SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC CHO HỌC
SINH TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH QUA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Người thực hiện:
Trịnh Thị Vinh
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Hoạt động GDNGLL
THANH HOÁ NĂM 2020
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………….1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………2
2. NỘI DUNG…………………………………………………………………..2
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………...2
2.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường nước…………………….2
2.1.2. Vai trò của môi trường nước đối với đời sống con người………………..3
2.1.3. Thực trạng ô nhiễm nước trên thế giới…………………………………...4
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước………………………………………….5
2.1.5. Hậu quả…………………………………………………………………...6
2.2. Thực trạng vấn đề………………………………………………………...7
2.2.1. Thuận lợi:………………………………………………………………...7
2.2.2. Khó khăn…………………………………………………………………7
2.3. Các giải pháp …………………………………………………………….8
2.3.1. Sử dụng bài hát về môi trường để giới thiệu nội dung buổi hoạt động
ngoài giờ lên lớp………………………………………………………………...8
2.3.2. Sử dụng mẫu vật và tranh ảnh để tổ chức cho HS tìm hiều về biểu hiện,
nguyên nhân, thực trạng và hậu quả của ô nhiễm nước.………………………9
2.3.3. Tổ chức cuộc thi vẽ tranh với chủ đề bảo vệ môi trường nước…………12
2.3.4. GV tổ chức trò chơi ô chữ. Qua đó lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường nước cho HS………………………………………………………12
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………….13
2.4.1. Đối với bản thân tác giả…………………………………………………13
2.4.2. Đối với học sinh………………………………………………………...13
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………...14
3.1. Kết luận…………………………………………………………………14
3.2. Kiến nghị………………………………………………………………..15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết nước đóng vai trò thiết yếu vô cùng quan trọng
không chỉ đối với con người mà đối với cả mọi sinh vật trên Trái Đất. Nước cần
cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và toàn bộ các mặt
khác của cuộc sống. Nói đến vai trò quan trọng của nước không ai có thể phủ
nhận. Thế nhưng điều đáng buồn là hàng ngày trên thế giới các vấn đề có liên
quan tới nước như “ Thiếu nước sạch toàn cầu – hiểm họa giết chết hàng triệu
người”, “4000 trẻ em chết vì thiếu nước sạch mỗi ngày”, “mỗi năm 1,8 triệu trẻ
em chết vì thiếu nước sạch”…. vẫn diễn ra [4]. Thậm chí ở Việt Nam tình trạng
này cũng không hề hiếm và vẫn đang đe dọa tới cuộc sống hàng ngày của người
dân như“hơn nửa triệu người Miền Tây thiếu nước ngọt”, “Hà Nội – những
dòng sông chết: Sông Tô Lịch nhuộm màu ô nhiễm”, “xâm nhập mặn ở Đồng
bằng Sông Cửu Long”…..[4] Trước hiểm họa khôn lường như vậy nhưng nhiều
người vẫn thờ ơ và ngang nhiên sử dụng nước một cách lãng phí hoặc không
biết bảo vệ tài nguyên nước mặc cho cả nhân loại đang nêu cao tinh thần bảo vệ
môi trường. Các hành động như vứt rác bữa bãi xuống ao, hồ, sông, suối,… hay
thải nước thải trực tiếp ra môi trường nước vẫn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi
và gần như trở thành thói quen của nhiều người, nhiều học sinh.
Bản thân là một giáo viên, tôi thực sự cảm thấy buồn và hoang mang khi
quê hương Yên Địnhcủa mình xảy ra sự kiện“Nhà máy thuốc sâu chôn chất độc
xuống lòng đất làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước”. Ngay
cả địa phương Lang Chánh nơi tôi công tác hiện tượng ô nhiễm nước diễn ra
cũng khá nghiêm trọng như vụ việc nước thải ô nhiễm làm cá chết hàng loạt
trên sông Âm. Đáng lo ngại hơn khi bản thân vô tình nghe được một câu
chuyện buồn của bác nông dân chăn nuôi lợn phải vứt bỏ cả một con lợn nặng
60 – 70 kg bị nhiễm bệnh xuống cả sông Âm thay vì chôn cất nó để tránh dịch
bệnh lây lan.
Trước thực trạng như trên vậy nhưng nhiều học sinh vẫn tỏ thái độ thờ ơ
cho rằng việc vứt rác bẩn xuống nước là điều đương nhiên, là việc vốn đã làm
từ xưa nay. Nhiều em chưa thực sự hiểu rõ về vai trò của nước và hậu quả của ô
nhiễm nước. Tuy nhiên để thay đổi thói quen và nhận thức đó là cả một quá
trình lâu dài, cần có sự góp sức và chung tay của toàn nhân loại. Trong đó việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nước cho học sinh luôn là nhiêm vụ quan
trọng hàng đầu.
Hiện nay ở các nhà trường công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh rất được chú trọng. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên nội dung
giáo dục môi trường còn sơ sài, thường chỉ được lồng ghép trong các môn học
1
mà chưa đi sâu vào từng loại môi trường cụ thể. Vì vậy hoạt động giáo dục
ngoài giờ sẽ là phương án tối ưu để khắc phục những hạn chế về mặt thời gian.
Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức và
hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ là dịp đề học sinh củng cố kiến thức
đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm tin ở mỗi học sinh. Đây là điểm rất cơ
bản của hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ, khác với hoạt động ngoại khoá
môn học.Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ là cơ hội cho mỗi học sinh có
thể tự so sánh bản thân mình với những người khác, kích thích các em vươn lên
trong quá trình giáo dục. Vì vậy Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ sẽ phát
triển tối đa năng lực, nhu cầu và thiên hướng của học sinh.
Hoạt động giáo dục kỹ năng ngoài giờ phát huy cao độ tính chủ động, tích
cực của tập thể học sinh nói chung, của mỗi học sinh nói riêng. Dưới sự giúp đỡ
của giáo viên, học sinh sẽ cùng nhau tổ chức các hoạt động với nhiều nội dung
giáo dục khác nhau.
Đây cũng là lí do để tôi quyết định lựa chọn đề tài: Nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường nước cho học sinh Trường THPT Lang Chánh qua tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh nâng cao hiểu biết về vấn đề ô nhiễm môi trường nước như ô
nhiễm nước là gì, nguyên nhân, biểu hiện, thực trạng và hậu quả của ô nhiễm
nước.
Đề tài cũng giúp học sinh nhận thức đúng đắn về các hành động của con
người trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Từ đó giúp các em biết cách sử
dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số giải phải nhằm nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường nước cho học sinh trường THPT Lang Chánh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
Để nghiên cứu đề tài này bản thân tôi đã tham khảo nhiều nguồn kiến thức
khác nhau từ Internet, và các tài liệu của nhiều tác giả
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Đề tài có khảo sát một số mẫu nước tại khu vực nhà máy sản xuất giấy Bãi
Bùi – Lang Chánh, khu vực sông Âm và một số kênh rãnh nơi các hộ gia đình
thải nước thải.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2
Đây là phương pháp được áp dụng trong việc thống kê ý thức bảo vệ môi
trường nước của học sinh lớp 12 THPT Lang Chánh.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường nước:
* Môi trường là gì?
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam ngày 29 tháng 11
năm 2005 quy định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật”.[3]
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Ðó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước...
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Ðó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,...
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc
sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
* Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển
các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến
sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng
môi trường”.[4]
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
* Ô nhiễm môi trường nước là gì?
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây
nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và
các loài hoang dã."[3]
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
3
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Hiện
tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi khuẩn gây
bệnh, virut, kí sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải
công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các bệnh viện, các
loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người hay hoá chất, thuốc trừ sâu,
phân bón hữu cơ... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các ao, hồ,
sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lí hoặc với khối
lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao,
hồ, sông, suối.
2.1.2. Vai trò của môi trường nước đối với đời sống con người:
Hàng ngày chúng ta tiếp xúc với nước và sử dụng nước cho những mục
đích khác nhau nhưng có lẽ không phải ai cũng hiểu được hết tầm quan trọng,
cũng như vai trò của nước đối với sự sống con người nói riêng và sự sống trên
hành tinh nói chung. Vậy nước có những vai trò quan trọng như thế nào?
*Nước đối với cơ thể người và động vật
Đối với cơ thể con người nước chiếm 70% ở lúc sơ sinh và giảm xuống còn
60% khi trưởng thành,85% khối lượng bộ não được cấu tạo từ nước. Trong cơ
thể nước đóng vai trò là dung môi cho những phản ứng hóa học trong cơ thể xảy
ra. Nước vận chuyển những nguyên tố dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể. Điều hòa
thân nhiệt bằng tuyến mồ hôi…
Con người vẫn có thể sống sót nếu nhịn ăn 2 tháng, nhưng không thể tồn tại
được nếu thiếu nước khoảng 3-4 ngày. Nếu cơ thể mất đi 2% lượng nước thì khả
năng làm việc sẽ giảm đi 20%. Nếu mất đi 10% lượng nước thì cơ thể sẽ tự đầu
độc và nếu mất 21% lượng nước sẽ dẫn đến tử vong. Do đó cơ thể luôn cần phải
được cung cấp đủ lượng nước cần thiết để đảm bảo sự hoạt động ổn định của
mình. Nhưng việc uống nhiều nước quá cũng không phải là tốt vì khi đó thận sẽ
phải làm việc quá tải và nếu tình trạng diễn ra trong một thời gian dài sẽ dẫn đến
những biến chứng nguy hiểm.
Với động vật như chó, mèo thì nước cũng chiếm một vài trò quan trọng để
duy trì sự sống như:Tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn, vận chuyển vật
chất….
* Nước đối với cuộc sống hàng ngày
Chắc hẳn cuộc sống của chúng ta sẽ bị đảo lộn rất nhiều nếu bị mất nước
trong một thời gian. Đa số hoạt động sinh hoạt hàng ngày của chúng ta đều gắn
liền với nước. Từ việc nấu nướng, tắm giặt, vệ sinh đều cần đến nước. Hãy
4
tưởng tượng xem một ngày nào đó lượng nước không đủ dùng cho mỗi người
hoặc nước không còn được sạch nữa thì cuộc sống của chúng ta sẽ ra sao nhỉ?
* Nước đối với trái đất
Đối với đa số nước tồn tại trên hành tinh là một điều hiển nhiên bởi vì nó
cần thiết cho hoạt động sống của tất cả các sinh vật. Nhưng ngoài ra nước trên
hành tinh còn có một nhiệm vụ khác rất quan trọng đó là điều hòa nhiệt độ của
trái đất. Bởi nước là một chất lỏng có nhiệt dung riêng rất lớn vào khoảng
4200j/kg.K. Tức là để đun nóng 1 kg nước lên 1 độ thì phải cần phải cung cấp
4200J. Do đó năng lượng mặt trời chiếu đến hành tinh của chúng ta là rất lớn
nhưng nhiệt độ của trái đất luôn được duy trì để đảm bảo sự sống.
2.1.3. Thực trạng ô nhiễm nước trên thế giới:
Rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng nước chiếm 3/4 diện tích trái đất
cơ mà. Sao chúng ta lại phải lo thiếu nước? Nhưng các bạn có biết rằng 3/4 hay
75% nước đó lại chứa tới 97% là nước mặn ở các đại dương, cái mà chúng ta
không thể sử dụng được cho những mục đích hàng ngày được. Đó là chưa kể
đến 99.7% trong số 3% nước ngọt lại tồn tại ở dạng băng đá và tuyết. Vậy chỉ
còn 0.3% trong tổng số 3/4 kia là nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng cho
mục đích sinh hoạt của mình được. Quá là ít phải không nào?
Mặc dù lượng nước ngọt ít là vậy nhưng hàng ngày chúng ta vẫn đang luôn
làm cho nó ít hơn bằng sự vô tâm trong cách sử dụng nước một cách hoang phí
và làm ô nhiễm nguồn nước.
Hiện nay công nghiệp phát triển kéo theo đó là việc thải ra môi trường một
lượng lớn nước thải. Nếu lượng nước thải này không được xử lý một cách bài
bản thì việc ô nhiễm nguồn nước là điều khó tránh khỏi. Báo chí đã phanh phui
rất nhiều những doanh nghiệp vì không muốn bỏ ra một số tiền lớn xử lý nước
thải đã cố tình che dấu việc thải trực tiếp nước sau sản xuất ra tự nhiên. Điều này
sẽ dẫn đến việc ô nhiễm nguồn nước xung quanh và trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân xung quanh đó.
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước:
Có 2 nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước là ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm
nhân tạo
* Ô nhiễm tự nhiên
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị
vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó
ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng
lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô
5
nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc
hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị
lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự
nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không
thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng
nước toàn cầu.
* Ô nhiễm nhân tạo
Từ sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh
hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ),
chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối
sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi
người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng
nước thải và tải lượng thải càng cao.
* Từ các chất thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần
cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ:
nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất
hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các
kim loại nặng, sulfua. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có
các nguồn gây ô nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp của con người…
Có một thực tế đang diễn ra là, cuộc sống ngày càng hiện đại, phát triển,
đời sống vật chất của người dân ít nhiều được cải thiện thì tình trạng ô nhiễm
môi trường lại có những diễn biến phức tạp. Ở nông thôn cũng như thành thị,
miền núi cũng như miền biển, nước và không khí đều bị đe dọa về sự ô nhiễm.
Theo các nguồn tài liệu của các tổ chức bảo vệ môi trường, ở nước ta, 70% các
dòng sông, 45% vùng ngập nước, 40% bãi biển đã bị ô nhiễm, huỷ hoại về môi
trường [1]
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất
hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
6
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong
quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao
động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan
trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn
dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
2.1.5. Hậu quả:
Khi nước bị ô nhiễm nhất là bị nhiễm các kim loại nặng sẽgây độc cho con
người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt đau lòng
hơn là nó là nguyên nhân gây nên những làng ung thư.
Nếu nước bị nhiễm các chất hữu cơ tổng hợp bao gồm các chất nhiên
liệu,chất màu, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ gia trong
dược phẩm thực phẩm thường độc và có độ gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người.
Hay vi khuẩn có hại trong nước bị ô nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con
người, động vật có thể gây ra bệnh tả, thương hàn và bại liệt. Dĩ nhiên khi nước
bị ô nhiễm thì các sinh vật sinh sống trong môi trường nước cũng sẽ bị chết hoặc
bị biến đổi gen. Nếu con người sử dụng các động vật này thì đương nhiên con
người cũng sẽ bị mắc bệnh
Nguy hiểm hơn con người sẽ không có nước sạch để sử dụng. Theo như dự
đoán của những nhà phân tích thì trong tương lai nước sạch sẽ là một nguồn tài
nguyên quý hiếm không khác gì dầu mỏ ở những thập kỷ trước và thậm trí nước
còn có tầm quan trọng hơn rất nhiều. Dầu mỏ có thể được thay thế bằng khí đốt
và những nguồn nhiên liệu khác. Nhưng nước thì không. Sẽ không khó tưởng
tượng ra viễn cảnh xung đột giữa những quốc gia xung quanh việc chiếm hữu
nguồn nước sinh hoạt. Thực tế thì nhu cầu nước đã tăng 6 lần so với 70 năm
qua. Do dân số gia tăng, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu sẽ mất đi
khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20 năm tới; sẽ có khoảng 2/3 dân số thế
giới thiếu nước sạch trong 25 năm tới. Hàng năm, có khoảng 3-5 triệu người
chết vì các bệnh có liên quan đến nước.
2.2. Thực trạng vấn đề:
2.2.1. Thuận lợi:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của môi trường và thực trạng ô nhiễm môi
trường đang diễn ra gay gắt ở nhiều nơi nên Nhà nước ta rất coi trọng việc giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân ( bao gồm cả học sinh). Vì vậy học
sinh bước đầu đã được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua nhiều phương tiện
truyền thông đại chúng như sách vở, báo chí, ti vi...[2]
7
Bản thân trường THPT Lang Chánh nơi tôi đang công tác cũng thường
xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
nước cho các em như tổ chức các buổi tuyên truyền về môi trường qua các tiết
sinh hoạt, tiết chào cờ…
Ngay trong chương trình học ở các cấp học sinh cũng đã được tiếp cận với
các vấn đề về môi trường. Đặc biệt ở bộ môn Địa lí vấn đề này cũng đã được thể
hiện ở nhiều bài học như lớp 10 có chương X: Môi trường và sự phát triển bền
vững, lớp 11 có bài 3 : Một số vấn đề mang tính toàn cầu, lớp 12 có chương 2:
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên. Đây là thuận lợi để giáo viên có thể lồng
ghép vào các bài học nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
Vì vậy nhiều học sinh có ý thức tốt trong bảo vệ môi trường nước.
2.2.2. Khó khăn:
Tuy nhiên việc nâng cao hiểu biết và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
nước cho học sinh trong trường phổ thông cũng có những khó khăn nhất định.
Hiện nay, vấn đề giáo dục ý thức, trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường
trong các nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, bảo vệ môi trường chưa
được xem là một môn học ở các cấp học phổ thông, ngoại trừ một số trường đại
học, cao đẳng có môn học chuyên ngành về môi trường. Bộ môn này mới chỉ
được lồng ghép trong các môn sinh học, giáo dục công dân, địa lý và một số tiết
học ngoại khóa. Nhưng do thời gian dành cho các chương, các bài học có giới
hạn nên cácnội dung về môi trường còn sơ sài chưa cụ thể. Đa số đều nêu lên
thực trạng chung về vấn đề môi trường mà chưa có nội dung đào sâu về từng
loại môi trường nói riêng. Dẫn tới nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường nước
còn sơ sài.
Một số cuộc thi bảo vệ môi trường đã được tổ chức trong trường học, song
nhìn chung, vẫn còn mang nặng tính hình thức. Do vậy ý thức bảo vệ môi
trường vì thế chưa hình thành rõ nét trong tầng lớp học sinh.
Ngay cả gia đình của các em đa phần có bố mẹ đều là những người nông
dân, thuộc dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên nhận
thức từ các bậc cha mẹ về vấn đề môi trường còn lạc hậu và chưa quan tâm đúng
mức. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức của bản thân học sinh.
Trong tư tưởng của nhiều học sinh còn nghĩ rằng việc ô nhiễm môi trường nước
chỉ xảy ra ở một nơi nào đó rất xa xôi như ở nước ngoài hay ở các thành phố có
nhiều nhà máy công nghiệp chứ không phải là nơi miền quê nông thôn các em
đang sinh sống. Dẫn tới nhiều học sinh có thái độ bàng quan và thờ ơ đối với
việc bảo vệ môi trường.Đây cũng là lí do để nhiều học sinh còn có các hành
động đáng lên án như vứt rác bừa bãi vào ao, hồ, sông , suối.... sử dụng nước
một cách lãng phí chưa tiết kiệm nước....
8
Trong cuộc sống, nhiều học sinh chưa được sử dụng nguồn nước sạch đúng
nghĩa. Bởi vì khu vực gia đình các em sinh sống là ở nông thôn, nơi mà trình độ
dân trí còn thấp và chưa được đầu tư đồng đều, đúng mức cho hệ thống cấp
nước sạch phục vụ cho sinh hoạt. Bà con thường sử dụng trực tiếp từ nguồn
nước giếng đào, thậm chí vào mùa khô còn sử dụng nước mặt (ao hồ, sông
suối…) cho nhu cầu nước sinh hoạt. Các bể lọc thường được đầu tư sơ sài, mang
tính tự phát, lọc bằng bể cát là chủ yếu. Với phương pháp này chỉ phần nào lọc
bỏ được những kim loại nặng còn các độc tố khác, các vi rút và vi khuẩn thì
không hề được loại bỏ.
2.3. Các giải pháp.
Các biện pháp bản thân đã ứng dụng trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường nước cho học sinh bao gồm:
2.3.1. Sử dụng bài hát về môi trường để giới thiệu nội dung buổi hoạt
động ngoài giờ lên lớp:
Mục đích của biện pháp này là vừa tạo được không khí sôi động vừa giới
thiệu được chủ đề của buổi hoạt động ngoại khóa. Hiện nay có rất nhiều bài hát
về môi trường nên việc lựa chọn bài hát cũng trở nên đa dạng. Giáo viên có thể
sử dụng 1 hoặc 2 đến 3 bài hát tùy vào thời lượng của chương trình. Ở đây bản
thân tôi lựa chọn 2 bài hát về môi trường là bài “Vì cuộc sống đẹp tươi” và
“Nước cho cuộc đời xanh”. Lời bài hát cụ thể như sau:
Bài: Vì cuộc sống đẹp tươi
Nhạc: Bùi Anh Tú. Lời: Nguyễn Trọng Hoàn
Cùng nhau ta hát, tha thiết muôn lời ca
Từ thành phố đến khắp miền rừng xa
Hàng cây xanh thắm, thơm ngát muôn loài hoa
Những dòng kênh nhỏ êm đềm trôi hiền hoà
Cho hôm nay, cho ngày mai
Vì cuộc sống bao ước mơ tươi đẹp
Hãy giữ lấy, những màu xanh
Giữ nguồn nước sạnh, giữ vệ sinh môi trường
***
Từng lời thầy cô nâng ước mơ tuổi thơ
Từ làng quê ra bao la biển lớn
Dòng sông con suối cho đất không cằn khô
Như dòng sữa mẹ nuôi ta tháng ngày
Cho hôm nay, cho ngày mai
Vì cuộc sống bao ước mơ tươi đẹp
Hãy giữ lấy, những màu xanh
Giữ nguồn nước sạnh, giữ vệ sinh môi trường
9
Bài: Nước cho cuộc đời xanh
Sáng tác: Nhạc sĩ Lưu Ba
Hôm nay về bên nhau Cấp thoát nước Việt Nam
Mang theo tình yêu thương
Hạnh phúc trong một nhà.
Cùng hát chung một điệp khúc
bài ca thắp lên ngọn lửa trong tim
những con người, những tâm hồn ...
nhiệt huyết xây ngày mai.
Từ khắp trăm miền Tổ quốc,
nguyện đem nước cho cuộc đời xanh, trọn niềm tin...
những con người quyết giữ nước sạch trong.
Vì ngày mai, hãy cho dòng sông xanh,
hãy cho cuộc đời xanh.
Rất tự hào
Cấp thoát nước Việt Nam
Cấp thoát nước Việt Nam.
Để trình bày về ca khúc này giáo viên nên sử dụng đội văn nghệ của nhà
trường. Sau khi đội văn nghệ trình bày xong giáo viên nêu chủ đề của buổi hoạt
động ngoại khóa.
2.3.2. Sử dụng mẫu vật và tranh ảnh để tổ chức cho HS tìm hiều về biểu
hiện, nguyên nhân, thực trạng và hậu quả của ô nhiễm nước:
Mục đích của hoạt động này chủ yếu là cung cấp các kiến thức lí thuyết cơ
bản nhất cho học sinh về các vấn đề như biểu hiện, nguyên nhân, thực trạng và
hậu quả của ô nhiễm nước.Do đây là nội dung kiến thức lồng ghép không được
thể hiện rõ trong chương trình sách giáo khoa nên học sinh sẽ khó khăn hơn
trong việc tiếp cận tri thức. Vì vậy để hoạt động này diễn ra không bị nhàm chán
dễ gây hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần chuẩn bị các phương tiện
dạy học đầy đủ như các mẫu nước sạch và nước bẩn, các hình ảnh thực tế để các
em có cái nhìn trực quan. Hoạt động này được tiến hành cụ thể như sau:
Đầu tiên giáo viên chuẩn bị sẵn 2 mẫu nước: 1 mẫu nước sạch và 1 mẫu
nước bẩn đựng trong 2 chai khác nhau. Giáo viên cho học sinh quan sát và đến
từng lớp học cho đại diện học sinh các lớp ngửi mùi trực tiếp. Sau đó giáo viên
có thể hình thành khái niệm ban đầu về ô nhiễm nước cho học sinh thông qua
việc đặt câu hỏi như theo em đâu là nguồn nước đã bị ô nhiễm? Biểu hiện nước
bị ô nhiễm là gì?
Để khuyến khích học sinh trả lời GV nên chuẩn bị trước một phần quà nho
nhỏ như 1 cuốn vở, hoặc 1 vài cây bút…làm phần thưởng cho học sinh nào trả
lời đúng.
10
Ngoài sử dụng 2 mẫu vật giáo viên có thể sử dụng thêm một số tranh ảnh
để cho các em quan sát các hình ảnh nổi bật gây ô nhiễm môi trường nước như
lũ lụt, bão làm nước bị ô nhiễm, hay nước thải từ các nhà máy công nghiệp, rác
thải sinh hoạt….Thực tế cho thấy rằng bản thân học sinh cảm thấy rất thích thú
khi được quan sát các mẫu vật trực tiếp và quan sát các hình ảnh thực tế. Lúc
này các hình ảnh học sinh dễ dàng nhận biết được biểu hiện và nguyên nhân gây
ô nhiễm nước.
Giáoviên có thể sử dụng các hình ảnh thực tế về ô nhiễm nước trên thế giới,
ô nhiễm nước ở Việt Nam, ô nhiễm nước tại địa phương. Khi chọn hình ảnh
nguồn nước địa phương bị ô nhiễm bản thân tôi đã chọn hình ảnh nước thải của
các nhà máy sản xuất giấy tại Lang Chánh và hình ảnh cá chết hàng loạt trên
sông Âm – sự kiện nóng trong năm tại địa phương. Chứng kiến các hình ảnh này
đa số các em đều nhận thức được rằng tình trạng ô nhiễm nước đang diễn ra
hàng ngày, hàng giờ và diễn ra tại nhiều nơi kể cả môi trường nơi các em đang
sinh sống.
Nước trên Sông Âm đổi màu đen, đục, cá chết hàng loạt
Giáo viên sử dụng thêm hình ảnh về một số hành động của con người làm ô
nhiễm môi trường nước để giúp học sinh phân biệt được các hoạt động đúng sai
của con người trong quá trình sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Từ đó mỗi
học sinh sẽ tự rút ra được các bài học kinh nghiệm. Đồng thời tự ý thức được
bản thân cần phải sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước một cách hợp lí và tiết
kiệm tránh gây ô nhiễm môi trường nước.
11
Vứt xác động vật xuống ao, hồ
Xả tràn nước
Thuốc trừ sâu
Nước thải nhà máy
Để tác động vào tâm lí của các em giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát
các hình ảnh về tình trạng khan hiếm nước trên thế giới khi những người đàn
ông phải tắm từ một lỗ rò rỉ trên ống nước, người phụ nữ phải đi một quãng
đường xa mới lấy được một can nước….Từ đó học sinh nhận thức được sử dụng
nước một cách tiết kiệm, tránh gây ô nhiễm nước là điều cần thiết để bảo vệ
cuộc sống của chính chúng ta.
2 người đàn ông đang tắm từ lỗ rò rỉ
của ống dẫn nước
Người tị nạn ở Kenya đi xin nước
12
Hạn hán ở Châu Phi
Các hình ảnh này giáo viên nên bố trí trưng bày ở nơi học sinh dễ quan sát
nhất như dọc hành lang các dãy nhà học.
2.3.3.Tổ chức cuộc thi vẽ tranh với chủ đề bảo vệ môi trường nước:
Để tiến hành hoạt động này giáo viên phải giao nhiệm vụ trước cho các lớp,
yêu cầu mỗi lớp hoàn thành 1 tác phẩm tranh tự vẽ có chủ đề về bảo vệ môi
trường nước. Sau khi tổng hợp các tác phẩm tranh của các lớp giáo viên chọn ra
3 bức tranh đẹp nhất của 3 lớp và yêu cầu đại diện học sinh lên trình bày về nội
dung và thông điệp của bức tranh. Các bức tranh còn lại giáo viên tổ chức trưng
bày tại hành lang lớp học cùng với các bức tranh do giáo viên sưu tầm.
2.3.4. GV tổ chức trò chơi ô chữ. Qua đó lồng ghép nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường nước cho HS:
Sau khi kết thúc phần vẽ tranh,để thay đổi không khí bản thân tôi tiến hành
tổ chức trò chơi ô chữ. Thông qua trò chơi này học sinh sẽ thể hiện được khả
năng trả lời nhanh các câu hỏi về môi trường. Đồng thời cũng giúp giáo viên
kiểm tra được mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh
Để tiến hành hoạt động này giáo viên cần thông báo rõ ràng thể lệ trò chơi.
Đặc biệt cần có sự chuẩn bị các ô chữ sẵn có. Các ô chữ này được thiết kế và thể
hiện trên máy tính bao gồm 5 ô chữ hàng ngang. Trả lời được các ô chữ hàng
ngang sẽ giúp học sinh có các từ chìa khóa để tìm ra ô chữ chủ đề. Để giúp các
em khám phá ra kiến thức giáo viên lần lượt đưa ra các câu hỏi tương ứng với
từng ô chữ. Nếu học sinh nào trả lời đúng sẽ được một phần quà hấp dẫn Thực tế
khi tiến hành hoạt động này tôi cảm nhận được sự hào hứng của từng học sinh
muốn khám phá kiến thức và giành lấy các món quà.
Nội dung ô chữ như sau:
+ Ô chữ 1: Đây là một bộ phận của đại dương?
+ Ô chữ 2: Đây là sinh vật biển được sử dụng làm thực phẩm cho con
người?
+ Ô chữ 3: Đây là hiện tượng tảo biển nở hoa bùng phát ở các cửa sông,
cửa biển?
+ Ô chữ 4: Đây là tình trạng chung của nhiều nguồn nước trên thế giới?
+ Ô chữ 5: Là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nước?
13
+ Ô chữ chủ đề: Là địa danh ở Miền Trung nước ta?
- Ô chữ hàng ngang
T
H
H Ủ
Ô
N Ư
B
Ả
Y
N
Ớ
I
I
T
H
C
Ể
S
R
I
T
N
Ả
I
Ễ
H
N
Ề U Đ Ỏ
M
Ả I
- Ô chữ chủ đề
H
À
T
Ĩ
N
H
Năm 2016 Hà Tĩnh là nơi sảy ra sự cố các loài hải sản, đặc biệt là cá chết
hàng loạt tại vùng biển của tỉnh. Lúc đầu các nhà chức trách cho rằng đây là kết
quả của hiện tượng thủy triều đỏ gây ra. Nhưng qua kết quả điều tra việc cá chết
hàng loạt ở đây là do nước thải của nhà máy Fomosa thải trực tiếp ra môi
trường biển làm nước biển bị ô nhiễm nghiêm trọng. Sau đó hiện tượng này còn
lan truyền sang bờ biển của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cư dân vùng ven biển miền Trung.
Hải sản chết trắng tại biển Hà Tĩnh
2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Đối với bản thân tác giả:
Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường nước cho học sinh luôn là vấn đề
khiến tôi trăn trở nhiều năm nay. Việc bảo vệ môi trường nước luôn đòi hỏi phải
có nhiều biện pháp được thực hiện cả ở tầm vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên để các
biện pháp đạt được hiệu quả cao nhất thì yếu tố tiên quyết phải là ý thức tự giác
của con người. Vì vậy đề tài đã đóng góp một phần vào việc nâng cao ý thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường nước cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục.
Giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong giáo dục học sinh và bảo vệ môi
trường. Gia đình tôi hiện nay cũng đang tích cực tham gia bảo vệ tài nguyên
nước và sử dụng tài nguyên nước một cách tiết kiệm và hợp lí. Bản thân tôi cảm
thấy thật sự thoải mái khi được đóng góp một phần công sức trong việc bảo vệ
môi trường nước.
14
2.4.2. Đối với học sinh:
Giúp các em hiểu sâu hơn về nguyên nhân, biểu hiện, thực trạng và hậu quả
của ô nhiễm nước. Nếu biết sử dụng tài nguyên nước đúng cách, hợp lí sẽ là
cách để các em chia sẻ với những thách thức của nhân loại. Từ đó giúp các em ý
thức hơn trong việc bảo vệ môi trường nước. Thực tế ý thức của nhiều học sinh
đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Các em đã nhận thức đúng đắn được tầm
quan trọng của tài nguyên nước, hiểu sâu hơn về tình hình ô nhiễm nước trên thế
giới và có ý thức hơn trong việc bảo vệ tài nguyên nước.
Để điều tra về sự thay đổi nhận thức trong bảo vệ môi trường nước cho học
sinh bản thân tôi có tiến hành khảo sát qua phiếu thông tin trước và sau tiết dạy.
PHIẾU THÔNG TIN
1. Theo em môi trường nước có quan trọng không?
Không quan trọng
Rất quan trọng
Không quan tâm
2. Nước thải của gia đình bạn là loại nào?
Nước thải sinh hoạt
Nước thải chăn nuôi
Nước thải do làm nghề ( Nghề…………………)
3. Gia đình bạn có hệ thống chứa nước thải không?
Có
Không
4. Bạn có biết và quan tâm đến những vấn đề cấp bách của ô nhiễm nước
hiệnnay không?
Không biết
Biết nhưng không quan tâm
Rất quan tâm
5. Nếu địa phương phát động phong trào xây dựng bể chứa nước thải sinh
hoạt, bảo vệ môi trường nước thì bạn và gia đình bạn có sẵn sàng tham gia?
Không vì tốn tiền, mất thời gian
Nếu được cấp phí xây dựng
Sẵn sàng
6. Theo em để làm cho môi trường nước tốt hơn thì ai phải là người thực
hiện?
Người dân
Cơ quan quản lí môi trường
Ủy ban Huyện
7. Em có đề xuất biện pháp nào để bảo vệ môi trường nước không?
Không
Có
Kể tên các biện pháp đề xuất của em…………………………………………….
15
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Tuy nhiên kết quả đã có sự thay đổi. Cụ thể:
Lớp
Tổng số
hs
Trước
Sau
Có ý thức
Không có ý
Có ý thức
Không có ý
thức
thức
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng % lượng % lượng %
12A7
38
20
53
18
47
38
100
0
0
11A2
34
22
65
12
35
32
94
2
6
10A2
35
15
43
20
57
32
91
3
7
Tổng
103
57
55
46
45
97
94
6
6
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là hành vi đạo đức của
con người. Nếu môi trường trong lành sẽ tạo điều kiện cho học sinh phấn khởi
học tập, phát huy tiềm năng của bản thân. Ngược lại nếu môi trường xung quanh
bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống và thành tích học tập của
các em. Chính vì thế giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh nhất là môi
trường nước là cần thiết. Tuy nhiên để thực hiện thành công người giáo viên
phải thực sự khéo léo trong việc thiết kế bài giảng cũng như sử dụng các phương
pháp dạy học thích hợp để tác động vào tâm lí của các em, làm thay đổi nhận
thức của các em theo hướng tích cực. Đồng thời phải có sự phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội thì việc giáo dục thực sự mới có hiệu quả.
3.2. Kiến nghị:
Đối với nhà trường cần phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục môi
trường cho các em
Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua theo từng loại môi trường cụ
thể
Khen thưởng kịp thời và thường xuyên đối với các học sinh có các hoạt
động tích cực trong tuyên truyền và bảo vệ môi trường.
Tạo mọi điều kiện để giáo viên thực hiện tốt việc giáo dục môi trường cho
học sinh.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2020.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
16
Nguyễn Đình Bảy
Trịnh Thị Vinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Đức Hải , Cơ sở khoa học môi trường, 2000 NXB ĐHQG Hà Nội.
2. Lê Thạc Cán, 1999 Chương trình giáo dục môi trường trong các trường
học chuyên nghiệp
3. Lê Văn Khoa, 1995 Môi trường và ô nhiễm –NXB Giáo dục
4. Internet
17