BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
QUANG THỊ HƯƠNG QUẾ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC TẠI HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
QUANG THỊ HƯƠNG QUẾ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC TẠI HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8340410
Quyết định giao đề tài:
901/QĐ - ĐHNT ngày 16/8/2018
Quyết định thành lập hội đồng: 296/QĐ-ĐHNT ngày 12/03/2019
Ngày bảo vệ:
23/3/2019
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Tô Thị Hiền Vinh
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Phan Thị Dung
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này
Nghệ An, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Quang Thị Hương Quế
iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Luận văn này cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các
tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường đại học, và các tổ chức nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tô Thị Hiển Vinh - Giảng
viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang là người hướng dẫn khoa học đã trực
tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa Sau đại học của
trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể Quý thầy cô đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong công việc điều tra và thu thập số liệu.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.
Nghệ An, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Quang Thị Hương Quế
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC............................................................................................................ 9
1.1. Cơ sở lý thuyết về NSNN............................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và bản chất ngân sách nhà nước................................................ 9
1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước ................................................................... 11
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục....................... 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách cho sự nghiệp giaó dục .................... 11
1.2.2. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ......................................... 12
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chi NSNN Quận, huyện .......................... 16
1.3.1. Khái niệm quản lý chi NSNN quận, huyện.............................................. 16
1.3.2. Ý Nghĩa và vai trò của quản lý chi NSNN................................................ 16
1.3.3. Các nguyên tắc quản lý chi NSNN ........................................................... 19
1.4. Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. ................................................ 19
1.4.1. Tầm quan trọng trong chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục........................ 19
1.4.2. Sự cần thiết quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục........................... 20
1.4.3. Nội dung của quản lý chi NSNN cho nghiệp giáo dục............................. 21
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ... 24
1.4.5. Một số văn bản quy định pháp lý có liên quan đến chi và quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục............................................................................ 27
1.5. Chi từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục của nước ta trong những năm qua... 28
1.6. Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại một số địa
phương trong nước và bài học rút ra cho công tác quản lý chi NSNN tại huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An ................................................................................... 33
v
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Ninh Bình 33
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Nghệ An ......33
1.6.3. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của huyện
Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình..............................................................................34
1.6.4. Bài học rút ra đối với công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.....................................................35
Tóm tắt chương 1: ............................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI CHO SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN............................................38
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy ngân sách sự
nghiệp giáo dục của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ....................................... 38
2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ..38
2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy ngân sách sự nghiệp giáo dục của huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An ...........................................................................................42
2.2. Thực trạng công tác chi cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An...............................................................................................................43
2.2.1. Tình hình thu – chi ngân sách nhà nước tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An ........................................................................................................................43
2.2.2. Tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong ....................43
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ...................................................................45
2.3.1. Công tác lập dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục..........................45
2.3.2. Công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ....53
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ........................................................................55
2.4.1. Nhân tố thuộc về chế độ chính sách quản lý tài chính công .....................55
2.4.2. Nhân tố thuộc về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý................... 56
2.4.3. Nhân tố thuộc về kinh tế - xã hội ..............................................................57
2.5. Khảo sát quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục...................................60
2.5.1. Khảo sát chuyên môn sâu.......................................................................... 61
2.5.2. Khảo sát cán bộ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục ......................... 62
vi
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục tại huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An ................................................................................... 67
2.6.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 67
2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân của hạn chế .............................................. 68
Tóm tắt chương 2: ............................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TẠI QUẾ PHONG TỈNH
NGHỆ AN .......................................................................................................... 70
3.1. Mục tiêu định hướng phát triển Giáo dục của huyện Qué Phong, tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2016 – 2021 ................................................................................... 70
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách
cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An .............. 73
3.2.1. Hoàn thiện mô hình, cơ chế quản lý; hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi
thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương ........................................................................................ 73
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo........................ 75
3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập và phân bổ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán
các nguồn kinh phí chi cho giáo dục đào tạo ...................................................... 77
3.2.4. Phải tăng cường công tác quản lý chi Ngân sách cho Giáo dục - đào tạo..... 80
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu các khoản chi
NSNN cho giáo dục - đào tạo. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các
đơn vị dự toán...................................................................................................... 80
3.2.6. Củng cố, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở các đơn vị cơ
sở giáo dục đào tạo.............................................................................................. 82
3.2.7. Những điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện giải pháp đề xuất.............. 83
Tóm tắt chương 3: ............................................................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 88
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GD – ĐT:
Giáo dục – Đào tạo
HĐND:
Hội đồng nhân dân
KT-XH:
Kinh tế - Xã hội
NSNN:
Ngân sách nhà nước
NS:
Ngân sách
NSTW:
Ngân sách trung ương
TTGD :
Trung tâm giáo dục
THPT:
Trung học phổ thông
THCS:
Trung học cơ sở
THBT:
Trung học bổ túc
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
USD:
Đô la Mỹ
XDCB:
Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2015-2017 của huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An .....................................................................................................40
Bảng 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2015 -2017 do huyện
quản lý của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ...............................................................41
Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An, giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................................................41
Bảng 2.4: Tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2015-2017 ................................................................................................41
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy ngân sách sự nghiệp giáo dục huyện Quế Phong tỉnh Nghệ
An ..................................................................................................................................42
Bảng 2.5: Nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................................................43
Bảng 2.6: Thực tế chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015 – 2017 tại
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An...................................................................................44
Bảng 2.7: Tình hình dự toán thu – chi NSNN tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ....46
Bảng 2.8: Tình hình dự toán chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo giai đoạn 2015 -2017
tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An..............................................................................47
Bảng 2.9: Tình hình phân bổ dự toán ngân sách cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2015
-2017 tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An ...................................................................48
Bảng 2.10: Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn
2015 – 2017 tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.........................................................49
Bảng 2.11: Tình hình thực tế thu - chi NSNN tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2015 - 2017 ...........................................................................................................51
Bảng 2.12: Tình hình thực tế thu - chi NSNN tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2015 - 2017 ...........................................................................................................51
Bảng 2.13: Bảng quyết toán kinh phí cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2015 – 2017 tại
huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An....................................................................................52
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả kiểm soát, kiểm tra kinh phí cho sự nghiệp giáo dục giai
đoạn 2015 – 2017 tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An...............................................54
ix
Bảng 2.15 : Trình độ của các cán bộ quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD – ĐT huyện
Quế Phong – tỉnh Nghệ An ...........................................................................................57
Bảng 2.16: Dân số và lao động huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 -2017..58
Bảng 2.17: Tình hình phòng học tại các cơ sở giáo dục huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An ..................................................................................................................................59
Bảng 2.18: Kết quả đánh giá tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An .......................................63
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát đánh giá công tác dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.......................................................................64
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán, kiểm soát chi và quyết toán
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An .....................65
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát công tác thanh tra, xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An .......................................66
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là yếu tố then chốt mang lại sự phát triển bền
vững cho đất nước. Chi NSNN cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho
hệ thống giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học.
Quế Phong là huyện miền núi cao còn gặp rất nhiều khó khăn, công tác giáo
dục và đào tạo còn nhiều hạn chế. Hàng năm vốn đầu tư cho giáo dục từ ngân sách là
rất lớn, bên cạnh đó còn có cả nguồn vốn ngoài ngân sách. Việc quản lý và sử dụng
các nguồn vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành giáo dục trong những năm tới là điều cực kỳ quan trọng.
Nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An, kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Dự toán chi ngân sách cấp huyện có tốc độ tăng bình quân chỉ 1,18%. Trong
các khoản chi thường xuyên thì chi cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng chủ yếu
(năm 2015 chiếm 49,09 %, năm 2016 chiếm 49,39% và năm 2017 chiếm 75,57 %).
Trong giai đoạn 2015 – 2017, trong khi các khoản chi khác có sự giảm mạnh, thì chi
cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo tốc độ tăng bình quân là 13,26%. Điều này cho thấy,
huyện nhà đã rất chú trọng cho công tác giáo dục, đào tạo. Coi sự nghiệp giáo dục, đào
tạo là nền tảng, là khâu then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
- Dự toán NSNN cho sự nghiệp giáo dục chủ yếu để dành trả lương cho cán bộ,
giáo viên hay chủ yếu dành chi trả cho các nhân (năm 2015 là 87,33 %; năm 2016 là
91,04% và năm 2017 là 81,72%). Tiêu biểu như trong các cơ sở mầm non, tiểu học và
THCS thì phần dành để chi trả cho cá nhân luôn chiếm hơn 95% trong tổng dự toán
- Tổng thực chi cũng vượt khá xa so với dự toán đặt ra, song tỷ lệ vượt thấp hơn
so với những khoản chi khác và tỷ lệ này đang ngày càng giảm dần (năm 2015 vượt
26,27 %; đến năm 2016 giảm xuống còn 17,97% và đến năm 2017 tỷ lệ này còn lại 11,9%)
- Thực tế các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tăng dần quan cách năm
trong giai đoạn 2015 -2017. Tốc độ tăng bình quân chi NSNN cho giáo dục trong giai đoạn
này là 9,7%, trong đó tốc độ tăng bình quân lấy từ nguồn chi thường xuyên tăng 5.43%.
- Gần như trong 3 năm 2015 -2017, 100 % các đơn vị lập dự toán đầu năm sai
lệch so với nguồn kinh phí đã sử dụng. Chỉ duy nhất một trường hợp trong năm 2017,
xi
dự toán chính xác chiếm 1, 82 % trong tổng các đơn vị sử dụng ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục.
- Trong năm 2015, chỉ có 24 đơn vị sử dụng hết nguồn kinh phí cho sự nghiệp
giáo dục (chiếm 43,64%), còn 31 đơn vị không sử dụng hết nguồn kinh phí được
quyền sử dụng. Nhưng tình trạng này đến năm 2016 không còn xảy ra, còn năm 2017
chỉ có một trường hợp.
- Trong công tác thanh tra thì trong 3 năm 2015 -2017 không có vụ xử lý vi
phạm nào đối với các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách cho sự nghiệp giáo dục.
Trong điều tra chuyên môn sâu, các cán bộ quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đánh giá cao công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, đánh giá cao tính
kịp thời trong thông báo dự toán, dự toán đúng quy định, tổ chức bộ máy quản lý hợp
lý, thái độ làm việc của các cán bộ quản lý. Song tính chính xác và chi tiết của dự toán;
năng lực của các cán bộ quản lý tài chính; chấp hành dự toán; tinh thần trách nhiệm
của thủ trưởng đơn vị và cán bộ kế toán đơn vị,… được đánh giá ở mức bình thường.
Như vậy, công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn
2015 -2017 đã gặt hái những một số thành quả tích cực như: thiết lập dự toán đúng quy
định của pháp luật, dự toán cũng như thực tế chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục qua
các năm đều tăng, việc tổ chức quản lý luôn đảm bảo kịp thời những khoản chi phát sinh,
việc thanh tra kiểm tra kiểm tra khá chặt chẽ, không có đơn vị nào bị xử lý vi phạm,...
Bên cạnh đó công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn
2015 -2017 cũng còn tồn tại một số hạn chế như: Chi thực tế vượt xa dự toán ngân
sách đặt ra, báo cáo quyết toán chỉ mới thể hiện về số liệu chưa phân tích chặt chẽ, một
số áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp,....
Trên những thực tế về công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong
giai đoạn 2015 – 2017, mục tiêu phương hướng phát triển của huyện, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong giai đoạn sắp tới.
Từ khoá: Quản lý Chi NSNN, Sự nghiệp giáo dục, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
xii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Sau hơn 30 năm đổi mới (1986 – 2018), Việt Nam đã mở cửa và hội nhập kinh
tế thế giới, nhờ vậy Việt Nam đã có một sự thăng tiến vượt bậc. Từ một nước nghèo,
nền kinh tế tự cung tự cấp, manh mún, Việt Nam giờ đã trở thành một nước đang phát
triển, phát triển nền kinh tế thị trường. Và với mức thu nhập bình quân đầu người là
1960 USD (năm 2013), Việt Nam chính thức bước vào ngưỡng các quốc gia có mức
thu nhập trung bình thấp. Đáng kể hơn cả, kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với
tốc độ cao, giúp cho chúng ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài sau nhiều
năm kể từ ngày hòa bình lập lại và thống nhất đất nước. Bên cạnh sự chuyển đổi về
mặt kinh tế thì việc thực hiện chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước,
trong đó cải cách tài chính công là một trong 4 trụ cột, đã và đang quan tâm rất lớn, tạo
ra những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực tài chính.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là yếu tố then chốt mang lại sự phát triển bền
vững cho đất nước. Trong văn kiện của Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: Phát triển
giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chính vì tầm quan trọng đó
của giáo dục cho nên những khoản chi NSNN cho giáo dục cũng đặc biệt được coi
trọng. Chi NSNN cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau đại
học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và
chất lượng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu
này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối
tượng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm
của nhà nước và nguồn lực tài chính quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, chi tài chính công
đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn
kinh phí cho giáo dục phổ thông trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học.
Mục tiêu của Nhà nước Việt Nam là huy động nguồn tài chính của các thành phần
kinh tế đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. Bên cạnh
đó, chi tài chính công đối với hoạt động giáo dục vẫn phải đảm bảo cho hệ thống giáo
dục phát triển toàn diện, nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng sống và làm việc của
con người từ đó xây dựng và phát triển lành mạnh và văn minh. Đối với hoạt động đào
1
tạo, chi tài chính công mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn phải đảm bảo ở một
chừng mực nhất định để khuyến khích nhân tài, tạo điều kiện để họ phát huy được
năng lực của mình từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Quế Phong là huyện vùng núi cao, biên giới, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh
Nghệ An, có đường biên giới Việt – Lào dài 73km, là huyện cuối cùng nằm trên trục
quốc lộ 48, cách thành phố Vinh 180km. Toàn huyện Quế Phong có 14 đơn vị hành
chính gồm 13 xã và 01 thị trấn; 02 cụm trung tâm cụm xã bao gồm dân tộc chính là
Thái, Mông, Khơ mú, Kinh cùng sinh sống. Là huyện miền núi cao còn gặp rất nhiều
khó khăn, công tác giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế. Hàng năm vốn đầu tư cho
giáo dục từ ngân sách là rất lớn, bên cạnh đó còn có cả nguồn vốn ngoài ngân sách.
Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đó như thế nào để đạt hiệu quả cao đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành giáo dục trong những năm tới là điều cực kỳ quan trọng.
Vì vậy, đòi hỏi cần đánh giá thực trạng, để nhận thấy những kết quả đạt được – những
mặt còn hạn chế từ đó đề xuất các hàm ý chính sách để công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” làm luận văn nghiên cứu của mình
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu:
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước liên
quan đến vấn đề quản lý chi ngân sách nhà nước của các cấp huyện và tỉnh nói chung,
quản lý chi NSNN ngân sách cho sự nghiệp giáo dục nói riêng. Cụ thể:
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường phổ thông Hà Nội”
của tác giả Nguyễn Duy Phong đi tìm giải pháp để quản lý tài chính của các trường
phổ thông. Đề tài tập trung phân tích cơ chế quản lý tác động đến hiệu quả quản lý của
các trường phổ thông trên một địa bàn. Năm 2008, luận án của tác giả Nguyễn Anh
Thái - Học viện tài chính đã được bảo vệ với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam”. Nếu như, công trình của tác giả
Nguyễn Duy Phong, tác giả đề xuất giải pháp quản lý tài chính cho khối các trường
phổ thông, thì tác giả Nguyễn Anh Thái tập trung phân tích nội dung cơ chế chính sách
để quản lý tài chính đối với các trường Đại học nói chung. Giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính dành cho các trường Đại học mà tác giả Nguyễn Anh Thái mang tính
hàn lâm, nặng về lý thuyết. Tác giả đã dừng lại ở việc nêu vấn đề: tạo nguồn tài chính
2
đa dạng cho đào tạo, xây dựng cơ chế kiểm soát, chính sách học phí, học bổng, hoàn
thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý đối với các trường đại học, mà chưa luận giải
sâu sắc.
- Năm 2004, PGS.TS Nguyễn Công Giáp - Viện chiến lược và chương trình
giáo dục - tác giả của cuốn sách “Kinh tế học giáo dục”, cũng đã nêu ra những tất yếu
của việc quản lý giáo dục ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế lập dự toán chi ngân sách nhà
nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” của tác giả Ngô Thanh
Hoàng (2013) đã chỉ ra cơ chế lập dự toán Ngân sách Nhà nước theo khuôn khổ chi
tiêu trung hạn đã bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm ở Việt Nam , tuy nhiên làm
thế nào để có được cơ chế đồng bộ, hoàn thiện nhằm gắn kết cơ chế lập dự toán với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội để đạt được các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội vẫn là một thách thức không chỉ cho những nhà nghiên cứu mà còn cho cả các nhà
quản lý thực tiễn.
Luận án nghiên cứu các nội dung khoa học chủ yếu liên quan tới lập kế hoạch
phát triển KTXH và lập dự toán chi NSNN cũng như cơ chế gắn kết giữa lập dự toán
chi NSNN với kế hoạch phát triển KTXH ở Việt Nam trong những năm qua, phân tích
cơ chế gắn kết giữa lập dự toán chi NSNN hàng năm theo Luật Ngân sách 2002 với kế
hoạch phát triển KTXH từ đó so sánh, phân tích, liên hệ tìm ra một số giải pháp liên
quan đến cơ chế gắn kết.
- “Đổi mới quản lý đầu tư ngân sách nhà nước cho đào tạo đại học, sau đại học
ở Việt Nam” trên Tạp chí Cộng sản.org.vn ngày 10/07/2012 của tác giả Phùng Văn
Hiền - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã đưa ra vấn đề công
tác đào tạo đại học, sau đại học ở nước ta ngày càng tác động sâu sắc, toàn diện vào
việc đổi mới chương trình giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý đầu tư ngân sách nhà
nước cho bậc học này còn bộc lộ những khiếm khuyết cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới
về chủ trương, chính sách. Do vậy, Nhà nước cần thay đổi về chính sách đối với các
đối tượng thụ hưởng để thực hiện công bằng trong việc cấp ngân sách nhà nước (vì ngân
sách nhà nước là tích lũy của toàn dân), không phân biệt giữa công lập và tư thục.
- Huỳnh Thị Cẩm Liên (2011) Tác giả đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự
trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó có chi thường xuyên ở cấp huyện nên rất
đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng
3
thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân
chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động tài chính – ngân sách và đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung
vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong
chi thường xuyên ngân sách cấp huyện quận.
- Tô Thiện Hiền (2012) Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
hiệu quả quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN của tỉnh An Giang nói riêng.
Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của NS địa phương An Giang và mối
quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa NS TW và NS địa phương theo nguyên tắc
phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải
pháp hoàn thiện quản lý NS địa phương trên các góc độ khác nhau: Phân định quản lý
thu-chi giữa NSTW và NS địa phương; quan hệ về quy trình NS (lập, chấp hành và
quyết toán NS); nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong tự chủ NS và mở
rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để từng bước đưa ngân sách xã thực sự là một
khâu cấu thành của NSNN
- Đồng Văn Tân (2012), kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản chi khác trong
tổng chi thường xuyên cho giáo dục tại Phổ Yên trong những năm qua chiếm tỷ lệ thấp
nhất; công tác quản lý chi đầu tư XDCB cho giáo dục - đào tạo thời gian qua còn có
những hạn chế nhất định; Với mô hình quản lý ngân sách giáo dục – đào tạo ở huyện
Phổ Yên như hiện nay phần nào đã tạo điều kiện cho ngành giáo dục - đào tạo làm tốt
hơn công tác chuyên môn, tạo điều kiện cho UBND các huyện tham gia vào công tác
quản lý giáo dục - đào tạo nhiều hơn. Song mô hình này còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
giải pháp trong tương lai là cần: Nâng dần tỷ trọng chi cho đào tạo trong tổng chi ngân
sách cho giáo dục - đào tạo để xúc tiến loại hình này phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu
về số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của huyện; Điều chỉnh lại cơ cấu chi ngân sách cho các phân ngành
trong khối giáo dục một cách hợp lý hơn; Hoàn thiện cơ cấu nhóm mục chi trong chi
thường xuyên
- Bùi Thị Lan Hương (2012), nghiên cứu đã trình bày một cách tổng quát về
giáo dục- đào tạo và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế xã hội;
Tài chính, vai trò của tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục - đào tạo.
Tổng kết và đánh giá thực trạng của giáo dục - đào tạo, những tác động tích cực và hạn
chế của nguồn tài chính, công cụ tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục -
4
đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải
pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục - đào tạo trên địa bàn Ninh Bình trong thời
gian tới.
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung
nghiên cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung
hoặc quản lý NSNN tại một địa phương đơn lẻ. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Quan tâm chính của nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; Công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước, kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, từ đó đề xuất các chính sách nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục, tìm ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục hiện nay tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
+ Tìm ra kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Lý luận và thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
5
+ Không gian: Công tác quản lý chi thường ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
+ Thời gian: Dữ liệu về chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục của
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 – 2017 và dữ liệu khảo sát các
chuyên gia và cán bộ tài chính đơn vị sử dụng NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại địa
phương được điều tra trong tháng 09/2018.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu cụ thể nêu trên, cũng như lấp đầy các khoảng trống
nghiên cứu chỉ ra qua phần tổng quan tài liệu, đề tài hướng đến trả lời các câu hỏi
nghiên cứu cụ thể sau:
(1) Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào dẫn tới thực trạng đó?
(2) Có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An?
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu:
Để giải quyết những mục tiêu mà đề tài đặt ra, tác giả đã tiếp cận nghiên cứu
theo các phương pháp:
- Phương pháp định tính: Phân tích, thống kê, mô tả, so sánh.
+ Sử dụng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ
giữa các hiện tượng.
+ Phương pháp đối chiếu để đánh giá thực trạng khó khăn, thuận lợi để từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
+ Phương pháp thống kê mô tả là thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh
số liệu giữa các năm (so sánh số tương đối và số tuyệt đối) trong công tác quản lý chi
ngân sách cho sự nghiệp giáo dục để đánh giá các nhận định, từ đó rút ra kết luận về
vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Thống kê mô tả kết quả điều tra qua ý kiến đánh giá
các chuyên gia, các cán bộ tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN cho sự nghiệp giáo
dục tại địa phương.
6
6.2. Loại dữ liệu cần thu thập:
- Dữ liệu thứ cấp bao gồm: Thu thập các báo cáo, bài báo, bài xã luận, các phát
biểu từ các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu về chi ngân sách nhà nước, đặc
biệt chú ý đến các nghiên cứu liên quan đến chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục tại Việt Nam và thế giới liên quan nói chung, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An nói riêng.
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu sơ cấp về tình hình thu – chi ngân sách nhà
nước và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục của huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong các năm 2015-2017. Dữ liệu này được thu thập thông
qua Sở tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch, kho bạc nhà nước và các cơ quan, đơn
vị giáo dục trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
6.3. Các công cụ phân tích
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Chọn lọc số liệu trên các báo cáo, văn kiện, sách
báo,… sao chép hoặc trích dẫn.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Sau khi điều tra thu thập số liệu sẽ tiến hành tổng hợp
và xử lý số liệu bằng Microsoft excel từ đó thống kê mô tả số liệu vừa thu thập được.
Sử dụng phần mềm Microsoft excel để tính toán các khoản thu, chi ngân sách nhà
nước, kết cấu các khoản chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An. Sử dụng phần mềm Microsoft excel để tính toán, mô tả và đánh
giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại
huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, giúp
cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của nó; đề tài có thể làm tài liệu
tham khảo để các nghiên cứ sâu hơn về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục.
- Thực tiễn: Nghiên cứu này được kỳ vọng cung cấp một góc nhìn sâu về chi
ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và chỉ ra được
thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ
An trong khoảng thời gian từ 2015 - 2017 (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó), lấy đó làm cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện
7
công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục của huyện trong thời gian tới, góp
phần mang lại hiệu quả cao hơn cho quá trình quản lý chi NSNN tại huyện Quế Phong,
tỉnh Nghệ An.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
+ Chương 2: Thực trạng quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục huyện Quế Phong
+ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục tại huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý thuyết về NSNN
1.1.1. Khái niệm và bản chất ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” có từ lâu và được dùng phổ biến trong đời
sống kinh tế - xã hội ngày nay và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau.
Luật Ngân sách nhà nước (2015) “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”
Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của
Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực,
tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như vậy, nhưng
chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội
nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan
hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi
phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội
phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh vực, trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. (Tô Thiện Hiền, 2012)
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ
một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính
chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là
đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực
của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành
của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã
sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể
nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế
9
thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan,
vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Các
đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước trong
việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do
nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định
tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN
đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống
các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước
tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần
để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục được
phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.( Tô Thiện Hiền, 2012)
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các công cụ sẵn có để
bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần
thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của
sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và
đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà nước
sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích
của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải
tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở
đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một
NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu
cầu chi ngày càng tăng.
Như vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và
điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước. (Huỳnh Thị Cẩm Liên 2011)
Ngân sách nhà nước được cấu trúc từ các khoản thu và khoản chi Nhà nước,
các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm (Quốc hội 2005)
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
10
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực
hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nộp ng
Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
Các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Chi cho hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã
- Chi cho hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước
- Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài chính
- Chi thường xuyên: lương công nhân viên chức, chi cho an ninh quốc phòng,…
- Chi trả nợ lãi: trả các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay viện trợ,..
- Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt,….
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:
- Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và
các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
- Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp
trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp
trung ương.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách cho sự nghiệp giaó dục
Cùng với việc xuất hiện của nhà nước thì cũng xuất hiện nhu cầu vể tài chính
để chi tiêu nhằm thực hiện chức năng của nhà nứoc do vậy NSNN ra đời. NSNN là
một hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yếu cầu thực hiện các chức năng quản lý
11