BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY SƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ ĐƠN, THƢ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN GỬI
ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI –
THỰC TIỄN TẠI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Ninh Thuận – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY SƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ ĐƠN, THƢ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN GỬI
ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI –
THỰC TIỄN TẠI TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Dƣơng Kim Thế Nguyên
Ninh Thuận - Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của Tôi. Tất cả các
tài liệu và số liệu trình bày trong Luận văn là trung thực và có trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung mà Tôi cam đoan.
Ninh Thuận, ngày 06 tháng 05 năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Sƣơng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Tóm tắt - Abstract
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu: ..........................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài:....................................................................................5
4. Giả thuyết nghiên cứu: .........................................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................6
6. Phƣơng ph p nghiên cứu ......................................................................................6
7. Bố cục của luận văn: .............................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN;
XỬ LÝ ĐƠN, THƢ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA
CÔNG DÂN GỬI ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC
HỘI .............................................................................................................................8
1.1. Kh i niệm liên quan đến hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thƣ khiếu
nại, tố c o, kiến nghị, phản nh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội.............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân ..................................................................8
1.1.2. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo ........................................................8
1.1.3. Khái niệm kiến nghị, phản ánh ......................................................10
1.1.4. Khái niệm về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội ......................................................................................................11
1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của việc đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
thực hiện ph p luật về tiếp công dân; xử lý đơn, thƣ khiếu nại, tố c o, kiến
nghị, phản nh của công dân ................................................................................. 12
1.2.1. Đặc điểm của việc đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
thực hiện pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân ....................................................................................... 12
1.2.1.1. Đặc điểm về địa vị pháp lý của chủ thể thực hiện ................ 12
1.2.1.2. Đặc điểm về vai trò của chủ thể thực hiện ............................ 14
1.2.1.3. Đặc điểm về mục đích thực hiện của chủ thể ....................... 15
1.2.2. Ý nghĩa của việc đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
thực hiện pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân ....................................................................................... 16
1.2.2.1. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện pháp
luật về tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền .................... 16
1.2.2.2. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện pháp
luật tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân góp phần nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của các cơ quan có thẩm quyền ............................................ 18
1.2.2.3. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện pháp
luật tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân góp phần nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Quốc hội ..... 18
1.3. Hệ thống c c quy định ph p luật điều chỉnh hoạt động tiếp công dân; xử
lý đơn, thƣ khiếu nại, tố c o, kiến nghị, phản nh của công dân gửi đến đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ............................................................ 20
1.3.1. Các quy định chung về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân ......................................... 20
1.3.2. Các quy định đặc thù về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân của đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội ......................................................................................21
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..............................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ
ĐƠN, THƢ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG
DÂN GỬI ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
TỈNH NINH THUẬN ..............................................................................................24
2.1. C c yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thƣ khiếu
nại, tố c o, kiến nghị, phản nh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận .............................................................24
2.1.1. Về cơ cấu của đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV ................................................24
2.1.1.1. Khái quát về cơ cấu của đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV ....................24
2.1.1.2. Những tác động thuận lợi từ cơ cấu của đại biểu Quốc hội
thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ Quốc hội khóa
XIV .................................................................................................................25
2.1.1.3. Những tác động không thuận lợi từ cơ cấu của đại biểu Quốc
hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ Quốc hội khóa
XIV .................................................................................................................26
2.1.2. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận ...............27
2.1.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Thuận..............................................................................................................27
2.1.2.2. Những tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Ninh Thuận đến hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư của công dân .......28
2.2. Thực trạng và những bất cập trong hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn,
thƣ khiếu nại, tố c o, kiến nghị, phản nh của công dân gửi đến đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận................................................. 30
2.2.1. Thực trạng và những bất cập trong hoạt động tiếp công dân của đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ............................. 30
2.2.1.1. Thực trạng triển khai hoạt động tiếp công dân của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ................................ 30
2.2.1.2. Kết quả đạt được và những bất cập trong hoạt động tiếp công
dân của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ..... 31
2.2.2. Thực trạng và những bất cập trong hoạt động xử lý đơn, thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận .......................................................... 37
2.2.2.1. Thực trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân và hoạt động xử lý đơn, thư của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ..................................................................... 37
1.2.2.2. Kết quả đạt được và những bất cập trong hoạt động xử lý đơn,
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ................................ 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 46
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO VIỆC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ ĐƠN, THƢ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN GỬI
ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH NINH
THUẬN.................................................................................................................... 47
3.1. Hoàn thiện c c quy định của ph p luật ......................................................... 47
3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đại biểu Quốc hội và
Đoàn đại biểu Quốc hội...................................................................................... 47
3.1.1.1.Hoàn thiện pháp luật về đại biểu Quốc hội ............................ 47
3.1.1.2. Hoàn thiện pháp luật về Đoàn đại biểu Quốc hội ..................51
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn,
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ...........................................................................52
3.1.2.1. Đối với hoạt động tiếp công dân, ...........................................52
3.1.2.2. Đối với việc tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội .........................................................................................................53
3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan ............................56
3.1.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tiếp công dân, pháp luật
về khiếu nại, pháp luật về tố cáo ....................................................................56
3.1.3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai ........................61
3.2. C c giải ph p nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn,
thƣ khiếu nại, tố c o, kiến nghị, phản nh của công dân gửi đến đại biểu Quốc
hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận .................................................64
3.2.1. Giải pháp nhằm đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu
Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ......................................64
3.2.1.1. Cơ chế về chế độ, chính sách nhằm đảm bảo các hoạt động
của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ........................................64
3.2.1.2. Cơ chế về bộ máy tham mưu, giúp việc cho hoạt động của đại
biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội .....................................................66
3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công
dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến
đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận ........................68
3.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế về đảm bảo trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp
công dân, giải quyết đơn, thư của công dân tại địa phương ..........................68
3.1.2.2.Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của công dân tại
địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân,
pháp luật về khiếu nại, tố cáo ........................................................................ 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 72
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBQH
: Đại biểu Quốc hội
Đại biểu chuyên trách
: Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
Đại biểu không chuyên trách
: Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách
Đoàn ĐBQH
: Đoàn đại biểu Quốc hội
Đoàn ĐBQH tỉnh
: Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận
Đơn, thư của công dân
: Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐND tỉnh
: Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Nghị quyết số 228
: Nghị quyết số 228/1999/NQ-UBTVQH10, ngày
27/10/1999 của UBTVQH về việc ĐBQH tiếp công
dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
Nghị quyết số 759
:
Nghị
quyết
số
759/2014/UBTVQH13,
ngày
15/5/2014 của UBTVQH quy định chi tiết về hoạt
động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội,
ĐBQH, HĐND và đại biểu HĐND các cấp
TAND
: Tòa án nhân dân
Thành phố PRTC
: Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBND tỉnh
: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
UBTVQH
: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh
: Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận
Văn phòng HĐND tỉnh
: Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Văn phòng UBND tỉnh
: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
VKSND
: Viện kiểm sát nhân dân
TÓM TẮT
Pháp luật quy định đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội có trách
nhiệm tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. Có thể thấy việc thực
hiện pháp luật về hoạt động này của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh Ninh Thuận (từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV đến hết năm 2019) trong
thực tiễn cũng còn một số bất cập, hạn chế. Điều này chưa thật sự đáp ứng được yêu
cầu và sự mong đợi của Nhân dân địa phương.
Bằng phương pháp phân tích thực tiễn, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với các
quy định của pháp luật, tác giả sẽ tìm ra nguyên nhân làm cho việc thực hiện pháp
luật về tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận vì sao
chưa đạt được kết quả như mong đợi. Từ đó, tác giả sẽ kiến nghị những giải pháp
nhằm làm cho hoạt động này được thực hiện hiệu lực, hiệu quả hơn trong thời gian
tới.
Từ khóa: Tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
ABSTRACT
The Vietnamese law stipulates that the National Assembly deputies and the
local Delegation of the National Assembly deputies have the responsibility to
receive citizens’ complaints and/or concerns, which may include; handling
complaints, denunciations, petitions and reflections of citizens. However, it is the
author’s belief that there are still some inadequacies to the implementation of this
law by the National Assembly deputies and the local Delegation of the National
Assembly deputies in Ninh Thuan province (from the beginning of the XIV
National Assembly's term to the end of 2019). This is specific to not meeting all of
the requirements and expectations of the local people.
By analyzing practices, synthesizing and comparing with the provisions of the
above noted law, the author will find the cause of the implementation of the law on
citizen reception; handling citizens' complaints, denunciations, petitions and
recommendations sent to the National Assembly deputies and the local Delegation
of the National Assembly deputies in Ninh Thuan province.
The author will
identify why the deputies have not achieved the expected results and will then make
recommendations to make these activities more effective and enforceable in the
future.
Keywords: citizen reception, complaints, denunciations, recommendations.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
“Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” 1. Đó chính
là những quyền đã được Hiến định. Khi thực hiện những quyền này, tức là công dân
đang trực tiếp thực hiện quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, và là
cách để công dân trực tiếp thực hiện quyền “giám sát Nhân dân” đối với Nhà nước.
Với mục tiêu hướng đến là xây dựng “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân”2, vì vậy quyền con người, quyền công dân phải được pháp luật ghi nhận,
tôn trọng và bảo vệ; mọi hoạt động của Nhà nước và công dân đều phải hướng đến
thượng tôn pháp luật. Theo đó, hệ thống pháp luật về tiếp công dân; pháp luật về
khiếu nại, pháp luật về tố cáo, và các quy định pháp luật có liên quan đã được ban
hành, nhằm điều chỉnh cụ thể đối với hoạt động tiếp công dân; xử lý; giải quyết
đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân, làm cho hoạt động này
đi vào nề nếp và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong thời gian qua,
số lượng đơn, thư của công dân vẫn còn nhiều và tình hình vẫn còn phức tạp; trong
thực tế đã xuất hiện trường hợp tạo thành những điểm nóng, gây nên hậu quả, hệ
lụy về chính trị, kinh tế, xã hội khó khắc phục (ví dụ như: vụ Tiên Lãng, Thủ
Thiêm, Đồng Tâm…) đều xuất phát từ nguyên nhân do đơn, thư của công dân chưa
được giải quyết chưa dứt điểm, phù hợp, để kéo dài, gây nên sự bức xúc trong dân
chúng.
“Là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân”3, theo quy định
của pháp luật 4, đại biểu Quốc hội (ĐBQH) phải có trách nhiệm tiếp công dân; xử lý
1
Điều 30, Hiến pháp năm 2013
2
Khoản 1, Điều 2, Hiến pháp năm 2013
Khoản 2, Điều 21, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014
3
4
Điều 79, Hiến pháp 2013; Điều 21, Luật Tiếp công dân; Điều 28, 43, Luật Tổ chức Quốc hội năm
2014; Điều 47, 48, 54, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 20115; Nghị quyết số
228/1999/NQ-UBTVQH10, ngày 27/10/1999 của UBTVQH về việc ĐBQH tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển
đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân (gọi tắt là Nghị quyết số
228).
2
đơn, thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH. Trong thời gian qua, các
ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận (Đoàn ĐBQH tỉnh) đã phát huy vai trò và
thực hiện ngày càng tốt hơn hoạt động này. Có những trường hợp đơn, thư của công
dân bị đùn đẩy, kéo dài, sau khi được ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh tiếp nhận, xử lý
theo quy định, thì quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân đã được đảm
bảo5, đã tạo nên lòng tin nhất định của công dân đối với việc ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh thực hiện pháp luật về hoạt động này. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác
nhau, thực tiễn thực hiện pháp luật tại địa phương đã cho thấy vẫn còn có những bất
cập nhất định, chưa thật sự tương xứng với vai trò của ĐBQH và Đoàn ĐBQH
trong việc thực hiện pháp luật về hoạt động này, nên chưa thật sự đáp ứng hết yêu
cầu và sự mong đợi của Nhân dân địa phương, khi họ tìm đến ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh để bày tỏ ý kiến, kiến nghị và gửi gắm đơn, thư. Do vậy, hoạt động này
cần phải được nghiên cứu sâu kỹ hơn, phân tích thêm về lý luận và thực tiễn thực
hiện, nhằm tìm ra lý do vì sao hoạt động này chưa thật sự hiệu quả, làm rõ được
những khó khăn nào cần khắc phục, những thuận lợi nào cần được phát huy và giải
pháp nào cần thực hiện, góp phần làm cho việc thực hiện pháp luật về hoạt động
này của ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh đạt chất lượng, hiệu quả tốt hơn.
Xuất phát từ thực tiễn công tác tham mưu, giúp việc cho ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh trong mảng công tác này, Tôi chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động tiếp
công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi
đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH - Thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu,
5
Ví dụ: Trường hợp vợ chồng ông Hà Thuận và bà Võ Thị Phú (địa chỉ: thôn Lương Cang 1, xã Nhơn
Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận) yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ đối với diện tích
441,5m2 cho vợ chồng ông, bà theo kết quả thi hành bản án dân sự phúc thẩm số 06/2012/DS-PT ngày
19/4/2012 của TAND tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, UBND thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (PRTC) nhiều
lần trả hồ sơ, không giải quyết, vì cho rằng diện tích 441,5m 2 là tài sản riêng của ông Hà Thuận nên không
đồng ý cấp giấy CNQSDĐ đứng tên cả hai vợ chồng (mục đích xác định tài sản riêng là nhằm để đảm bảo
cho việc ông Hà Thuận phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với một bản án hình sự khác theo công văn số
677/CTHA-NV ngày 29/11/2012 và công văn số 173/CTHA-NV ngày 26/3/2013 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Ninh Thuận về việc đề nghị phối hợp ngăn chặn tẩu tán tài sản). Đoàn ĐBQH tỉnh đã gửi đến UBND
thành phố PRTC công văn số 13/ĐBQH ngày 19/3/2013 đề nghị xem xét lại việc giải quyết khiếu nại của
công dân (trên cơ sở Đoàn ĐBQH tỉnh phân tích các quy định của pháp luật), kết quả là UBND thành phố
PRTC đã ký ngay trong ngày 19/3/2013 để cấp GCNQSD số BN 952493, thửa đất số 23, tờ bản đồ số 11a,
phường Đô Vinh, thành phố PRTC, tỉnh Ninh Thuận, diện tích 441,5m2 cho vợ chồng ông Hà Thuận và bà
Võ Thị Phú.
3
với mong muốn góp thêm góc nhìn thực tiễn khi nghiên cứu về chủ đề này. Tôi cho
rằng, đây cũng là cách thiết thực để góp phần làm cho tình hình kinh tế và xã hội ở
địa phương phát triển ổn định. Bởi suy cho cùng, kinh tế nếu đặt trong mối quan hệ
với chính trị, thì có ổn định được chính trị mới có thể phát triển được về kinh tế.
Nếu ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh thực hiện hiệu quả pháp luật về hoạt động này, sẽ
góp phần làm “yên dân”, góp phần làm cho công dân tin tưởng vào Nhà nước và
chính quyền địa phương. Và khi công dân đã có niềm tin, thì công dân mới yên tâm
làm việc, mới mong muốn được cống hiến, từ đó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển
về kinh tế, xã hội tại địa phương và của cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong giai đoạn hiện nay, các đề tài nghiên cứu về việc thực hiện pháp luật
nhằm hướng đến bảo vệ quyền con người, quyền công dân, là những đề tài rất được
quan tâm, bởi nó phản ánh rõ nét bản chất “dân chủ” mà Nhà nước muốn hướng
đến, trên cơ sở thượng tôn pháp luật.
Đối với nhóm nghiên cứu đề tài liên quan đến chủ đề này dưới dạng tài liệu
tham khảo, có thể kể đến các tài liệu sau đây:
Cuốn sách “Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố cáo trong
tình hình mới” của Thanh tra Chính phủ, Nhà xuất bản Hà Nội, xuất bản năm 2006,
đã nêu một số kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương, đồng thời đặt
ra một số vấn đề cần phải giải quyết đối với hoạt động này trong tình hình mới.
Cuốn “Cẩm nang tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công
dân” do Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH, biên soạn năm 2015, với hình thức tổng
hợp, lựa chọn các nội dung dưới dạng câu hỏi và trả lời, đưa ra một số tình huống
pháp lý có liên quan và cách giải quyết tình huống một cách dễ hiểu và tương đối
đầy đủ, cuốn sách này dùng để làm tài liệu phục vụ đại biểu dân cử trong công tác
tiếp công dân, xử lý và giám sát việc giải quyết đối với đơn, thư của công dân.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo Luật Tiếp công dân năm 2013” của Trần Thị Minh Tâm, đăng trên Tạp chí
Quản lý Nhà nước năm 2015, số 230 (3/2015), đã phân tích những kết quả, hiệu quả
4
của Luật Tiếp công dân, đồng thời đã góp phần làm cho việc giải quyết đơn, thư của
công dân theo đó đảm bảo hơn. Bên cạnh đó, một số khó khăn, bất cập trong thực tế
thực hiện Luật Tiếp công dân cũng được tác giả phân tích, từ đó tiếp tục việc nghiên
cứu để hoàn thiện các quy định về hoạt động này.
Với góc độ nghiên cứu khoa học về chủ đề này dưới dạng Luận án, Luận văn,
có thể kể đến như:
Đề tài “Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” là Luận án tiến sĩ Luật học, của tác
giả Ngô Mạnh Toan, bảo vệ năm 2008, với góc nhìn về nghiên cứu lý luận đối với
khiếu nại, tố cáo và nêu thực trạng ở nước ta, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật về khiếu nại, pháp luật về tố cáo, với mục đích xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa;
Đề tài về “Đổi mới công tác tiếp dân trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo” là Luận
văn thạc sĩ Luật, của tác giả Trần Thị Thúy Mai, hoàn thành năm 2010, đã hướng
tới làm rõ những vấn đề liên quan đến hoạt động tiếp công dân, nhằm giải quyết
đơn, thư của công dân trong lĩnh vực hành chính, và đề ra giải pháp đổi mới đối với
công tác tiếp công dân, nhằm đáp ứng cho yêu cầu quản lý Nhà nước;
Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính với đề tài về “Giải quyết khiếu nại, tố cáo
- phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay”, của tác giả Vũ Duy Duẩn, bảo vệ năm 2014, lại hướng đến
mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, nhằm đảm bảo kỷ luật quản
lý hành chính Nhà nước và đảm bảo pháp chế.
Gần với đề tài mà Tôi quan tâm là Luận văn thạc sĩ Luật “Thực hiện pháp luật
của Đại biểu Quốc hội trong việc tiếp nhận, xử lý, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân” của tác giả Nguyễn Mai Hạnh, thực
hiện năm 2009. Tuy nhiên, đề tài này chỉ quan tâm đến việc xử lý đơn, thư của công
dân, mà không nghiên cứu sâu hoạt động tiếp công dân của ĐBQH và Đoàn ĐBQH,
trong khi các hoạt động này có mối liên hệ với nhau.
5
Do vậy, cũng với chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu trước đây, Tôi chọn
vấn đề nghiên cứu là phân tích sâu kỹ hơn đối với chủ thể là ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh Ninh Thuận, trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn,
thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH (thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận, từ
đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV, đến hết năm 2019). Từ cơ sở lý luận và thực tiễn
hoạt động tại địa phương, tác giả sẽ có phân tích, đánh giá, nêu các vấn đề bất cập
phát sinh từ thực tế, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng của hoạt động này.
3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài:
Đề tài này được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu như sau:
3.1. Pháp luật quy định như thế nào về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư
của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH?
3.2. Trong thời gian qua, thực tiễn thực hiện pháp luật của ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh Ninh Thuận về hoạt động này như thế nào? Có bất cập gì trong thực
tiễn thực hiện so với quy định của pháp luật có liên quan?
3.3. Cần thực hiện các giải pháp nào để ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh thực hiện
hiệu quả hơn đối với hoạt động này?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Trên cơ sở đề tài luận văn đã chọn và các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra, Tôi
đặt ra giả thuyết cho việc nghiên cứu đề tài này như sau:
4.1. Quy định của pháp luật về hoạt động tiếp công dân; xử đơn, thư của công
dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH và quy định của pháp luật có liên quan cần
phải được hoàn thiện hơn để hoạt động này thực sự hiệu quả.
4.2. Thực tiễn trong việc thực hiện pháp luật về hoạt động tiếp công dân; xử
đơn, thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH tại địa phương chưa đạt
được kết quả như mong đợi của công dân, và chưa tương xứng với quy định của
pháp luật về vai trò của ĐBQH và Đoàn ĐBQH về hoạt động này.
4.3. Nhận thức pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và của
công dân còn chưa đầy đủ đối với hoạt động tiếp công dân; xử đơn, thư của công
6
dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH, nên đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt
động này.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Là một đề tài định hướng ứng dụng, Luận văn sẽ tập trung phân tích các kết
quả và các bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt động tiếp công dân;
xử đơn, thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận, đồng
thời, đề ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hơn đối với hoạt động này.
Phạm vi mà Đề tài khảo sát chỉ giới hạn ở hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn,
thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận (trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận).
Thông tin, số liệu và vụ/việc được thu thập và xử lý chủ yếu từ thực tiễn của
hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn
ĐBQH tỉnh Ninh Thuận từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV đến hết năm 2019 (từ
tháng 7/2016 đến hết năm 2019).
6. Phƣơng ph p nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp ở Chương 1 để làm rõ cơ sở
lý luận, căn cứ pháp lý về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư của công dân gửi
đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, quan sát, phân tích các tình huống thu thập từ
thực tiễn sẽ được sử dụng ở Chương 2 để làm sáng tỏ giữa quy định pháp luật và
thực tiễn hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn, thư của công dân gửi đến ĐBQH và
Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận trong những năm qua đã đạt được kết quả gì và còn
tồn tại những hạn chế nào? Nguyên nhân vì sao?
Chương 3 tác giả sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa các quy định pháp luật và thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp.
7. Bố cục của luận văn:
Luận văn gồm: Phần mở đầu; 3 Chương nội dung và Kết luận (kèm với danh
mục tài liệu tham khảo); trong đó, nội dung chính của ba chương như sau:
7
Chương 1: “Cơ sở pháp lý về hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH”.
Chương 2: “Thực tiễn hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh
Thuận”
Chương 3: “Kiến nghị các giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật
về tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân
gửi đến ĐBQH và Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận”.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN; XỬ LÝ
ĐƠN, THƢ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG
DÂN GỬI ĐẾN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1.1. Khái niệm liên quan đến hoạt động tiếp công dân; xử lý đơn, thƣ
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội
và Đoàn đại biểu Quốc hội
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân
“Tiếp công dân” nếu như được hiểu dưới góc độ đơn giản nhất về từ ngữ, thì
đó chính là hoạt động đón tiếp, tiếp xúc, giao tiếp giữa người có trách nhiệm với
công dân, nhằm đáp ứng hoặc giải quyết yêu cầu, kiến nghị của công dân.
Pháp luật quy định: “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực
hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật” 6.
Như vậy, tiếp công dân còn được hiểu là hoạt động nhằm phục vụ cho việc
“tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân”. Đồng thời, hoạt
động này còn nhằm phục vụ cho việc quản lý của Nhà nước, bởi vì, qua tiếp công
dân, người có trách nhiệm sẽ có cơ hội giải thích, hướng dẫn cho công dân, để công
dân thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp
luật, tức là đúng với ý chí của Nhà nước, làm cho Nhà nước được thể hiện rõ nét và
hiệu quả hơn vai trò của mình. Do vậy, thông qua sự “giao tiếp” đặc biệt này, công
dân và Nhà nước đều mong muốn đạt được những mục đích nhất định, và nếu như
mục đích của các bên đều đạt được một cách hài hòa, thì xã hội sẽ ổn định, kinh tế
theo đó sẽ được thúc đẩy phát triển.
1.1.2. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo
“Khiếu nại” là một hiện tượng nảy sinh trong đời sống xã hội. Nếu được hiểu
theo nghĩa rộng thì khiếu nại là việc người nào đó cảm thấy không hài lòng, chưa
6
Khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp công dân
9
đồng ý một việc gì đó và có phản ứng lại nhằm bảo vệ cho quyền lợi của chính
mình.
Dưới góc độ luật pháp, “khiếu nại” là quyền Hiến định của công dân: “Công
dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải
được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định”7.
Trên cơ sở đó, khái niệm về khiếu nại được quy định như sau: “Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”8.
Khái niệm này cho thấy rằng, trong mối quan hệ khiếu nại, bên bị khiếu nại sẽ
là đại diện của Nhà nước và bên thực hiện quyền khiếu nại sẽ thực hiện quyền,
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quyền khiếu nại của
công dân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ thể hiện sự dân chủ của pháp luật, là
một trong những cách thức để công dân thực hiện quyền giám sát của Nhân dân.
“Tố cáo” là “đưa người hay sự việc cho người có thẩm quyền xử phạt”9. Dưới
góc độ xã hội, tố cáo thể hiện sự bất bình của một người vì hành vi sai trái của
người khác, vì vậy cần phải báo cho cơ quan, hoặc người có thẩm quyền để có biện
pháp xử lý. Tố cáo có thể là việc mà chủ thể thực hiện nhằm để tự vệ, bày tỏ thái
độ, hoặc để thể hiện trách nhiệm của công dân. Tố cáo phản ánh sự bất ổn trong xã
hội và trong đời sống, cần phải được xem xét, giải quyết theo quy định.
7
Điều 74, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
8
Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011
Trương Văn Hùng, (2007). Từ điển Tiếng Việt. Hà Nội, Nhà xuất bản Thanh niên, trang 1155
9