Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...........................................................................................................2
II.PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ĐỀ TÀI.....................................................3
2.1. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................3
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3
III. ĐÓNG GÓP VÀ CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................4
3.1 Đóng góp của đề tài..............................................................................................................4
3.2. Cấu trúc của đề tài................................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................................5
1.1. Cơ sở lí luận.........................................................................................................................5
1.1.1. Cảm thụ văn học, bồi dưỡng cảm thụ văn học..................................................................5
1.1.1.1. Cảm thụ văn học............................................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ văn học.....................................................................6
1.1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cảm thụ văn học trong nhà trường.........................................7
1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học...........................10
1.1.2.1. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh xác định đúng nội dung chính của tác phẩm
...................................................................................................................................................10
1.1.2.2. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh nhận biết nhanh nhạy và chính xác các tín
hiệu nghệ thuật trong tác phẩm.................................................................................................10
1.1.2.3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh hình thành một số kĩ năng sơ giản trong
phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm........................................................10
1.1.2.4. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh hình thành và phát triển tình cảm, tâm hồn
và nhân cách..............................................................................................................................11
2.1. Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 3,4 – ngữ liệu dùng để bồi dưỡng cảm thụ
văn học cho học sinh.................................................................................................................12
2.1.1. Hệ thống văn bản, câu hỏi, bài tập trong Tập đọc lớp3, 4 nhằm nâng cao cảm thụ văn
học cho học sinh........................................................................................................................12
2.2 Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh trong phân môn Tập đọc...................................13
2.2.1. Mục đích.........................................................................................................................13
2.2.2. Nội dung..........................................................................................................................13
2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3,4 thông qua phân môn
Tập đọc......................................................................................................................................14
2.3.1. Biện pháp 1: Giáo viên bồi dưỡng tri thức tiếng Việt, văn học cho học sinh.................14
2.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường rèn kĩ năng đọc hiểu, giúp học sinh tìm hiểu sâu sắc nội dung
các bài Tập đọc nhằm nâng cao cảm thụ văn học cho các em..................................................14
2.3.2.1. Bản chất của quá trình dạy đọc hiểu............................................................................14
2.3.3. Biện pháp 3: Luyện tập và củng cố vững chắc các thao tác trong cảm thụ văn học cho
học sinh.....................................................................................................................................15
2.3.4.1. Giúp học sinh rung cảm nghệ thuật ở hoạt động giới thiệu bài của GV......................17
2.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao cảm thụ văn học cho học sinh
lớp 3,4.......................................................................................................................................19
2.3.5.1. Dạng 1: Bài tập rèn kĩ năng đọc- hiểu cho học sinh....................................................19
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................................22
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM.....................................................................................................22
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................31
SVTH: Đoàn Thị Mai
1
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn học là nghệ thuật của ngôn ngữ, sự nhận thức về thế giới cuộc sống
con người , xã hội. Tác phẩm văn học dùng phương tiện ngôn từ để sáng tạo nên
những hình tượng về cuộc sống con người, xứ sở và đem lại cho người đọc
những rung cảm thực sự trong sáng.Tiếng Việt nói chung và phân môn tập đọc
nói riêng luôn có nhiệm vụ quan trọng, bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh
là điều kiện cần thiết cho các em hiểu và cảm nhận được nội dung của bài học
một cách sâu sắc.
Giáo dục tiểu học là bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, cơ sở ban
đầu hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người. .
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì mới, thời kì công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đòi hỏi có đội ngũ tri thức , có kinh nghiệm, mà chất lượng giáo dục là
vấn đề số một trong nội dung công tác của ngành giáo dục.
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh nhằm hướng tới việc khám phá
nghệ thuật của tác phẩm. Đó là việc hướng dẫn học sinh từng bước nhận diện,
làm quen, hiểu biết và sáng tạo được các sản phẩm thẩm mĩ. Với tác phẩm văn
học, bồi dưỡng cảm thụ chính là nhằm giúp các em nhận biết nhanh nhạy và
chính xác các tín hiệu thẩm mĩ trong tác phẩm. Giúp học sinh xác định đúng nội
SVTH: Đoàn Thị Mai
2
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
dung chính của tác phẩm, hình thành một số kĩ năng sơ giản trong phân tích,
đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Từ đó sẽ hình thành và phát triển
tình cảm, tâm hồn, nhân cách cho các em. Giúp các em cảm nhận được cái hay,
cái đẹp trong văn học và trong cuộc sống, môn Tiếng Việt sẽ dần dần xây dựng
được những tâm hồn, nhân cách theo mục tiêu giáo dục đề ra trong chiến lược
phát triển con người.
Vấn đề bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3,4 là một vấn đề khó,
Đây là vấn đề phức tạp vì học sinh tiểu học tư duy trừu tượng đang được hình
thành và phát triển, các em tiếp nhận vấn đề này tương đối vất vả. Mà ở Tiểu
học lại chưa có phân môn học riêng cho cảm thụ văn học chủ yếu giáo viên phải
bồi dưỡng lồng ghép thông qua các phân môn của môn Tiếng Việt như Tập đọc,
Kể chuyện, Tập làm văn .Không những thế, cảm thụ văn học cũng được đánh
giá là một vấn đề khó đối với giáo viên.
Dạy cảm thụ thông qua phân môn tập đọc lớp 3,4 là dạy học sinh cách đọc
chữ để cho chúng ta vang lên, có hồn, có hình ảnh, có màu sắc.Đọc diễn cảm có
sáng tạo. Nó kích thích các em khám phá những gì ẩn dưới dòng chữ, để cho
chúng vang lên, có hồn, có hình ảnh, có màu sắc. Chính vì vậy, tôi cho rằng, bồi
dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh ở bậc Tiểu học là một việc làm thiết thực,
cấp bách, góp phần thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học.
II.PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ĐỀ TÀI.
2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Tiểu luận tập trung nghiên cứu bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp
3, lớp 4 thông qua phân môn Tập đọc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để việc nghiên cứu đạt kết quả cao , trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã
vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp đánh giá
SVTH: Đoàn Thị Mai
3
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm.
III. ĐÓNG GÓP VÀ CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Đóng góp của đề tài.
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về cảm thụ văn học, bồi dưỡng cảm thụ
văn học cho học sinh trong quá trình dạy học phân môn Tập đọc ở trường Tiểu
học.
- Tiếp thu những thành tựu đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, Tiểu luận đã
đề xuất các biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh nhằm tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học.
- Kêt quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cần thiết và bổ ích cho những ai quan tâm tìm
hiểu về bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3, 4 thông qua phân môn
Tập Đọc.
3.2. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3,4 thông qua
phân môn Tập Đọc.
Chương 3: Giáo án thực nghiệm.
SVTH: Đoàn Thị Mai
4
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cảm thụ văn học, bồi dưỡng cảm thụ văn học.
1.1.1.1. Cảm thụ văn học
Bàn về vấn đề cảm thụ văn học, có rất nhiều ý kiến tranh luận, có ý kiến
cho rằng: cảm thụ văn học là một đối tượng “phi phương pháp luận. Như thế,
nghĩa là chúng ta không nghiên cứu được cảm thụ văn học vì tính chất “thiên
biến vạn hoá” và sự lệ thuộc của nó vào những thiên kiến chủ quan của người
đọc.
Trong Từ điển thuật ngữ văn học do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn
Khắc Phi đồng chủ biên chỉ giải thích các thuật ngữ: Tiếp nhận văn học, thưởng
thức văn học, phê bình văn học mà không có thuật ngữ cảm thụ văn học ( hay
cảm thụ văn chương). Như vậy có thể suy ra rằng, cảm thụ văn học không được
coi là một thuật ngữ, không được coi là một khái niệm mà cảm thụ văn học được
coi là một hiện tượng bao trùm tất cả ba khái niệm trên. Tác phẩm văn học
được viết ra là để cho người đọc đọc, thưởng thức, cảm nhận, suy ngẫm- nhờ đó
mà người đọc có thêm nhận thức, nâng cao năng lực tiếp nhận, có đời sống tâm
hồn phong phú. Người ta gọi tất cả các hoạt động nói trên là tiếp nhận để nhấn
mạnh mối quan hệ giữa tiếp nhận của người đọc với thông điệp nghệ thuật do tác
giả gửi gắm vào tác phẩm. Nhưng chúng ta cũng hiểu thêm rằng: Không phải mọi
sự đọc đều là tiếp nhận văn học. Đọc để tìm các dữ kiện ngôn ngữ, tâm lí, dân tộc
SVTH: Đoàn Thị Mai
5
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
học, dấu vết của thái độ chính trị đều chỉ là nghiên cứu chứ không phải là tiếp
nhận văn học. Tiếp nhận đòi hỏi người đọc phải sống với tác phẩm bằng toàn bộ
tâm hồn để cảm nhận cái thông điệp thẩm mĩ mà tác giả gửi đến cho người đọc
tác phẩm văn học.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cảm thụ văn học
a. Cảm thụ văn học trước hết là hoạt động nhận thức hình tượng văn học
Nhận thức hình tượng văn học bắt đầu từ việc đọc một cách trọn vẹn tác
phẩm văn học. Người đọc ( hoặc người nghe) phải có khả năng thông qua lớp vỏ
ngôn từ mà hiểu được nội dung tác phẩm, hình dung được những con người,
những cuộc sống, tâm trạng, tính cách, số phận trong tác phẩm; đồng thời nắm
bắt được các tình tiết, diễn biến của của tác phẩm tự sự, hay cảm xúc chủ đạo
của tác phẩm trữ tình.Từ đó rút ra được đại ý (đối với đoạn văn), tư tưởng chủ
đề (đối với tác phẩm hoàn chỉnh) và phát hiện được ý đồ nghệ thuật của tác giả.
Nói chung, nhận thức tác phẩm văn học chính là nắm bắt được các nét
chính về nội dung và nghệ thuật tác phẩm, thu thập và xử lí các thông tin liên
quan đến tác phẩm dựa trên những quan niệm nghệ thuật nhất định, nhằm phát
hiện ra những đặc điểm riêng biệt của tác phẩm về mặt nội dung và hình thức
nghệ thuật . Trong cảm thụ văn học, nhận thức là phương diện đầu tiên và quan
trọng nhất.
b. Cảm thụ văn học còn là sự rung cảm trước vẻ đẹp tinh tế của hình tượng văn
học
Sự rung cảm xét cho cùng chính là hoạt động “nhận thức một cách đặc biệt”,
là sự thể nghiệm của người đọc đối với nội dung tác phẩm, nhằm phát hiện và
thưởng thức những vẻ đẹp tinh tế, kín đáo, sâu sắc của hình tượng văn học.
Hình tượng văn học không phải chỉ chứa đựng những tri thức, kinh
nghiệm thuộc một vài lĩnh vực khoa học hay đời thường mà là tổng thể nhứng tri
thức, kinh nghiệm liên quan đến mọi lĩnh vực, được thăng hoa một cách kì diệu,
có sức hấp dẫn và có thần lực luôn lôi cuốn tâm hồn người đọc. Do đó, cảm thụ
văn học còn là sự rung động của tâm hồn và nhân cách người đọc trước tính
thẩm mĩ và tổng hoà của hình tượng trong tác phẩm.
SVTH: Đoàn Thị Mai
6
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
c. Cảm thụ văn học thiên về chủ quan và cảm tính
Tính chủ quan trong cảm thụ văn học là đặc tính cho phép người đọc có
thể tuỳ ý yêu thích tác phẩm này hay tác phẩm khác; tán thành hay phản đối tư
tưởng nghệ thuật của tác giả tuỳ thuộc vào sở thích riêng, vốn tri thức, vốn sống,
vốn kinh nghiệm riêng của mỗi người. Thậm chí họ còn có thể nhận thức, rung
cảm theo một cách khác, không hoàn toàn giống với ý đồ nhà văn. Nói chung,
cảm thụ văn học tuỳ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người đọc.
Cảm thụ văn học cũng là hoạt động thiên về cảm tính. Nếu các ngành
khoa học nói chung đòi hỏi phải dùng tư duy lôgíc để khảo cứu, phân tích, thống
kê một cách đầy đủ và chính xác, thì cảm thụ văn học đòi hỏi phải có các yếu tố
cảm nhận. Người đọc, bằng vốn tri thức và kinh nghiệm, cùng với năng khiếu
của mình, có thể lĩnh hội được những khía cạnh khó nhận thấy nhất, ẩn giấu sau
các chi tiết bình thường.
d. Cảm thụ văn học là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo
Người đọc không phải chỉ biết tiếp nhận tác phẩm một chiều thụ động mà
trái lại, bao giờ họ cũng chủ động, sáng tạo trong nhận thức và rung cảm. Tính
chủ động và sáng tạo thể hiện ở chỗ: người đọc không bị lệ thuộc vào dụng ý
của tác giả mà có quyền nhận thức và rung cảm theo cách riêng, tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh sống, vào vốn năng lực của họ. Người đọc có thể chủ động tìm kiếm
trong tác phẩm những gì đồng cảm, giúp ích được cho họ trong cuộc sống và
thậm chí còn có thể phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của tác giả để khen
hoặc chê.
Tính chủ động, sáng tạo của cảm thụ văn học khiến cho người đọc
trong tưởng tượng của tác giả không đồng nhất, thậm chí đôi khi còn trái ngược
với người đọc trong thực tế và có những phát hiện của họ đôi khi làm cho chính
tác giả phải ngạc nhiên.
1.1.1.3. Đặc trưng của hoạt động cảm thụ văn học trong nhà trường
Các đặc trưng cơ bản đó là:
a. Tác phẩm được dạy học (tức là được cảm thụ) trong nhà trường là
những tác phẩm đã được chọn lọc, có giá trị nhân văn rõ rệt, tương đối ổn định
SVTH: Đoàn Thị Mai
7
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
về sự đánh giá của xã hội, có hình thức nghệ thuật độc đáo nhưng không quá
khó đối với học sinh.
b. Nếp cảm, nếp nghĩ, phương pháp tư duy của tác giả cũng cần phải
mang tính truyền thống, dân tộc và đại chúng, nếp cảm xúc và tư duy đó tất
nhiên phải có đổi mới nhưng không đến mức quá xa lạ với người học sinh bình
thường, không mang màu sắc cá tính đến mức quá khó trong hoạt động cảm thụ
hoặc gây nhiều tranh cãi.
c. Tất cả những giá trị nội dung và hình thức của tác phẩm hoặc đoạn trích
đều có xu hướng “định lượng” hoặc “mô phạm hoá”, tức có thể dùng sự phân
tích lí tính là chủ yếu trong việc khám phá cái hay, cái đẹp, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi tương đối cho học sinh trong quá trình nhận thức và vận dụng.
d. Do tính chất sư phạm nên việc cảm thụ trong nhà trường nói chung là
hoạt động “tái cảm thụ” và “tập cảm thụ”. Trong quá trình dạy học, tất nhiên
không nên bắt buộc học sinh phải lệ thuộc vào kết quả cảm thụ của những người
đi trước, mà trái lại, rất cần phải khuyến khích học sinh cảm thụ tự do theo suy
nghĩ và tưởng tượng của trẻ. Tuy vậy, nhà trường đồng thời lại vẫn có yêu cầu
khiến học sinh không cảm thụ sai lạc, tản mạn và tiêu cực. Chính vì vậy, tính
chất “tái cảm thụ” và “tập cảm thụ” trong nhà trường là không thể tránh khỏi.
Đó là sự tất yếu và cần thiết.
Chúng tôi cho rằng, không nên vì coi trọng tính chủ động, sáng tạo của
học sinh mà đồng nhất hoạt động cảm thụ trong nhà trường với cảm thụ trong
nghiên cứu – phê bình văn học hay cảm thụ tự do ngoài xã hội. Các hoạt động
cảm thụ ấy có những đặc điểm rất khác nhau.
1.1.1.4. Đặc trưng của văn bản nghệ thuật- ngữ liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học
cho học sinh Tiểu học
Văn bản nghệ thuật có 4 đặc trưng, đó là: Tính nhân văn, tính chủ quan,
tính biểu trưng, hình trượng độc đáo và tính nghệ thuật ngôn từ.
a. Tính nhân văn
Thể hiện ở việc nội dung văn bản nghệ thuật chủ yếu nói về con người, tư
tưởng tình cảm của con người. Dù tác giả miêu tả hiện tượng nào của cuộc sống
SVTH: Đoàn Thị Mai
8
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
đi nữa, một cái cây, một cánh rừng, một ngọn núi, một dòng sông thì điều mà tác
giả muốn tìm hiểu, điều mà làm cho họ phải ngạc nhiên, xúc động và muốn nói
lên để người khác cùng quan tâm, ngạc nhiên, xúc động như mình, không phải là
bản thân cái hiện tượng đó mà là mối liên hệ giữa chúng với con người, ý nghĩa
cuộc sống, con người mà những hiện tượng đó thể hiện, cách nhìn, sự rung động
của con người trước những hiện tượng cụ thể và trước cuộc sống.
b. Tính chủ quan của văn bản nghệ thuật
Thể hiện ở chỗ tác phẩm là nơi tác giải bày tỏ thái độ chủ quan của mình,
nói lên ước mơ, khát vọng của mình về thế giới, về cuộc sống. Tác phẩm nghệ
thuật là đứa con tinh thần của nhà văn, nhà thơ, là sự sáng tạo, là thông điệp mà
tác giả gửi đến bạn đọc.
Chính tính chủ quan, đặc điểm tình cảm, cảm xúc này của tác phẩm nghệ
thuật đòi hỏi khi tiếp nhận văn học, học sinh không chỉ phải hiểu nội dung sự
việc của văn bản mà còn phải nắm nội dung liên cá nhân, các nghĩa hàm ẩn, giá
trị biểu hiện, chất trữ tình cũng như thái độ, tình cảm, sự đánh giá sự việc của
tác giả, cái làm nên chức năng bộc lộ của văn bản.
c. Tính biểu trưng, hình tượng, độc đáo khác thường của văn bản nghệ
thuật.
Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, nó đi tìm cho mình một ngôn
ngữ riêng, một cách “kí mã” riêng, khác với đời thường và khác với các nghệ
thuật khác. Chính vì vậy, khi tiếp nhận văn học, học sinh phải tiếp nhận khác với
logíc thông thường. Đó là, năng lực biết nghe được, đọc được những gì ẩn chứa
dưới những dòng chữ hay chính là năng lực giải mã nghệ thuật.
d. Tính nghệ thuật ngôn từ của văn bản nghệ thuật.
Văn học là nghệ thuật của ngôn từ. Một tác phẩm có giá trị phải là tác phẩm
kết hợp sự hài hoà của nội dung và hình thức, tình ý chứa chan mà lời lẽ phải dạt
dào. Vì vậy, ngoài việc giải mã cái nghĩa, cái lí, cái tình của văn bản còn phải
cho học sinh tiếp nhận được vẻ đẹp của ngôn từ, vẻ đẹp của cách nói văn học,
khả năng phát hiện được tín hiệu nghệ thuật và cao hơn nữa là cho các em đánh
SVTH: Đoàn Thị Mai
9
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
giá được giá trị của các tín hiệu nghệ thuật trong việc biểu đạt nội dung. Đây là
một việc làm quan trọng của dạy cảm thụ văn học ở trường Tiểu học .
1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học
1.1.2.1. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh xác định đúng nội dung chính
của tác phẩm
Khi cảm thụ văn học, việc xác định đúng và chính xác nội dung của tác
phẩm là một yêu cầu thiết yếu. Ngay từ tuổi mới đến trường, việc xác định
không đúng hoặc thiếu chính xác các nội dung tình cảm, tư tưởng trong tác
phẩm có thể dẫn đến những điều không tốt trong quá trình phát triển tình cảm
của các em.
Do vậy, bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học không phải là
một công việc xa lạ, mà nằm ngay trong quá trình học tập môn Tiếng Việt của
các em.
1.1.2.2. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh nhận biết nhanh nhạy và
chính xác các tín hiệu nghệ thuật trong tác phẩm
Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học còn định hướng tới việc khám phá
nghệ thuật của tác phẩm. Đó là việc hướng dẫn học sinh từng bước nhận diện,
làm quen, hiểu biết và sáng tạo được các sản phẩm thẩm mĩ .Với tác phẩm văn
học, bồi dưỡng năng lực cảm thụ chính là nhằm giúp các em nhận biết nhanh
nhạy và chính xác các tín hiệu thẩm mĩ trong tác phẩm.
Như ta đã biết, tác phẩm văn học bao giờ cũng có những tín hiệu đặc biệt,
vốn là nơi tập trung những cảm xúc, suy nghĩ của nhà văn. Nói rộng hơn, tín hiệu
thẩm mĩ là tình cảm, tư tưởng của nhà văn, được thăng hoa một cách kì diệu, tạo
nên vẻ đẹp độc đáo, luôn tồn tại và khắc sâu tâm hồn bạn đọc.
1.1.2.3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh hình thành một số kĩ năng sơ
giản trong phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Thế nào là kĩ năng sơ giản trong phân tích, đánh giá nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm? Ta biết rằng, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh, nhà
trường tiểu học không yêu cầu các em phải phân tích, đánh giá tác phẩm văn
chương. Trong đó, yêu cầu học sinh tìm các khía cạnh của nội dung và hình
SVTH: Đoàn Thị Mai
10
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
thức, nêu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh giàu tính nghệ thuật, khái quát các ý nhỏ
thành ý lớn hơn.Đó thực chất là những bước đi ban đầu của thao tác phân tích,
tổng hợp, đánh giá đối với nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
1.1.2.4. Bồi dưỡng cảm thụ văn học giúp học sinh hình thành và phát triển tình
cảm, tâm hồn và nhân cách
Chúng ta đã biết “dạy văn là dạy người”. Do vậy, việc hình thành và phát
triển tình cảm, tâm hồn cho học sinh có ý nghĩa cực kì quan trọng. Bồi dưỡng
cảm thụ văn học chính là nhiệm vụ gắn liền với bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách
cho.
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi qui định, học sinh Tiểu học so với đối tượng
học sinh các cấp THCS và THPT thì mục tiêu bồi dưỡng cảm thụ văn học có
những tính chất khác nhau. Trong khi cùng định hướng tới việc hình thành và
phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh thì nội dung chương trình môn
Tiếng Việt của bậc học Tiểu học được xây dựng trên những cơ sở ban đầu, có
tính chất nền tảng cho các bậc học sau, làm tiền đề để học sinh học tốt ở các bậc
học tiếp theo, đặc biệt là để góp phần trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi VănTiếng Việt.
SVTH: Đoàn Thị Mai
11
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
CHƯƠNG II : BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CẢM THỤ VĂN HỌC CHO
HỌC SINH LỚP 3,4 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC.
2.1. Nội dung chương trình phân môn Tập đọc lớp 3,4 – ngữ liệu dùng để
bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh.
2.1.1. Hệ thống văn bản, câu hỏi, bài tập trong Tập đọc lớp3, 4 nhằm nâng cao
cảm thụ văn học cho học sinh
Chương trình SGK TV3 .Phân môn Tập đọc lớp 3, tập 1 được dạy trong
15 tuần, trừ 1 tuần ôn tập, kiểm tra, mỗi tuần có 3 bài tập đọc, tất cả có 41 bài.
Phân môn Tập đọc lớp 3 tập 2 được dạy trong 15 tuần, trừ 2 tuần ôn tập, kiểm
tra, mỗi tuần cũng có 3 bài tập đọc, tất cả kì là 45 bài.
Như vậy, SGK TV3 có tổng cộng 86 bài tập đọc.Đây là điều kiện tốt cho
học sinh đọc tốt và cảm nhận được nội dung cũng như vẻ đẹp ngôn từ của bài.
Chương trình SGK TV4 được đưa vào giảng dạy chính thức từ năm học 20052006. Phân môn Tập đọc lớp 4, tập 1 được dạy trong 18 tuần, trừ 2 tuần ôn tập,
kiểm tra, mỗi tuần có 2 bài tập đọc, tất cả có 32 bài. Phân môn Tập đọc lớp 4 tập
2 được dạy trong 17 tuần, trừ 2 tuần ôn tập, kiểm tra, mỗi tuần cũng có 2 bài tập
đọc, tất cả kì là 30 bài.
Như vậy, SGK TV4 có tổng cộng 62 bài tập đọc, trong đó 41 bài thuộc thể
loại văn xuôi, 1 bài tục ngữ và 20 bài thuộc thể loại thơ. Nghiên cứu kĩ chúng tôi
thấy trong 62 bài tập đọc thì có đến 60 bài là văn bản nghệ thuật, 2 bài là văn
bản phi nghệ thuật. Đây là điều kiện thuận lợi giúp học sinh học tốt.
SVTH: Đoàn Thị Mai
12
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
2.2 Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh trong phân môn Tập đọc
2.2.1. Mục đích
Mục đích của việc bồi dưỡng cảm thụ văn học trong phân môn Tập đọc
nhằm trang bị cho học sinh vốn văn hoá - văn học cần thiết, giúp học sinh rèn
luyện năng lực đọc – hiểu và hình thành những kĩ năng sơ giản về phân tích tác
phẩm, từ đó bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn cho các em.
Mục đích của việc bồi dưỡng cảm thụ văn học khác với mục đích chung
của bài Tập đọc ở chỗ: Nội dung của một bài dạy Tập đọc có nhiều mục đích.
Trong đó, trọng tâm là luyện đọc thành tiếng và luyện đọc hiểu. Bồi dưỡng năng
lực cảm thụ văn học không quan tâm đến việc luyện đọc các từ khó và một số
nhiệm vụ khác như mục đích của bài Tập đọc nói chung.
2.2.2. Nội dung
Tập đọc là phân môn có vai trò quan trọng bậc nhất trong việc bồi dưỡng
cảm thụ văn học cho học sinh. Bởi vì, Tập đọc cung cấp một khối lượng ngữ
liệu văn chương nhiều nhất thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều phạm vi khác nhau, rèn
kĩ năng đọc – hiểu nhiều nhất và rèn kĩ năng đọc diễn cảm, đọc phân vai tập
trung nhất. ở đây có một số đoạn trích, hoặc toàn bộ tác phẩm của các tác giả
văn học lớn được đưa vào chương trình.
Nội dung cụ thể của cảm thụ văn học trong các bài Tập đọc là học sinh
được đọc trực tiếp các ngữ liệu văn chương, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật,
đồng thời diễn đạt những suy nghĩ và cảm xúc của mình khi trả lời các câu hỏi
và bài tập. Phân môn Tập đọc còn tạo điều kiện để học sinh rung cảm, thưởng
thức vẻ đẹp của hình tượng ngôn từ thông qua giọng đọc diễn cảm, giọng ngâm
tuỳ thuộc vào nội dung của từng bài.
Phân môn Tập đọc bằng cách đó đã đóng vai trò quan trọng trong nhiệm
vụ bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn, phát triển tư duy và nhân cách học sinh. Khi
dạy học Tập đọc, không nên biến giờ học này thành giờ giảng văn, vì con đường cảm
thụ văn học của học sinh sẽ phụ thuộc vào GV mà mất đi tính chủ động, sáng tạo của
các em.
SVTH: Đoàn Thị Mai
13
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3,4
thông qua phân môn Tập đọc
2.3.1. Biện pháp 1: Giáo viên bồi dưỡng tri thức tiếng Việt, văn học cho học
sinh
GV giúp học sinh hiểu được cảm thụ văn học là một quá trình nhận thức
cái đẹp chứa trong thế giới ngôn từ, cảm thụ kiến thức văn chương là quá trình
tiếp nhận, hiểu và cảm được tính hình tượng của văn chương, đặc trưng phản
ánh nghệ thuật của văn chương.
Em vẽ Bác Hồ
Trên tờ giấy trắng.
Vẽ hết trang giấy
Em vẽ vầng trán
Toàn những thiếu nhi.
Trán Bác Hồ cao.
Theo bước Bác đi
Em vẽ tóc râu
Khăn quàng đỏ thắm
Chỉ vờn nhè nhẹ.
Em vẽ chim trắng
Em vẽ Bác bế
Bay trên trời xanh
Hai cháu trên tay.
Em đề dưới tranh
Cháu Bắc bên này
“Đời đời ơn Bác”
Cháu Nam bên ấy.
- Trong bài có từ nào được lặp lại? Lặp lại như vậy nhằm mục đích gì?
( Từ “em vẽ”, lặp lại như vậy nhằm nói lên tình cảm của em nhỏ đối với
Bác Hồ như thế nào?)
- Em bé đã vẽ những gì? ( vầng trán, tóc râu, Bác bế,thiếu nhi, chim trắng...)
hình ảnh của Bác đối với em nhỏ.
2.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường rèn kĩ năng đọc hiểu, giúp học sinh tìm hiểu
sâu sắc nội dung các bài Tập đọc nhằm nâng cao cảm thụ văn học cho
các em
2.3.2.1. Bản chất của quá trình dạy đọc hiểu
Như chúng ta đã biết rằng, văn bản có tính chỉnh thể, tính hướng đích và
tính khả phân (khả năng phân tích thành các yếu tố nhỏ hơn của văn bản). Việc
SVTH: Đoàn Thị Mai
14
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
sản sinh văn bản và tiếp nhận văn bản là hai quá trình của một hoạt động tương
tác- hoạt động giao tiếp. Trong quá trình sản sinh văn bản, trước tiên người viết
phải có mục đích, động cơ giao tiếp. Họ lập chương trình giao tiếp và triển khai
ý định này một cách cặn kẽ, cho đến khi văn bản đó đạt được những mục đích
đặt ra trong một hoàn cảnh cụ thể với những nhân tố giao tiếp cụ thể. Ngược lại,
trong quá trình tiếp nhận, người đọc phải hướng lĩnh hội nội dung và đích của
văn bản. Để đạt được mục tiêu này, người đọc phải phân tích văn bản trên những
gì đã được người viết triển khai, đó có thể là nghĩa của từ (nghĩa từ điển và
nghĩa văn cảnh, nghĩa biểu vật và nghĩa hình thái), nghĩa miêu tả và nghĩa tình
thái của câu, nghĩa của đoạn, nghĩa của bài, rồi mới đi đến mục đích thông báo
của văn bản. Như vậy, có thể nói bản chất của việc đọc hiểu chính là đọc và
phân tích những cái được đọc.
2.3.2.2. Con đường nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh
* Việc dạy đọc- hiểu, phải hướng dẫn sự trải nghiệm và tạo niềm vui cho học
sinh.
* Việc dạy đọc – hiểu cho học sinh phải chú trọng bản chất của hoạt động
đọc và quá trình đọc.
* Học sinh đọc có trình độ là biết nắm vững hình thức đọc đối với tài liệu
và mục đích đọc đối với bản thân.
2.3.3. Biện pháp 3: Luyện tập và củng cố vững chắc các thao tác trong cảm
thụ văn học cho học sinh
* Đọc – hiểu ngôn từ của văn bản: ở đây, chúng ta không chỉ tìm hiểu
nghĩa của từng từ riêng lẻ mà phải hiểu được cách diễn đạt, nắm bắt mạch văn
xuyên suốt từ câu đầu đến câu cuối, từ ý này sang ý khác để hiểu được những
nét đặc sắc, khác thường, thú vị trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ của tác giả.
* Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật: Theo lí thuyết tiếp nhận văn học, đọc
là hoạt động sáng tạo nhưng không phải là một hoạt động hoàn toàn tự do. Học
sinh trước hết bị quy định bởi văn bản tác phẩm với các mã ngôn ngữ, mã nghệ
thuật, mã văn hoá kết tinh trong đó. Chẳng hạn học sinh phải hiểu được nghĩa
của ngôn từ, điển tích, mô tiếp của các biểu tượng thẩm mĩ
SVTH: Đoàn Thị Mai
15
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
* Đọc – hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả: Nhà văn sáng tác bao giờ
cũng nhằm thể hiện tư tưởng tình cảm trong tác phẩm. Tư tưởng tình cảm là linh
hồn của các tác phẩm. Vì vậy, đọc – hiểu trong Tập đọc là phải phát hiện được
linh hồn đó. Tuy nhiên, tình cảm thường không được tác giả bộc lộ một cách
trực tiếp mà được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời. Việc đọc – hiểu tư tưởng tình
cảm tác giả đòi hỏi học sinh phải có năng lực tổng hợp, phán đoán, khái quát để
từ các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện, chi tiết trong bài và thái độ, cách
miêu tả của tác giả rút ra những kết luận khái quát về đề tài, chủ đề, cảm hứng
quan niệm thẩm mĩ mà tác giả muốn truyền đạt.
Kĩ năng quan sát- lựa chọn: Tích cực bồi dưỡng cho học sinh những hiểu
biết về thực tế cuộc sống. Hướng dẫn học sinh để ý, quan sát những sự việc,
hiện tượng diễn ra hàng ngày xung quanh chúng ta. Học sinh quan sát để nhận
xét và ghi nhớ, từ đó làm giàu thêm vốn từ, vốn hiểu biết cho các em. Học sinh
phải biết quan sát để tìm ra các chi tiết, lựa chọn chi tiết tiêu biểu trước khi tái
hiện chúng một cách có ý nghĩa nghệ thuật. Vốn sống là một khái niệm rất rộng,
bao gồm toàn bộ tri thức, kinh nghiệm về cuộc sống của mỗi cá nhân. Đó là tất
cả những hiểu biết và cách ứng xử của mỗi người trong những mối quan hệ với
thiên nhiên và xã hội.
.
2.3.4. Biện pháp 4: Khuyến khích học sinh rung cảm nghệ thuật trong
mọi hoạt động dạy học của tiết Tập đọc
Để nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho học sinh thông qua phân môn
Tập đọc, biện pháp bao trùm hiện nay là khuyến khích học sinh rung cảm nghệ
thuật. Vì nếu không có rung cảm nghệ thuật, không có những rung động, hứng
thú theo hướng văn chương thì việc dạy học phân môn Tập đọc sẽ trở nên khô
khan và nhàm chán.
Trong thực tế, vì nhiều nguyên nhân, sự say mê, hứng thú của học sinh
trong giờ học Tập đọc, đặc biệt là phần cảm thụ văn học đang có phần bị giảm
sút. Cần làm tăng thêm hứng thú, say mê ở các em nhờ tăng cường các hoạt
động cảm thụ văn học cho học sinh. Những giờ học đầy xúc động này sẽ gây ấn
SVTH: Đoàn Thị Mai
16
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
tượng tốt đẹp, tạo động lực thúc đẩy các em phấn đấu trở thành những công dân
tốt, những con người biết sống có ích cho xã hội.
2.3.4.1. Giúp học sinh rung cảm nghệ thuật ở hoạt động giới thiệu bài của GV
a. Đọc diễn cảm- phát huy cao độ vai trò chủ thể cảm thụ
Bản chất của đọc diễn cảm như các nhà khoa học đã nêu ra không chỉ là
đọc chuẩn”, đọc- ngôn ngữ tức là đọc đúng ngữ âm, ngữ pháp, đọc sáng rõ,
mạch lạc, đọc trôi chảy một văn bản ngôn từ mà quan trọng hơn là đọc văn học,
là kết hợp giữa khả năng diễn cảm, truyền cảm trong giọng đọc với việc bắt
trúng cái “giọng” của nhà văn để làm bật ra ý nghĩa của câu chữ. Nghệ thuật đọc
diễn cảm là nghệ thuật xử lí một cách hợp lí mối quan hệ giữa khách quan phản
ánh và chủ quan biểu hiện của tác giả; giữa chủ quan của người đọc và chủ quan
của người sáng tác để truyền đạt được tiếng nói tình cảm của tác giả đến bạn
đọc. Trong giờ Tập đọc, khi một học sinh đứng đọc bài trước lớp, h đọc sinh đó
cần phải hiểu một cách rõ ràng rằng; mình đọc để truyền đạt cho người nghe
những ý nghĩ, những rung động và tình cảm tác giả đã đem vào tác phẩm, cũng
như để thể hiện thái độ của mình đối với tác phẩm. Như vậy, đọc diễn cảm là
thông qua chủ quan của mình (trên cơ sở sự tôn trọng khách quan tác phẩm và
sự đồng cảm với tác giả) làm sống dậy cái phần chủ quan của người viết. Đọc
diễn cảm là truyền đến người nghe cái tình điệu của nhà văn trong tác phẩm và
thái độ, tình cảm của người đọc về tác phẩm. Đọc diễn cảm là biểu hiện của sự
cảm thụ nghệ thuật sâu sắc và là thước đo mức độ tiếp nhận nghệ thuật của
người đọc.
b. Đọc diễn cảm phát triển tính tích cực, sáng tạo ở học sinh
Sự sáng tạo trong tiếp nhận văn học ở học sinh không chỉ thể hiện ở cách
đọc “tri âm” mà còn thông qua việc truyền đi tiếng nói của nhà văn, người đọc
“thổi” vào tác phẩm một luồng sinh khí mới mang hơi thở của thời đại và hoàn
cảnh sống riêng tư. Những kinh nghiệm cá nhân, những đặc điểm tâm lí, ý thức,
những suy ngẫm và thể nghiệm giá trị văn học vào đời sống của bạn đọc đã đem
đến cho tác phẩm nhiều ý nghĩa phong phú và sắc điệu thẩm mĩ mới. Tính sáng
tạo trong cảm thụ văn học của học sinh diễn ra trong nhiều hoàn cảnh khác
SVTH: Đoàn Thị Mai
17
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
nhau, dưới nhiều dạng thức khác nhau, trong đó có hoạt động đọc diễn cảm. Và
dù cho kinh nghiệm đó còn hạn chế và nhỏ bé đến đâu đi chăng nữa, nó bao giờ
cũng đem lại cho sự trình bày của học sinh đặc điểm tươi mát và sự độc đáo
không lặp lại. Trong khi đọc, người đọc sẽ nhất định đưa vào điều gì đó của
mình. Và điều của riêng người đọc thể hiện ở chỗ người đọc hiểu tác phẩm như
thế nào, nhấn mạnh vào chỗ nào và tư tưởng nào trong tác phẩm làm người đọc
xuất hiện hơn cả. Khi đọc diễn cảm, xuất hiện sự giao tiếp thực sự giữa người
nghe và người đọc, sự giao tiếp đó sẽ nâng cao khả năng tự sáng tạo của người
đọc cũng như nâng cao hứng thú và sự chú ý của người nghe. Vấn đề còn lại là
giáo viên phải làm thế nào để bồi dưỡng, rèn luyện cho học sinh năng lực đọc
diễn cảm và khơi dậy ở các em cái khát vọng trình bày, cái động cơ thể hiện việc
truyền cảm như một hành vi văn hoá đầy tinh thần sáng tạo.
c. Đọc diễn cảm kích thích liên tưởng, tưởng tượng của học sinh,, giúp
học sinh nhập thân vào nội dung bài đọc
Như chúng tôi đã đề cập ở phần trên, tác phẩm văn học là sự thống nhất
máu thịt, xuyên thấm giữa khách quan và chủ quan, vật chất và tinh thần, hình
thức và nội dung. ở dạng tồn tại xã hội, sản phẩm tinh thần của nhà văn, nhà thơ
hiện diện trước mắt người đọc dưới hình thức một văn bản ngôn từ. Một bức
tranh về đất nước và con người Việt Nam:
Một bức chân dung về hình ảnh người mẹ: Lời ru có gió mùa thu/ Bàn tay mẹ
quạt mẹ đưa gió về/ Những ngôi sao thứcngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì
chúng con/ Đêm nay con ngủ giấc tròn/ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (MẹTV2) Tất cả chỉ hiện ra trong nội quan của người đọc. Nói cách khác người đọc
chỉ trông thấy nó bằng con mắt thứ ba”.
Như vậy, đọc diễn cảm đã góp phần đánh thức những năng lực cảm thụ chủ
quan của người nghe đồng thời thúc đẩy tính sáng tạo của người đọc trong hoạt
động đọc.
d. Đọc diễn cảm làm sâu sắc thêm cảm thụ của người đọc, người nghe
gia tăng hiệu quả tiếp nhận
SVTH: Đoàn Thị Mai
18
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
Trong tâm lí học cảm thụ, ở nơi hội lưu của các dòng cảm xúc giữa người
sáng tác và người tiếp nhận, sự hoà đồng thẩm mĩ giữa nhà văn và công chúng
độc giả có một cộng hưởng mạnh mẽ. Tần số cảm thụ, cường lực tiếp nhận nghệ
thuật đạt được với cấp số nhân. Không thể tuyệt đối hoá vai trò của đọc diễn
cảm trong việc quyết định chất lượng cảm thụ nghệ thuật, rằng chỉ có đọc diễn
cảm mới làm cho nhận thức thẩm mĩ trở nên sâu sắc hơn, nhưng cũng không
nên phủ nhận hiệu lực gia tăng cường độ cảm xúc, tạo nên những chấn động
mạnh mẽ trong tâm cảm người tiếp thụ văn học của biện pháp này ở những
chặng sau của quá trình tiếp nhận văn chương.
Tóm lại, không cần nhiều kinh nghiệm để hiểu rằng: những dấu ấn tình
cảm luôn là một hằng số ít đổi thay bất luận lí trí có thể thay đổi. Những hành
động được khởi phát từ động cơ tình cảm bao giờ cũng tự nguyện, tự giác, chủ
động, nhiệt thành và đạt hiệu quả cao hơn khi nó xuất phát từ sự chấp nhận hoặc
gượng ép về lí trí. Đó chính là giá trị vững bền của biện pháp rèn kĩ năng đọc
diễn cảm mà một lĩnh vực cần nhiều đến cảm xúc thẩm mĩ, đến không khí giao
cảm, giao hoà giữa những con người như bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học
không thể không tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo, hiệu quả.
2.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm nâng cao cảm thụ văn
học cho học sinh lớp 3,4
2.3.5.1. Dạng 1: Bài tập rèn kĩ năng đọc- hiểu cho học sinh.
a. Kiểu 1: Nhóm bài tập giúp học sinh đọc – hiểu và cảm thụ nghĩa của từ
trong câu
Chúng ta đã biết, một từ thường có nhiều nghĩa, trong mỗi ngữ cảnh khác
nhau, từ mang những nét nghĩa khác nhau. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật
thường mang tính sáng tạo, giàu hình ảnh. Một từ có thể có một nghĩa quen
thuộc với học sinh, nhưng trong một văn cảnh nào đó thì nó lại mang một nghĩa
khác hẳn mà có thể học sinh chưa biết tới. Trong các trường hợp đó, những từ
như thế chúng tôi coi là nghĩa bóng của từ.
b. Kiểu 2: Bài tập giúp học sinh xác định nghĩa của câu văn.
SVTH: Đoàn Thị Mai
19
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
Dữ kiện để xây dựng nhóm bài tập này là các câu thông thường hoặc là
các câu hội thoại trong bài đọc mang nhiều nghĩa, lệnh của bài tập là xác định
đúng nghĩa của câu trong hoàn cảnh giao tiếp hoặc nghĩa của câu mà tác giả đưa
ra như một kết luận mà không có luận cứ giúp học sinh hiểu kĩ, hiểu sâu nội
dung bài đọc.
c. Kiểu 3: Nhóm bài tập giúp học sinh xác định ý chính của đoạn văn
Câu hỏi tìm hiểu bài trong SGK của phân môn Tập đọc lớp 3, lớp 4 rất
hạn chế kiểu câu hỏi: Tìm ý chính của mỗi đoạn văn, khổ thơ trong văn bản.
Chủ yếu câu hỏi tìm hiểu bài dạng tổng hợp, yêu cầu cao đối với học sinh, trong
khi đó không có phần gợi ý hướng dẫn. Vì vậy, các tiết học diễn ra nặng nề, gây
khó khăn cho học sinh, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học
sinh. Việc sử dụng hệ thống câu hỏi có nhiều lựa chọn trong giờ tập đọc để giúp
học sinh nhanh chóng tìm ra ý chính của đoạn văn là việc làm cần thiết giảm nhẹ
áp lực công việc mà lại phát huy được tính chủ động của các em học sinh, đưa
các em vào trong các hoạt động học tập cụ thể, hấp dẫn thu hút các em, tạo điều
kiện thuận lợi để các em hứng thú cảm thụ được cái hay, cái dẹp trong bài đọc.
Bài tập minh hoạ: Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý mà em cho là câu
trả lời đúng (hoặc đúng nhất) trong các bài tập sau:
Bài tập 1: Đọc khổ thơ 6 và 7, em thấy tác giả nói về:
a. Sự lo lắng của bạn nhỏ khi mẹ bị ốm.
b. Tình thương yêu và lòng biết ơn sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ.
c. Cậu bé rất vui, khi mẹ đã khoẻ.
(Mẹ ốm TV4 T1 tr 9)d.
Kiểu 4: Nhóm bài tập giúp học sinh xác định đại ý của bài
Văn bản giao tiếp nói chung và văn bản nghệ thuật nói riêng, bao giờ
cũng có đích tác động. Đích tác động của văn bản nghệ thuật thường được thể
hiện bằng một nội dung hàm ẩn, có thể là cảm xúc, là tâm trạng của tác giả, có
thể là một nghĩa liên cá nhân, mong muốn của tác giả đặt người đọc vào những
thái độ , tình cảm, khát vọng của mình. Bên cạnh đó, mỗi văn bản nghệ thuật
còn đem lại cho người đọc nhận thức, tình cảm, thái độ, khoái cảm thẩm mĩ,
SVTH: Đoàn Thị Mai
20
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
lòng ham thích cái đẹp, cái thiện.Tìm ra đại ý của bài là chúng ta đã xác định và
làm rõ được đích tác động của người viết. Để xác định được đại ý của bài, học
sinh phải được trang bị những hiểu biết về tác giả, mục đích viết văn bản của tác
giả, hoàn cảnh xã hội mà tác giả sáng tác văn bản. Người đọc còn phải phát hiện
xem sự kiện, nhân vật nào thể hiện lí tưởng của tác giả, trở thành công cụ để
biểu đạt tư tưởng của tác giả. Yêu cầu tình cảm mà tác giả muốn thông qua tác
phẩm gửi đến người đọc là gì.
Từ nghĩa của từ, câu, ý của đoạn văn trong văn bản, học sinh tổng hợp,
chắt lọc (có thể phải suy luận) để tìm ra đại ý của bài hay việc phát biểu cảm
nghĩ, nhận xét, rút ra bài học từ các tình tiết, sự kiện trong bài. Câu hỏi, bài tập
trong sách giáo khoa về vấn đề này thường là: “Theo em, ý nghĩa của bài thơ
này là gì? (Chuyện cổ tích về loài người-TV4-T2-tr 10); “Theo em, cái đẹp thể
hiện trong bài thơ này là gì? (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ-TV4 T2 - tr 48. Các câu hỏi này có điểm chung là: Để trả lời được, học sinh phải đọc
kĩ, đọc đi đọc lại nhiều lần bài đọc, phát huy hết khả năng sử dụng vốn từ của
mình để trả lời câu hỏi.
g. Kiểu 6: Nhóm bài tập giúp học sinh hiểu về các biện pháp tu từ, cách dùng
từ đặt câu, phát hiện những chi tiết hình ảnh có giá trị trong bài tập đọc.
a. Bài tập hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm dòng thơ, khổ thơ
Bài tập 1: Em hãy cho biết cách ngắt nhịp các dòng thơ sau ( dùng / để kí
hiệu), gạch chân các từ cần nhấn giọng rồi đọc diễn cảm.
“Mọi hôm mẹ thích vui chơi
Hôm nay mẹ chẳng nói cười được đâu
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay”
( Mẹ ốm : TV4 - tập 1, Tr 19 )
b. Loại 2: Luyện cho học sinh sử dụng các biện pháp tu từ vào việc diễn
đạt viết câu văn cho sinh động:
Bài tập 1: Hãy sử dụng biện pháp nhân hoá để diễn đạt lại những câu văn
dưới đây cho sinh động, gợi cảm:
SVTH: Đoàn Thị Mai
21
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
a) Chim sơn ca đang hót ríu rít trên cành.
bNhững tia năng ấm áp chiếu xuống nhưng bãi cỏ xanh mơn mởn.
c. Loại 3: Luyện bài tập về bộc lộ cảm thụ văn chương qua đoạn văn, đoạn
thơ
Bài tập 3: Kết thúc bài Tre Việt Nam ( TV lớp 4 tập 1), nhà thơ Nguyễn Duy
viết:
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.
Em hãy cho biết những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì? Cách diễn
đạt của nhà thơ có những gì độc đáo, góp phần khẳng định điều đó.
CHƯƠNG 3:
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM.
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và giá trị thực tiễn của
các biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3,4 thông qua phân
môn Tập đọc.
- Thông qua thực nghiệm nhằm bổ sung, điều chỉnh các vấn đề lí luận để hệ
thống các biện pháp đưa ra áp dụng hiệu quả hơn. Phân tích điểm tương đồng và
khác biệt giữa các kết quả trên để đánh giá khả năng áp dụng những biện pháp
này vào thực tiễn dạy học hiện nay và những năm tiếp theo.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
- Mẹ ốm ( TV4 – tập 1 )
Giáo án
Tập đọc:
MẸ ỐM
Trần Đăng Khoa
I.MỤC TIÊU
+ Đọc thành tiếng:
SVTH: Đoàn Thị Mai
22
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
-Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn của phương ngữ.
-Phía bắc (PB) : lá trầu, nóng ran , cho trứng…
-Phía nam ( PN) : giữa cơi trầu, trời đổ mưa,kể diễn kịch, khổ đủ điều…
-Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ,
nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
-Đọc diễn cảm toàn bài với giọng nhẹ nhàng thể hiện tình cảm yêu thương sâu
sắc của người con đối với mẹ
+ Đọc – Hiểu
-Hiếu các từ ngữ khó trong bài : khô giữa cơi trầu, Truyện Kiều, y sĩ, sự hiếu
thảo, lòng biết ơn của người bạn nhỏ với người mẹ.
+ Học thuộc lòng bài thơ
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-Tranh minh họa bài tập đọc trang 9, SGK( phóng to nếu có điều kiện)
-Bảng phụ viết sẵn khổ 4 – 5
-Tập thơ Góc sân và khoảng trời – Trần Đăng Khoa.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.
Hoạt động của thầy
1.Kiểm tra bài cũ.( 3 phút)
Hoạt động của trò
-Gọi 3 học sinh lên bảng, yêu cầu học -3 học sinh lên bảng thực hiện yêu
sinh chọn đọc một đoạn trong bài Dế cầu, cả lớp theo dõi để nhận xét bài
mèn bênh vực kẻ yếu, sau đó yêu cầ đọc ,câu trả lời của các bạn.
học sinh trả lời câu hỏi về nội dung
đoạn vừa đọc.
Học sinh 1: Em hãy nêu ý nghĩa của
bài đọc?
Học sinh 2: Tìm những chi tiết cho
thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?
Học sinh 3: Những lời nói và cử chỉ
nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của
SVTH: Đoàn Thị Mai
23
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
Dế Mèn?
-Nhận xét và cho điểm học sinh
2.Bài mới:
a) Giới thiệu bài( 1 phút )
-Treo tranh minh họa bài tập đọc và
hỏi học sinh: Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Bức tranh vẽ ngừơi mẹ bị ốm và qua
đó cho ta thấy tình cảm sâu sắc của
mọi người với nhau . Bài thơ Mẹ ốm
của Trần Đăng Khoa giúp các em
hiểu them được tình cảm sâu nặng -Bức tranh vẽ cảnh người mẹ bị ốm,
giữa con và mẹ , giữa những người mọi người đến thăm hỏi, em bé bưng
hang xóm , láng giềng với nhau.
bát nước cho mẹ.
-Giáo viên ghi tên bài lên bảng.
b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu - Học sinh nhắc lại
bài: ( 20 phút )
* Luyện đọc:
-Yêu cầu học sinh mở SGK trang 9,
sau đó gọi học sinh tiếp nối nhau đọc
bài trước lớp. Giáo viên kêt hợp sữa
lỗi phát âm, ngắt giọng cho học sinh.
-Gọi 2 học sinh khác đọc lại các câu
sau , lưu ý cách ngắt nhịp :
Lá trầu / khô giữa cơi trầu
Tryện Kiều / gấp lại trên đầu bấy nay.
Cánh màn / khép lòng cả ngày
Ruộng vườn / vắng mẹ cuốc cày sớm
trưa.
- Học sinh nối tiếp đọc bài, mỗi học
SVTH: Đoàn Thị Mai
24
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53
Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh lớp 3 – 4 thông qua phân môn Tập đọc
Nắng trong trái chín / ngọt ngào bay sinh đọc 1 khổ thơ.
hương.
-Yêu cầu học sinh tìm hiểu nghĩa của
các từ mới được giới thiệu ở phần chú
giải.
-2 học sinh đọc thành tiếng trước lớp ,
-GV đọc mẫu lần 1 : chú ý toàn bài học sinh cả lớp theo dõi bài trong
đọc với giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
SGK.
Khổ1,2: giọng trầm buồn.
Khổ 3 : giọng lo lắng.
Khổ 4,5 : giọng vui.
Khổ 6,7 : giọng thiết tha.
-Nhấn giọng ở các từ ngữ : khô , gấp
lại , lặn trong đời mẹ , , ngọt ngào, lần
giường, ngâm thơ, kể chuyện , diễn
kịch, múa ca, cả ba,…
* Tìm hiểu bài:
-Bài thơ cho chúng ta biết chuyện gì ?
-Bạn nhỏ trong bài chính là nhà thơ
Trần Đăng Khoa khi còn nhỏ. Lúc mẹ
ốm, chú Khoa đã làm gì để thể hiện
tình cảm của mình đối với mẹ ?
chúng ta cùng tìm hiểu.
-Yêu cầu học sinh đọc thầm 2 khổ thơ -1 học sinh đọc thành tiếng trước lớp.
đầu và trả lời câu hỏi : “ Em hiểu
những câu thơ sau muốn nói điều
gì ?”
Lá trầu khô giữa cơi trầu
-Theo dõi giáo viên đọc mẫu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay.
SVTH: Đoàn Thị Mai
25
Lớp: ĐHGD Tiểu học – K53