employment is one of the basic needs of human to ensure a good life and
comprehensive development. Therefore, creating jobs and ensuring job equality for
population are responsibilities of all nations. Vietnamese workers are dispatched for
overseas employments so as to bring back benefits for themselves, their families and the
society. However, the accessibility of Vietnamese workers of labour market information,
legal document and policies, supporting programs and procedure of application for
overseas jobs are matter of concern at present. In this paper, the writer stated some note worthy points in procedure of application for overseas employment of nursing work in
Germany.
Key words: Migration, decent work.
I. Gii thiu
Theo khỏi nim ca Liờn hp quục
Di c la hin tng cỏc cỏ nhõn hay cụng
ng di chuyn khi ni c trỳ t n v
hnh chớnh lónh th ny ti n v hnh
chớnh lónh th khỏc trong mụt khong thi
gian tng ụi di gn lin vi vic tỡm
kim iu kin sụng, cụng vic lam n tụt
hn. Trong xu th ton cu húa v hụi
nhp kinh t quục t, lao ụng di c la mụt
phn khụng th tỏch ri gia cỏc nn kinh
t, lao ụng di c gúp phn tớch cc vo
s phỏt trin kinh t ca c nc xut khu
v nhp khu lao ụng.
Cú hai hỡnh thc di c hp phỏp v
bt hp phỏp, thỡ vic di c an toan la
trc ht phi l di c hp phỏp, cú t
chc. Ngi tham gia di c phi c t
vn v nhng iu kin cn thit, hoc bt
buục phi cú trc khi tin hanh di c,
c trang b nhng kin thc c bn,
hiu bit v nhng th tc hanh chớnh va
cỏc loai h s giy t cn thit ca ngi
muụn di c, nm c nhng thụng tin c
bn v ni c trỳ mi, trỏnh c cỏc
76
Nghiªn cøu, trao ®æi
nguy cơ rủi ro về kinh tế và rơi vào các
đường dây buôn bán người.
Việc hội nhập các cộng đồng kinh tế
mới của Việt Nam, sẽ tạo ra nhiều cơ hội
để người lao động dịch chuyển sang các
nước khác để đáp ứng sự thiếu hụt nhân
lực cho các quốc gia này, cải thiện thu
nhập và tích luỹ những kinh nghiệm mới
cho bản thân. Năm 2015, Việt Nam chính
thức là thành viên của cộng đồng kinh tế
ASEAN và đang trong quá trình kết thúc
đàm phám tham gia Hiệp định đối tác
thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP), điều này cho thấy Việt Nam đang
bước vào thời kỳ phát triển chiến lược
mới, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới.
Việc thúc đẩy phát triển thị trường
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
đi lao động ở nước ngoài như chương
trình đưa điều dưỡng viên sang học tập và
làm việc tại Đức là một hoạt động đúng
đắn và phù hợp với khát vọng chính đáng
của người lao động, mong muốn của học
viên và gia đình, đúng theo quy luật của
di cư quốc tế, tạo cơ hội cho người lao
động có việc làm chính đáng, ổn định
cuộc sống gia đình, nguồn tài chính ngoại
hối góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia
và phát triển bền vững. Đây là một minh
chứng cho quá trình phát triển của nền
kinh tế thị trường, quy luật cung cầu lao
động, chênh lệch về mức sống, thu nhập
và các điều kiện an sinh xã hội… sự già
hóa dân số của Đức và tạo cơ hội thu hút
nguồn lao động nhập cư từ các quốc gia
khác ngoài cộng đồng kinh tế Châu Âu.
Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 44/Quý III - 2015
Trên thực tế không phải người lao
động nào đi làm việc ở nước ngoài cũng
tìm hiểu về di cư lao động an toàn, ổn định
sinh sống phát triển và có việc làm bền
vững. Do vậy, việc cung cấp thông tin
chính xác và các hiểu biết cơ bản cho
người lao động là điều kiện cần thiết bảm
đảm cho người lao động di cư an toàn, ổn
đinh sinh sống và phát triển.
II. Thực trạng và quản lý lao động
di cư và người lao động theo chương
trình điều dưỡng viên Việt Nam sang
CHLB Đức
Hiện nay, thông tin và số liệu về di cư
của người Việt Nam ra nước ngoài được
các Bộ, ngành liên quan thu thập, quản lý
và theo dõi theo mục tiêu và nhu cầu quản
lý của từng cơ quan riêng biệt. Điều này
dẫn đến những hạn chế nhất định cho các
cơ quan quản lý cũng như các đối tượng
quan tâm trong việc sử dụng, công bố các
số liệu đảm bảo tính thống nhất và rõ ràng,
đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
về di cư của công dân Việt Nam ra nước
ngoài. Trên góc độ quản lý của ngành Lao
động, nguồn số liệu về người lao động
Việt Nam di cư sẽ được xây dựng trên cơ
sở dữ liệu về người lao động đi làm việc
tại nước ngoài theo hợp đồng, các dữ liệu
được thu thập báo cáo từ các doanh
nghiệp có giấy phép xuất khẩu lao động.
Theo định kỳ các doanh nghiệp báo cáo
tình hình và số lượng người lao động đi
nước ngoài theo hợp đồng lên Cục quản
lý lao động ngoài nước, các con số chủ
yếu phản ánh việc hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch của doanh nghiệp xuất khẩu lao
77
Nghiªn cøu, trao ®æi
động mà thiếu các thông tin phân tổ phục
vụ công tác nghiên cứu, quản lý di cư như
trình độ, giới tính, các thay đổi tâm sinh
lý, điều kiện an sinh xã hội và phản hồi
của người lao động về các điều kiện sinh
hoạt, các yếu tố an toàn lao động và những
kiến thức về hội nhập trong di cư quốc tế.
Mặt khác, với chức năng quản lý hiện nay,
Cục quản lý lao động ngoài nước không
thể thống kê số liệu chinh xác đối với hình
thức lao động di cư theo các kênh cá nhân,
con số lao động di cư tự do này chắc chắn
không thuộc đối tượng báo cáo của các
doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động
và các tổ chức sự nghiệp có đưa người lao
động đi làm việc nước ngoài theo diện
nhận thầu, trúng thầu hoặc thực tập tay
nghề. Điều này vừa phản ánh sự thiếu hụt
trong bức tranh lao động di cư tại đầu đi
(các số liệu quản lý trong nước) và đầu
đến nơi công dân Việt Nam lao động, sinh
sống và cư trú. Thực tế này đòi hỏi cần
quy định chức năng nhiệm vụ cho một cơ
quan quản lý Nhà nước, Bộ ngành cụ thể
được giao đầu mối trong việc chịu trách
nhiệm thu thập và thống kê giữ liệu về di
cư của công dân Việt Nam ra người ngoài,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đánh giá thực trạng, xây dựng và hoàn
thiện chính sách về lao động di cư
Năm 2014, lần đầu tiên Việt Nam đưa
được hơn 100.000 lao động đi làm việc ở
nước ngoài, trong đó có thị trường lao
động chất lượng cao như Nhật Bản, Hàn
Quốc đã tiếp nhận lao động Việt Nam với
số lượng gia tăng. Trong năm 2015, theo
kế hoạch của Cục quản lý lao động ngoài
Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 44/Quý III - 2015
nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội đặt ra là sẽ cố gắng để đạt con
số 100.000 lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài. Để làm tốt công tác này,
Cục quản lý lao động ngoài nước đã tiến
hành xây dựng các nội dung văn bản,
hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị tham
gia cung ứng lao động xuất khẩu chuẩn bị
làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo,
chuẩn bị nguồn lao động. Các văn bản chỉ
đạo triển khai, cải cách thủ tục hành
chính, các tài liệu, giáo trình, khung
chương trình tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tuyển chọn đúng người,
đúng đối tượng, làm tốt công tác bồi
dưỡng kiến thức cần thiết, bảo đảm để
người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài hiểu rõ mục đích đi làm việc
ở nước ngoài phù hợp với nhu cầu bản
thân. Trong 2013, Cục Quản lý Lao động
ngoài nước triển khai thí điểm chương
trình đưa điều dưỡng, hộ lý Việt Nam đi
học tập và làm việc tại Cộng hòa Liên
bang Đức, tạo cơ hội cho các em tốt
nghiệp các chuyên ngành điều dưỡng, hộ
lý ra trường có cơ hội đi học tập và làm
việc ở những nước có nền kinh tế, y tế
phát triển hiện đại. Những học viên tham
gia chương trình điều dưỡng viên học tập
và làm việc tại Đức sẽ được cấp chứng chỉ
quốc gia về chăm sóc người già của Liên
bang Đức, sau thời gian học tập sẽ được
yêu cầu làm việc tại các cơ sở chăm sóc
người già tại Cộng hòa Liên bang Đức
trong thời gian 3 năm. Sau thời gian này,
điều dưỡng viên có thể lựa chọn tiếp tục
làm việc tại các cơ sở chăm sóc người già
78
Nghiên cứu, trao đổi
tai Liờn bang c hoc tr v nc lam
vic.
D ỏn thớ im hai nm u tiờn ca
chng trỡnh ó mang lai cỏc kt qu
thanh cụng bc u, ngi lao ụng
c hc tp, rốn luyn lam vic trong
mụi trng chuyờn nghip, ý thc t chc
k lut, phm cht ao c ngh nghip,
tỏc phong lam vic c phớa ụi tỏc ỏnh
giỏ cao, c khuyn khớch m rụng va
m ra c hụi ln cho Vit Nam phỏt trin
th trng lao ụng cú trỡnh ụ k thut
chuyờn mụn, k thut. Vi mc lng hp
dn t 35-50 triu/thỏng, c lam vic
trong mụi trng hin ai, t nc cú
kinh t phỏt trin, chng trỡnh hc tp va
lam vic nganh iu dng tai CHLB c
c ngi lao ụng rt quan tõm. Bờn
canh ú, vi thc trang dõn sụ gia, theo c
quan thụng kờ ca c, n nm 2020
nc c s cn 900.000 lao ụng lam
vic trong lnh vc iu dng va chm
súc ngi gia.
Theo thụng tin chớnh thc ca Cc
qun lý lao ụng ngoai nc, ụi vi
chng trỡnh a ngi lao ụng i hc
tp la vic theo nganh iu dng viờn tai
c, hin tai cha cú s tham gia ca khụi
doanh nghip xut khu lao ụng. Tuy
nhiờn, li dng k h ca phỏp lut va
thiu hiu bit, nh da ca ngi lao ụng,
nhiu cụng ty ó s dng cỏc th oan tinh
vi, thm chớ qung cỏo qung cỏo cụng
khai tuyn iu dng viờn sang CHLB
c lam vic mụt cỏch bt hp phỏp.
Trc thc trang trờn, cựng vi s vao
cuục ca cỏc c quan qun lý nha nc,
Khoa học Lao động và Xã hội - Số 44/Quý III - 2015
ngi lao ụng ang tỡm kim c hụi vic
lam nganh iu dng tai CHLB c
cng cn tỡm hiu, trang b cho mỡnh
nhng thụng tin cn thit bo m vic
di c ca mỡnh c an toan va cú c hụi
vic lam n nh theo mong muụn
III. Mt s khuyn ngh vi ngi
lao ng di c tỡm kim c hi vic lm
Toan cu húa, hụi nhp cỏc th trng
lao ụng la iu kin thỳc y quỏ trỡnh di
c, trc nhng thỏch thc, ri ro. ụi vi
ngi lao ụng i hc tp va lam vic iu
dng tai CHLB c, tỏc gi a ra mụt
sụ khuyn ngh sau ngi lao ụng di
c mụt cỏch an toan, tỡm c c hụi vic
lam n nh.
1. Tỡm hiu y thụng tin.
Ngi lao ụng cn tớch cc, ch
ụng trao i, núi chuyn vi nhiu
ngi, c bit vi ngi thõn trong gia
inh va ban bố ca mỡnh trc v ý nh
lam vic trong nganh iu dng tai
CHLB c. Nhng ngi ó tng lam
vic, hc tp nc ngoai, cỏc t chc phi
chớnh ph, cỏn bụ chớnh quyn a
phng, c quan qun lý lao ụng, vn
phong, dch v t vn, h tr lao ụng
ngoai nc (MRC), Cc Qun lý lao ụng
ngoai nc Bụ Lao ụng thng binh va
Xó hụi, va cỏc t chc xó hụi tai cụng
ng khỏc cng cú th gii ỏp nhng bn
khon, thc mc va a ra nhng t vn
cho ngi cú nhu cu i lao ụng nc
ngoi.
cú mụt c mụt chuyn i hiu
qu, hụi nhp tụt vi vn húa va mụi
trng lam vic ca cỏc bang, c s lam
79
Nghiên cứu, trao đổi
vic d kin muụn n, ngi lao ụng di
c theo chng trỡnh nay, trc tiờn phi
chun b trỡnh ụ ting c tụi thiu mc
B1. Bờn canh ú, cng nờn tỡm hiu cỏc
thụng tin v cuục sụng va cỏc iu kin lam
vic ni mỡnh d kin ti s nh th nao,
th ch lut phỏp, vn húa, nhng iu cm
va khụng cm, nhng chi phớ phi tr cho
cuục sụng, sinh hoat gm nhng gỡ, cụng
vic s lam cú nhng yờu cu nao, iu
kin lao ụng va cỏc quy nh phỏt lut,
nhng iu cn bit chun b h s giy
t gỡ, nhng thỏch thc cú th ban s gp
phi (nh cuục sụng xa gia ỡnh trong
nhiu nm, thi gian lam vic va vn húa
hụi nhp) va sụ tin ban cú th tớch ly va
gi v nha la bao nhiờu trc khi a ra
quyt nh ra nc ngoai lam vic.
2. Tỡm hiu v kim tra thụng tin v
cụng ty tuyn dng.
Ngi lao ụng cn kim tra k xem
cụng ty tuyn dng cú giy phộp hoat ụng
hp phỏp va cú uy tớn tụt khụng. Cỏc thụng
tin ca cụng ty tuyn dng hoc tuyn
ngi s dng lao ụng yờu cu ban v ụ
tui, trỡnh ụ, sc khe hoc lam vic cú
hp ng hay khụng cú hp ng, õy la
nhng du hiu cnh bỏo v ngi ch
s dng lao ụng ú cú tuyn dng ngi
lao ụng mụt cỏch hp phỏp hay khụng va
h cú ý muụn li dng cho mc ớch
khỏc. Ngi cn yờu cu ly va gi cn
thn cỏc húa n, chng t ụi vi sụ tin
ban ó thanh toỏn cho cụng ty tuyn dng
cng nh cỏc giy t liờn quan n quỏ
trỡnh lam th tc va xut cnh ca mỡnh
ụi chiu.
Khoa học Lao động và Xã hội - Số 44/Quý III - 2015
Nu cụng ty tuyn dng ngh cho
ngi lao ụng vay tin ban cú th ra
nc ngoai hc tp va lam vic trong
nganh iu dng thỡ ban cn cõn nhc
mc lói sut la bao nhiờu va tớnh toỏn kh
nng va cỏch thc s tr khon vay ú cho
cụng ty nh th nao. Nu ban n tin ca
ch s dng lao ụng hoc cụng ty tuyn
dng, ban cú th b buục phi lam vic cho
n khi tr ht n. Ngi lao ụng cú
nguy c lõm vao cnh lam cụng tr n nay
nu ban vay nhiu tin hoc b búc lụt sc
lao ụng ma khụng cú kh nng oi hi
quyn li phỏp lý.
3. Ni dung hp ng vi cụng ty tuyn
dng v vi ngi s dng lao ng.
Ngi lao ụng cn ký hp ng vi
cụng ty tuyn dng va vi ngi s dng
lao ụng ca ban trc khi ban i lam vic
c. Trc khi ký cn nh mụt ai ú ma
ban tin tng, cú kin thc v lut giỳp
ban ra soỏt lai cỏc iu khon trong hp
ng va m bo rng ban hiu cỏc iu
khon ú, vỡ nụi dung ca hp ng th
hin c th ban ng ý lam vic gỡ, mc
lng va cỏc iu khon rng buục.
Nhng thụng tin c bn nht ca bn hp
ng ngi lao ụng cn nm rừ va hiu
v cỏc khon tin c tr, thi gi lam
vic, ni lam vic va cỏc iu kin cụng
vic s thc hin.
4. Sao chp v lu gi cỏc giy t
trc khi bn lm vic nc ngoi.
Ngi lao ụng cn sao chp lai hụ
chiu, th thc, giy phộp lam vic, hp
ng va cỏc giy t khỏc liờn quan n
vic i ra nc ngoai lam vic. Trc khi
80
Nghiên cứu, trao đổi
xut cnh cn gi lai cho gia ỡnh hoc
ngi thõn lu gi cỏc bn sao ú, bờn
canh ú ngi lao ụng cng cn cú mụt
bn sao chp nhng giy t nay tai ni c
trỳ nc ngoai va lu gi mụt ni an
ton bn chớnh ca nhng giy t nay khi
ban n ni lam vic, c trỳ.
5. Bo m cú mt mng li h tr
khi ra nc ngoi lm vic.
n mụt vựng t mi, chun b va
xõy dng mụt h thụng h tr tụt bm m
cho hanh trỡnh di c ca ngi lao ụng
c an toan. Ngi lao ụng cn thng
xuyờn liờn h vi gia ỡnh va ban bố
thụng tin va cp nht vi h v iu kin
sinh hoat, cụng vic va bo m ang
trong tỡnh trang an toan. Xõy dng va
thụng nht k hoach vi gia ỡnh va ngi
thõn, ban bố v cỏch thc va mc ụ liờn
h vi gia ỡnh va ngi thõn. Ch ụng
hoa nhp, kt ban va xõy dng ra mụt
mang li h tr ca bn thõn ngi lao
ụng tai nc ban n lam vic, cụng
ng ngi lao ụng di c tai nc n
lam vic. Hóy ghi nh a ch ai s quỏn,
cỏc ng dõy núng ca cỏc c quan, t
chc h tr ngi lao ụng nc ngoai
trong trng hp cn thit cn c h
tr, giỳp .
6. Ch ng s lý cỏc vn gp
phi khi lm vic nc ngoi
Trong cụng vic tai mụi trng mi,
cú nhiu iu mi m va khỏc bit vi vn
Khoa học Lao động và Xã hội - Số 44/Quý III - 2015
húa va thúi quen ca ngi lao ụng di c.
Nu ngi lao ụng cú phỏt sinh mõu
thun tai ni lam vic, u tiờn hóy trao
i vi ngi qun lý trc tip ca ban
hoc vi liờn h vi cụng ty tuyn dng
tỡm cỏc gii quyt va cỏc t vn cn thit.
Vic gii quyt mõu thun nhm m bo
li ớch ca cỏc bờn cú liờn quan, do vy
khi phỏt sinh vn , ngi lao ụng cn
cụ gng ghi lai cỏc vn hoc s vic
phỏt sinh mụt cỏch chi tit trong trng
hp ngi lao ụng cn nụp n khiu nai
v v vic. Trong nhng trng hp thy
khụng tha ỏng, ban cn ch ụng liờn
h vi mụt sụ t chc phi chớnh ph, t
chc cụng oan, ai s quỏn hoc cỏc c
quan hu quan tai nc s tai ngh h
tr, giỳp gii quyt. Mụt lu ý vi nờn
ngi lao ụng la nc c cú 16 tiu
bang, do vy ngi lao ụng cn tỡm hiu
v s khỏc bit gia lut bang va liờn bang
bo m quyn li ca mỡnh va quy
trỡnh gii quyt cỏc phỏt sinh trong cuục
sụng c hp lý, ỳng phỏp lut./.
TI LIU THAM KHO
1. Vừ Th Minh L, Tng quan lớ lun v
di chuyn lao ng, Tp chớ nghiờn cu Chõu
Phi v Trung ụng, tp 49, s 9 (2009).
2. Richard Adams Jr. and John pape
(2003), The impacts of international
Migration and Remittances on Poverty.
3. />4. />5. />
81