Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận quan hệ kinh tế quốc tế tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4 0) trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.47 KB, 26 trang )

I. Khái quát về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0)
1. Khái niệm
- Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay
đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước
Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới.
- Thế giới đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất, lần thứ 2, lần thứ 3 và lần thứ tư.

- Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư bắt đầu vào đầu thế kỷ 21, tiếp sau những
thành tựu lớn từ lần thứ 3 để lại, được hình thành trên nền tảng cải tiến của
cuộc cách mạng số, với những công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân
tạo, Internet of Things, S.M.A.C, công nghệ nano, sinh học, vật liệu mới,...
Hiện tại cả thế giới đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này và là
chiến lược bản lề cho các nước đang phát triển tiến đến để theo kịp với xu
hướng thế giới và mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người.
2. Đặc điểm.
2.1 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số
- Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hội tụ của nhiều công nghệ mới trong
đó cốt lõi là công nghệ thông tin – Internet (Là một hệ thống thông tin toàn cầu
có thể truy cập công cộng gồm các mạng máy tính liên kết với nhau)


-Vai

trò

+

của

Đọc



báo,

Internet

hiện

nay:

xem

tức

Online

tin

+ Giải trí: Chơi game, Online mạng xã hội, xem phim, nghe nhạc,…
+ Tìm kiếm thông tin,…
Biểu đồ 1: Tỉ lệ người sử dụng internet/số dân ở các vùng trên thế giới
(Nguồn: />Theo biểu đồ, có 49% người Châu Á sử dụng Internet, có 17% người châu Âu
sử dụng Internet và chỉ có khoảng 1% người Châu Úc sử dụng Internet.
2.2 Cách mạng công nghệ 4.0 thay đổi cách thức sản xuất, chế tạo
- Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã thay đổi cơ bản cách thức sản xuất, chế tạo
của

con

người:


+ Sản xuất tự động hóa: Robot đang dần thay thế con người, những dây
chuyền sản xuất đang dần được đưa vào để thay thế sức lao động
+ Con người dần có thể điều khiển quy trình sản xuất từ xa
+
2.3

Cuộc

cách


mạng

thể
4.0

“in”


tốc

sản
độ

phẩm
đột

phá:

- Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang phát triển rất chóng mặt theo cấp số nhân.

- Các ông thiết bị di động hay các mạng xã hội mất một thời gian rất ngắn để đạt
được

con

số

50

triệu

+

người

Điện
+
+

sử

dụng:

thoại:
TV:

Internet:

75


năm

13

năm

4

năm

+ Facebook: 3,5 năm
3. Những nội dung chính (những trụ cột, nền tảng)
3.1 Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence):


Được hiểu như một ngành của khoa học máy tính liên quan đến việc tự
động hóa các hành vi thông minh. AI là trí tuệ do con người lập trình tạo


nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông
minh như con người. Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập trình logic trong
các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học máy để mô
phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn
máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của
con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao
tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi. v.v….


Ứng dụng: AI hiện nay đã được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống:



Google ứng dụng AI vào việc nhận diện giọng nói, lĩnh vực xe tự
hành.



Facebook sử dụng AI vào việc nhận diện hình ảnh.



Apple sử dụng AI trong Siri, nhận diện khuôn mặt ở Iphone.



Microsoft đang theo đuổi dự án chữa trị ung thư bằng trí tuệ nhân
tạo.



Vai trò, lợi ích của AI:

Biểu đồ 2: Dự đoán tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia năm 2035
trước và sau khi ứng dụng AI.
(Nguồn:

/>
poised-to-double-annual-economic-growth-rate-in-12-developedeconomies-and-boost-labor-productivity-by-up-to-40-percent-by-2035according-to-new-research-by-accenture.htm)
Theo biểu đồ trên, tại năm 2035, theo như dự đoán thì sau khi ứng dụng AI vào
các lĩnh vực thì nền kinh tế của các quốc gia sẽ phát triển vượt bậc, tốc độ tăng
trưởng kinh tế tăng lên gấp 2 lần ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản

được dự đoán thậm chí tăng lên hơn gấp 3 lần.
Biểu đồ 3: Dự báo doanh thu cho các doanh nghiệp ứng dụng AI vào sản xuất
trên thế giới từ 2018-2025 (Đơn vị: Triệu USD)


(Nguồn:

/>
that-will-change-your-perspective-on-artificial-intelligencesgrowth/#74ded67f4758)
Theo biểu đồ, doanh thu toàn cầu cho các doanh nghiệp áp dụng AI vào sản xuất
sẽ tăng từ 1622.4 triệu USD năm 2018 lên hơn 31236 triệu USD năm 2025. Đây
là 1 sự thành công đáng kể và 1 kinh nghiệm cho các doanh nghiệp trên thế giới
để áp dụng AI vào các lĩnh vực sản xuất hay vận hành doanh nghiệp.
3.2 Internet Of Things (IoT) :


Khái niệm: Mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là Mạng lưới thiết bị
kết nối Internet là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người
được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng
truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không
cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy
tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi
cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị có khả
năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện
một công việc nào đó.



Ứng dụng của IoT:



Theo Gartner, Inc, sẽ có gần 26 tỷ thiết bị trên IoT vào năm 2020.



Giám sát và kiểm soát các hoạt động của cơ sở hạ tầng đô thị và
nông thôn



Thiết bị IoT có thể được sử dụng để giám sát và kiểm soát các hệ
thống cơ khí, điện và điện tử dùng trong nhiều loại hình tòa nhà.



Các sản phẩm IoT có thể hỗ trợ trong việc tích hợp các thông tin
liên lạc, kiểm soát và xử lý thông tin qua nhiều hệ thống giao thông
vận tải.

3.3 Big Data:




Khái niệm: theo định nghĩa của Gartner: “Big Data là tài sản thông tin, mà
những thông tin này có khối lượng dữ liệu lớn, tốc độ cao và dữ liệu đa
dạng, đòi hỏi phải có công nghệ mới để xử lý hiệu quả nhằm đưa ra được
các quyết định hiệu quả, khám phá được các yếu tố ẩn sâu trong dữ liệu
và tối ưu hóa được quá trình xử lý dữ liệu”.




Các nguồn tạo ra Big Data:



Hộp đen dữ liệu: đây là dữ liệu được tạo ra bởi máy bay, bao gồm máy
bay phản lực và trực thăng. Hộp đen dữ liệu này bao gồm thông tin tạo ra
bởi giọng nói của phi hành đoàn, các bản thu âm và thông tin về chuyến
bay.



Dữ liệu từ các kênh truyền thông xã hội: Đây là dữ liệu được tạo ra và
phát triển bởi như các trang web truyền thông xã hội như Twitter,
Facebook, Instagram, Pinterest và Google+.



Dữ liệu giao dịch chứng khoán: Đây là số liệu từ thị trường chứng
khoán đối với quyết định mua và bán cổ phiếu được thực hiện bởi khách
hàng.



Dữ liệu điện lực: đây là dữ liệu tạo ra bởi điện lực. Nó bao gồm các
thông tin cụ thể từ các điểm giao nhau của các nút thông tin sử dụng.




Dữ liệu giao thông: dữ liệu này bao gồm sức chưa và các mẫu phương
tiện giao thông, độ sẵn sàng và khoảng cách đã đi được của từng phương
tiện giao thông.



Dữ liệu các thiết bị tìm kiếm: đây là dữ liệu được tạo ra từ các công cụ
tìm kiếm và đây cũng là nguồn dữ liệu lớn nhất của Big Data. Công cụ
tìm kiếm có cơ sở dữ liệu cực kỳ rộng lớn, nơi họ có thể tìm thấy dữ liệu
họ cần.


II. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến quan hệ kinh tế thế
giới
1. Đối với thương mại hàng hóa
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) có tác động lớn đối với thương mại
hàng hóa:
Ấn phẩm “World Trade Statistical Review 2018” mới đây được WTO công bố
cho thấy, năm 2017, thương mại hàng hóa tăng 4.7% về lượng và đạt mức tăng
trưởng cao nhất trong vòng 6 năm trở lại đây. Tăng trưởng thương mại hàng hóa
trong năm 2017 đã tăng mạnh từ năm 2016, khi khối lượng giao dịch tăng chỉ
bằng 1,8%, đây là mức tăng nhỏ nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
năm 2008.

Biểu đồ 4: Lượng hàng hóa thương mại giai đoạn 2012-2017
(Link: )

Nhìn chung, thương mại hàng hóa thế giới có xu hướng biến động cùng chiều
với GDP thực tế nhưng thương mại hàng hóa thế giới vẫn biến động mạnh hơn
nhiều. Trong đó, năm 2009, do suy thoái kinh tế, thương mại hàng hóa thế giới

sụt giảm mạnh nhất kể từ cuộc Ðại suy thoái kinh tế thế giới đầu thập niên 30
của thế kỷ 20. Tuy nhiên, đến năm 2010, thương mại hàng hóa thế giới đã có sự
hồi phục mạnh mẽ. Từ 2012 đến nay, thương mại hàng hóa tăng trưởng khá ổn
định và tỷ lệ tăng trưởng thương mại hàng hóa đối với tăng trưởng GDP toàn thế
giới xếp xỉ 1:1. WTO dự báo trong năm 2018 tăng trưởng thương mại hàng hóa
giảm nhẹ, từ 4,7% năm 2017 xuống 4,4% do các rủi ro liên quan đến căng thẳng
thương mại vẫn hiện hữu.

Nguồn: WTO estimates for trade, consensus estimates for GDP


Biều đổ 5: Tỷ lệ tăng trưởng thương mại hàng hóa đối với tăng trưởng GDP toàn
thế giới 2006-2017
(Link: )
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động và góp phần vô cùng quan trọng
trong việc thúc đẩy thương mại hàng hóa thế giới tăng trưởng:
 Giảm chi phí vận tải và giao dịch: Ứng dụng công nghệ mới có thể giảm
chi phí vận chuyển trong thương mại và chi phí lưu trữ, giảm thời gian để
vận chuyển:
- Nhiều tiến bộ công nghệ gần đây đã có tác động đáng kể đến chi
phí vận tải.Việc sử dụng GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) để điều
hướng đã trở thành phổ biến trong những năm gần đây. Các công
nghệ mới, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo (AI), hứa hẹn sẽ ngày
càng phổ biến, bao gồm khả năng lái xe tự động, thời gian thực và
bản đồ hành trình. Không những thế, kết hợp với thuật toán AI, việc
sử dụng robot tiên tiến giảm thiểu chi phí lưu trữ và tăng tốc độ
phân phối cho khách hàng cuối cùng. Các công ty thương mại điện
tử lớn đã sử dụng AI và robot để tối ưu hóa quá trình lưu trữ và
phân phối của họ.
- Công nghệ Blockchain mang lại độ tin cậy rất cao cũng như giúp

giảm bớt khả năng xảy ra rủi ro gian lận trong giao dịch; khả năng
xóa bỏ trung gian do việc ghi nhận và xác thực giao dịch không cần
thông qua một trung gian thứ ba, qua đó có khả năng giảm bớt các
chi phí, độ trễ của giao dịch.
- Thương mại điện tử giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch.
 Hệ thống điện tử như hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và cơ chế
một cửa điện tử (ESW) giúp giảm thời gian cho các thủ tục hải quan.
VD: Các công ty xuất khẩu sử dụng ESW có số lượng người mua nước
ngoài tăng 22,4% và lượng hàng xuất khẩu trung bình của họ đến từng
người mua tăng 43,5% (Ngân hàng Phát triển Mỹ, 2016)


- Thời gian cho các thủ tục giao dịch qua biên giới giảm hơn 70%
cho cả hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu khi khai báo hải quan có
thể được gửi và xử lý trực tuyến. Điều này cho thấy rằng ngay cả
việc sử dụng công nghệ đơn giản có thể tạo một con đường ngắn
hơn để giao dịch và thúc đẩy khả năng cạnh tranh của các quốc gia.

Biểu đồ 6: Thời gian trung bình làm các thủ tục xuất, nhập khẩu năm 2017
(Link: /> Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
- Trong thời đại Công nghiệp 4.0, việc các doanh nghiệp phát triển
thị trường thông qua các trang thương mại điện tử là rất cần thiết.
Từ đó, hình thành các kết nối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người
tiêu dùng trên khắp thế giới và tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất để tạo ra các sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế,
tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu.
 Tác động đến sự thay đổi cơ cấu hàng hóa thương mại theo hướng tích

cực:
- Giảm tỷ trọng các hàng hóa nông nghiệp
Các nước phát triển với công nghệ sinh học phát triển và IoT đã nâng cao
được năng suất lao động, tự sản xuất ra được các hàng hóa nông nghiệp
phục vụ nhu cầu trong nước dẫn đến giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
nông nghiệp từ các nước đang phát triển.
- Giảm tỷ trọng thương mại hàng hóa nhóm ngành dầu thô và khí
đốt.


Các nguồn năng lượng không tái tạo, nhất là năng lượng hóa thạch đang
gây ô nhiễm môi trường. Với sự phát triển của công nghiệp, các doanh
nghiệp sản xuất ngày càng hướng tới hiệu quả sản xuất, tiết kiệm năng
lượng, sử dụng năng lượng tái tạo bảo vệ môi trường.
- Gia tăng tỷ trọng thương mại hàng hóa nhóm ngành sản phẩm chế
tạo
Sử dụng robot và trí thông minh nhân tạo vào quá trình sản xuất dự kiến
sẽ làm sản lượng của các ngành sản xuất vật chất nói chung và công
nghiệp nói riêng được tăng mạnh hơn bao giờ hết.

Biểu đồ: Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trên thế giới năm 2017
(Link: />Hơn 70% hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa công nghiệp. Trong thời đại
cách mạng công nghiệp 4.0, hàng hóa công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất
(70%-năm 2017) có xu hướng tăng. Nhờ ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại, quá trình sản xuất đã đạt hiệu quả cao, sản xuất ra sản phẩm với
chất lượng cao và giá thành thấp, lợi nhuận tăng. Vì vậy, sản lượng hàng
hóa công nghiệp trong thương mại chiếm tỷ trong nhiều hơn hẳn các
ngành khác.
 Rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp và khách hàng và tăng lượng
thông tin cung cấp cho khách hàng.

- Thương mại điện tử giúp cắt giảm thời gian đáng kể, nhanh chóng
làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận khách hàng mà không phải qua
trung gian bất cứ lúc nào, ở đâu.
- Thông qua thương mại điện tử, khách hàng có thể nắm bắt được
thông tin về sản phẩm và các nhà cung cấp vượt ra khỏi biên giới
quốc gia để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Biểu đồ 7: Doanh số bán hàng của thương mại điện tử toàn thế giới 2008-2018


Nhìn chung, doanh số bán hàng của thương mại điện tử trên toàn thế giới tăng
nhanh chóng từ 144 tỷ USD (năm 2008) lên 653 tỷ USD (năm2018), tức tăng
gấp khoảng 4.5 lần.
2. Đồi với thương mại dịch vụ
2.1Thương mại dịch vụ
TMDV là việc cung ứng dịch vụ giữa các thể nhân và pháp nhân của các nước
theo 4 phương thức:
- Cung ứng qua biên giới
- Tiêu dùng ngoài lãnh thổ
- Hiện diện thương mại
- Hiện diện của thể nhân
Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của thế giới từ năm 2005 đến năm 2017

Nhìn chung, thương mại dịch vụ hàng hóa hầu như tăng trường trong thập kỷ
vừa qua, với kim ngạch xuất khẩu tăng gấp đôi, từ 2,7 nghìn tỷ USD đến 5,4
nghìn tỷ USD. Và sự tăng trưởng thành có sự đóng góp không hề nhỏ của cách
mạng công nghiệp 4.0.
2.2 Vai trò của Cách mạng 4.0 đối với dịch vụ du lịch quốc tế:
- Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo cơ hội phát triển cho tất cả các ngành nghề trên
môi trường số, trong đó có du lịch. Nó đã tác động và cho ra đời một loại hình
thức du lịch mới: du lịch trực tuyến.

- Công nghệ thông tin phát triển mạnh trên toàn cầu, mạng Internet ngày càng phổ
biến với lượng người dùng ngày càng đông. Du lịch cũng không nằm ngoài xu
hướng số hóa khi ngày càng nhiều du khách tìm kiếm thông tin điểm đến, tour,
dịch vụ... trên mạng Internet.


Nguồn: />Theo báo cáo của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong năm 2017, lượng khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam thông qua việc tham khảo thông tin điểm đến trên
Internet chiếm 71%. Ngoài ra, lượng du khách quốc tế đặt và mua dịch vụ trên
mạng cho chuyến đi đến Việt Nam chiếm 64%.
Những con số trên thể hiện rõ sự tác động của công nghệ thông tin nói riêng và
cuộc cách mạng 4.0 đối với việc tìm kiếm thông tin điểm đến của du khách.
Thay vì nhận được nguồn thông tin thụ động từ các nhà môi giới du lịch thì ngày
nay, người ta có thể với hàng nghìn tour du lịch, các dịch vụ đặt phòng khách
sạn, vé máy bay của các công ty để so sánh chất lượng, dịch vụ, giá cả và thực
hiện giao dịch trực tuyến.
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch có thể xây dựng nhận diện thương hiệu trực
tuyến, điều này cho phép họ tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh với các đối thủ,
tiếp cận khách hàng tiềm năng từ khắp nơi trên thế giới mọi lúc mọi nơi. Nhiều
doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã chủ động tham gia vào các sàn nước ngoài
như Agoda.com, Booking.com, Expedia.com... Nhiều công ty lữ hành, khách
sạn đã giới thiệu sản phẩm phong phú kèm thông tin cụ thể về thời điểm, giá cả,
dịch vụ trên trang web nước ngoài. Từ đó, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam,
chủ yếu là vừa và nhỏ có cơ hội cạnh tranh bình đẳng hơn với các doanh nghiệp
nước ngoài.
- Bên cạnh đó, du lịch thực tế ảo: việc sử dụng hình ảnh , các thước phim 3D, 4D
tái dựng lại các sự kiện, di tích lịch sử, văn hóa, các di sản thiên nhiên và đưa


lên các internet hoặc trình chiếu tại các điểm du lịch sẽ giúp cho tất cả mọi

người trên khắp thế giới (trong đó có các du khách) dễ dàng khám phá, hiểu hơn,
yêu hơn và thích thú tìm hiểu tài nguyên du lịch của mỗi địa phương, mỗi quốc
gia. Đây cũng là một trong những phương pháp kích cầu du lịch hiệu quả.
Biểu đồ 8: Số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới từ năm 1996 đến năm
2017
(Nguồn:

/>
tourist-arrivals/)

Lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới tăng đều đặn hàng năm ( ngoại
trừ 2009 - khủng hoảng kinh tế toàn cầu). Con số đã tăng hơn gấp đôi sau hơn 2
thập kỷ, từ 563 triệu người (1996) đến hơn 1,3 tỷ người (2017) nhờ sự phát triển
vượt bậc của khoa học công nghệ.
Biểu đồ 9: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm
2017 ước đạt 12,9 triệu lượt. Như vậy, chỉ sau 1 năm thiết lập mốc đón 10 triệu
lượt vào năm 2016, năm nay khách quốc tế đến nước ta lại tiếp tục tăng thêm 2,9
triệu lượt, tương đương tăng 29,1% so với năm 2016.
Biểu đồ 10: Các nước chi tiêu du lịch nước ngoài nhiều nhất thế giới năm 2017.

(Nguồn: />Biểu đồ 11: Doanh thu du lịch quốc tế toàn cầu từ năm 2000 đến 2017

Ngành du lịch toàn cầu đang bùng nổ, đặc biệt trong những năm gần đây. Từ
doanh thu 475 tỷ đô la Mỹ năm 2000, ngành công nghiệp này đã tiến hành tạo ra
hơn 1,3 nghìn tỷ đô la vào năm 2017. Tổng đóng góp của du lịch đối với nền
kinh tế toàn cầu vào năm 2017 là khoảng 8,27 nghìn tỷ đô la, vì vậy không có gì
ngạc nhiên khi các nhà lãnh đạo toàn cầu đặt trọng tâm nhiều vào việc thúc đẩy
du lịch ở các quốc gia của họ.

- Sự phát triển mạnh mẽ của các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,
Instagram, Viber, ... cho phép sự tương tác nhanh chóng giữa người dùng nên


chúng ta vẫn có thể giữ liên lạc với người thân, bạn bè hay thậm chí có thể hoàn
thành công việc ngay trong khi đi du lịch.
Công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi mạnh mẽ kỹ năng quản trị, kinh doanh,
làm giảm giá thành và tăng chất lượng các dịch vụ du lịch, là động lực to lớn để
kích cầu du lịch, đồng thời cũng đẩy một bộ phận nhân viên văn phòng, lao
động giản đơn và những người không thích ứng với công nghệ mới ra khỏi
ngành du lịch. Công nghiệp 4.0 vừa là cơ hội và cũng là thách thức đối với
ngành du lịch.
2.3 Vai trò của cách mạng 4.0 đối với dịch vụ vận tải quốc tế
- Các dịch vụ vận tải đang được áp dụng Internet rộng rãi. Công nghệ đã tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ mới làm tăng hiệu quả và niềm vui cuộc sống của
mỗi cá nhân. Gọi taxi, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn, ... đều có thể thực
hiện từ xa.
- Sự xuất hiện của các dịch vụ vận tải trên nền tảng Internet như Grab, Uber,
Goviet, ... Điều này giúp khách hàng có quyền chọn lựa xe, dịch vụ, địa điểm,
biết được xe đó bao giờ tới, bao giờ thì đón họ. Thứ ba, về giá cả có thể biết
trước được để khách hàng lựa chọn. Còn về giá cả biết được trước giá cước bao
nhiêu để đưa ra quyết định đồng ý hay từ chối.
- Công nghiệp 4.0 đã nổi lên như là một động lực thực sự định hình tương lai của
chuỗi cung ứng toàn cầu. Một hợp lưu của công nghệ bao gồm robot tiên tiến và
trí tuệ nhân tạo; cảm biến tinh vi; phân tích dữ liệu lớn; in 3d và các thuật toán
để điều khiển phương tiện cơ giới (công cụ điều hướng, ứng dụng chia sẻ
chuyến đi, phương tiện tự động ...) cho phép khả năng tương tác nâng cao giữa
các công ty, quốc gia, cộng tác viên và đối thủ cạnh tranh.
- Cách mạng 4.0 cung cấp đường truyền không giới hạn giữa các phương tiện ở
ngoài đại dương và đất liền với tốc độ nhanh chóng, giá cả phải chăng, từ đó làm

tăng sự liên kết cũng như an toàn của giao thông đường biển.
Biểu đồ 12: Khối lượng thương mại đường biển quốc tế được vận chuyển bằng
tàu container từ năm 1980 đến năm 2017.


(Nguồn:

/>
seaborne-trade-carried-by-containers/)
Trong vòng gần 4 thập kỷ vừa qua, khối lượng hàng hòa được vận chuyển
bằng đường biển liên tục tăng nhanh, gần 18 lần, từ 102 (năm 1980) đến 1834
(năm 2017). Sự gia tăng vượt trội này là do sự phát triển của thương mại hàng
hóa và sự tác động của cách mạng 4.0.
2.4 Vai trò của cách mạng 4.0 đối với giáo dục
Giáo dục là một trong những lĩnh vực chịu sự tác động này nhanh hơn cả
bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới của các cuộc CMCN tiếp
theo. Công nghệ thông tin đang ở giai đoạn bùng nổ về ứng dụng cũng như
những tiện ích tạo điều kiện cho xu hướng đào tạo trực tuyến ra đời và phát
triển. Đào tạo trực tuyến hay còn gọi là E-Learning là một thuật ngữ dùng để chỉ
việc dạy và học, tra cứu, nghiên cứu, trao đổi, tìm kiếm...dựa vào công nghệ
thông tin và truyền thông. Và E-Learning đang được đánh giá là xu thế tất yếu
của nền kinh tế tri thức.
- E-Learning hiện nay được đánh giá cao bới sức mạnh, tính linh hoạt và sự hiệu
quả cho người dùng. Việc áp dụng sức mạnh trực tuyến sẽ giúp cộng đồng có cơ
hội tiếp cận tối đa nền khoa học. Ngoài ra, nó còn tạo ra nhiều cơ hội để cho mọi
người có thể tham gia học tập mọi lúc mọi nơi, theo tiến trình phát triển của
công nghệ thông tin.
-

Sự phát triển công nghệ thông tin, công cụ kỹ thuật số, hệ thống mạng kết nối

và siêu dữ liệu sẽ là những công cụ và phương tiện tốt để thay đổi cách thức tổ
chức và phương pháp giảng dạy. Các lớp học truyền thống với những nhược
điểm như: chi phí tổ chức cao, không gian phục vụ hạn chế, không thuận lợi cho
một số đối tượng… sẽ được thay thế bằng các lớp học trực tuyến, lớp học ảo.

-

Chất lượng đào tạo trực tuyến được kiểm soát dễ dàng bằng các công cụ hỗ trợ,
như các cảm biến và kết nối không gian mạng.

-

Không gian học tập cũng sẽ đa dạng hơn, thay vì những phòng thí nghiệm hay
phòng mô phỏng truyền thống, thì người học có thể trải nghiệm học tập bằng


không gian ảo, có thể tương tác trong điều kiện như thật thông qua các phần
mềm và hệ thống mạng.
-

Chương trình học cũng được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người học.

- Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền công nghiệp mới và đồng thời tận dụng
thế mạnh của công nghệ thông tin (CNTT), nhiều trường đại học trên thế giới đã
và đang đổi mới toàn diện và theo đó Giáo dục 4.0 đang được đánh giá là mô
hình phù hợp.
+ Giáo dục 4.0 là một mô hình giáo dục thông minh, liên kết chủ yếu giữa các yếu
tố nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc đổi mới,
sáng tạo và năng suất lao động trong xã hội tri thức.

+ Mô hình này cũng thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của giảng viên, sinh viên; tạo
điều kiện cho hợp tác giữa giáo dục đại học và sản xuất công nghiệp; gắn kết
cùng các nỗ lực phát triển kinh tế khu vực và địa phương…
+ Giáo dục 4.0 giúp hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc và mọi nơi, giúp người
học có thể cá nhân hóa, hoàn toàn quyết định việc học tập theo nhu cầu của bản
thân.
+ Bên cạnh đó, Giáo dục 4.0 sẽ giúp thay đổi tư duy và cách tiếp cận về mô hình
đại học. Trường đại học không chỉ là nơi đào tạo, nghiên cứu mà còn là trung
tâm đổi mới sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn, mang giá trị cho xã hội.
Trường không chỉ đóng khung trong các bức tường của giảng đường, lớp học
hay phòng thí nghiệm, mà phải mở rộng kết hợp với các doanh nghiệp, với thị
trường lao động để trở thành một hệ sinh thái giáo dục.
2.5Vai trò của Cách mạng 4.0 đối với dịch vụ viễn thông quốc tế:
- Đối với dịch vụ viễn thông quốc tế, cuộc Cách mạng 4.0 đã góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển dịch vụ số.
-

Sự xuất hiện các nền tảng có khả năng kết nối đồ vật và làm cho đồ

vật có khả năng tương tác với nhau thông qua mạng Internet, sử dụng các IoT
gateway để thu nhận dữ liệu và truyền tín hiệu điều khiển. IoT gateway có khả
năng kết nối thiết bị đa dạng từ không dây đến có dây phù hợp với yêu cầu của


người dùng. Khả năng kết nối không dây đa dạng từ bluetooh, wifi, zigbee, đến
3G, 4G.
- Từ chiếc điện thoại di động đầu tiên cho đến 4G LTE, ngành công nghiệp viễn
thông đã thay đổi rất nhiều trong vài thập kỷ vừa qua Mạng di động đã tiến đến
công nghệ của 4G và tiếp tục tiến lên với đích ngắm tiếp theo mạng thế hệ thứ 5
thế hệ thứ 5, 5G, hứa hẹn sẽ cho tốc độ nhanh từ 100 đến 1000 lần so với tốc độ

hiện thời của công nghệ 4G LTE. Điều này có nghĩa là bạn có thể tải một bộ
phim chỉ trong vòng vài giây. Quan trọng hơn là 5G sẽ giúp cho làn sóng thiết bị
mới, kết nối Internet hoạt động cực kỳ hiệu quả về mặt điện năng.
- 5G kết nối với IoT cho phép theo dõi và cập nhật toàn bộ hoạt động đang diễn ra
như tắc nghẽn giao thông hay tình hình thế giới.
- Hàng tỷ bộ cảm biến sẽ được tích hợp vào các thiết bị gia dụng, hệ thống an
ninh, thiết bị theo dõi sức khỏe, xe hơi và thiết bị đeo.
3. Đối với đầu tư quốc tế
Dòng vốn FDI chảy vào trên toàn thế giới nhìn chung có nhiều sự biến động
qua các năm. Trong đó những nền kinh tế đã phát triển là nơi có lượng vốn FDI
chảy về nhiều nhất nhưng có sự biến động lớn hơn các nền kinh tế khác. Năm
2017 có sự sụt giảm mạnh mẽ của xu hướng đầu tư sử dụng vốn FDI trên toàn
cầu (giảm 23%) trong năm trong khi lần lượt các chỉ số về Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) và thương mại, đều cho thấy sự cải thiện nhất định. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này, bên cạnh sự thiếu vắng các dự án đầu tư xuyên lục địa lớn và
xu hướng tái cơ cấu của doanh nghiệp, những bất ổn chính trị, trong đó điển
hình là cuộc chiến thương mại giữa Mỹ cùng các nước khác của thế giới, Brexit,
Biểu đồ: Dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI chảy vào 2005-2017
(Link: />Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy đầu tư và tạo ra nhiều cơ hội đầu
tư hấp dẫn và đầy tiềm năng:


 Tiềm năng tự động hóa công việc có thể hạn chế tăng tiền lương, hạn chế
lạm phát và giữ lãi suất trái phiếu và lãi suất thấp, từ đó tạo ra một môi
trường kinh tế thuận lợi hơn cho đầu tư.
 Công nghệ mới mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội trong việc nâng
cao trình độ, năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu;
tạo ra sự thay đổi lớn về mô hình kinh doanh bền vững hơn và cơ hội cho
các doanh khởi nghiệp sáng tạo. Từ đó thu hút được đầu tư quốc tế.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư giao dịch trên thị trường chứng

khoán.
 Trong tác động tới đầu tư quốc tế, cuộc cách mạng lần thứ 4 còn góp phần
thúc đẩy đầu tư vào các ngành và sản phẩm công nghệ cao như công nghệ
thông tin, điện tử, điện toán đám mây, thực tế ảo,…
Biểu đồ: Giá trị FDI đầu tư mới (Greenfield Investment) theo nhóm ngành
2006-2017
(Link: />%20Report/Annex-Tables.aspx)
- Nhìn chung, FDI đầu tư mới vào nhóm ngành sơ cấp( nông nghiệp,
khai thác, dầu mỏ,…) chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng đầu tư mới
và có xu hướng giảm: năm 2006 chiếm 7.4% (60574 triệu USD) đến
năm 2017 giảm còn 2.9% (20750 triệu USD). Tỷ trọng đầu tư mới vào
nhóm ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên có xu hướng
giảm từ 49.2% (2006) xuống còn 46.9% (2017). Trong khi đó, đầu tư
mới vào dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối lớn năm 2006 : 43.4% và có
xu hướng tăng, trở thành ngành thu hút nhiều vốn đầu tư mới nhất năm
2007: 50.23%.
 Công nghệ cũng đã trang bị cho cả các nhà đầu tư cá nhân và các nhà tư
vấn đầu tư các công cụ để thực hiện nghiên cứu và phân tích về đầu tư và
giúp quản lý các danh mục đầu tư.
 Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ tạo điều kiện cho các công ty đa
quốc gia đầu tư với hiệu quả cao hơn.
- Việc số hóa các chuỗi giá trị, các thông tin về toàn bộ nhiệm vụ
hoặc thậm chí toàn bộ chức năng kinh doanh ở bất cứ đâu trên thế


giới chắc chắn sẽ tác động đến mục tiêu tìm kiếm hiệu quả Effficiency-seeking (Đầu tư nhằm tăng cường hiệu quả bằng việc
tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi, hoặc cả
hai)
- Trên hết, các công ty thường có thể trích xuất dữ liệu từ nước ngoài
mà không thiết lập bất kỳ sự hiện diện thực sự nào của mình ở đó.

Điều này có tác động đến mục tiêu FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực –
Resource-Seeking.


III. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trước sự phát triển của
cuộc cách mạng 4.0
1. Cơ hội
- Tạo ra công cụ đắc lực giúp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn
cầu và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chính phủ của Việt Nam cũng sẽ có được sức mạnh công nghệ mới để
tăng quyền kiểm soát, cải tiến hệ thống quản lý xã hội.
- Mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vì khi dịch vụ Internet phát triển, các giao dịch được giảm bớt, chi phí
cho giao thông và thông tin sẽ giảm xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi cung
ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn, và các chi phí thương mại sẽ giảm bớt.
- Doanh nghiệp Việt Nam sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện đại, cải
thiện phẩm chất, tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có giá trị
hơn.
Bởi các máy móc sẽ giúp con người làm việc. Nó sẽ có thể làm việc
nhanh, chính xác và không biết mệt mỏi; Với việc thay đổi phương thức
sản xuất khi có những công nghệ hiện đại có thể kết nối thế giới thực và
ảo, để sản xuất con người có thể điều khiển quy trình ngay tại nhà mình
mà vẫn bao quát tất cả mọi hoạt động của nhà máy thông qua sự vượt trội
về Internet.
- Người tiêu dùng cũng có được những quyền lợi nhất định khi sự minh
bạch ngày càng rõ hơn, quan tâm của người tiêu dùng, và các khuôn mẫu
mới về hành vi của người tiêu dùng. Khi công nghệ và tự động hóa lên
ngôi, họ sẽ đối mặt với áp lực cần nâng cao chất lượng, cải tiến và đổi
mới các dây chuyền công nghệ, tuyển nhân lực có năng lực về công nghệ,
đồng thời phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của doanh

nghiệp nước ngoài
2. Thách thức


- Gây ra bất bình đẳng, phá vỡ thị trường lao động
Khi tự động hóa thay thế lao động chân tay trong nền kinh tế, khi robot
thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, lao động có thể rơi vào cảnh thất
nghiệp, nhất là những người làm trong lĩnh vực bảo hiểm, môi giới bất
động sản, tư vấn tài chính, vận tải.
người lao động sẽ bị dư thừa và điều đó làm trầm trọng hơn khoảng cách
giữa lợi nhuận so với đồng vốn và lợi nhuận so với sức lao động. Trong
khi sự đổi mới công nghệ thường dẫn đến năng suất cao hơn và thịnh
vượng hơn thì tốc độ thay đổi cũng sẽ tạo ra một áp lực lớn do sự dịch
chuyển của nguồn lực lao động. Người lao động tại các nhà máy trong
thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có những việc làm mới
với các yêu cầu khác và trong một môi trường làm việc hay cách tổ chức
không còn giống như hiện nay.
- Bất ổn về kinh tế gây nên những bất động về đời sống, chính trị.
Khi con người ít lao động đi thì kinh tế của họ như tiền lương sẽ không
được bảo đảm và sẽ ít đi. Nó sẽ gây ra sự phẫn nộ cũng như là không
đồng tình cho doanh nghiệp khiến các sự đấu tranh sẽ diễn ra về lâu dài sẽ
gây ra sự bất ổn về chính trị.
- Bên cạnh đó, những thay đổi về cách thức giao tiếp trên Internet cũng đặt
con người vào nhiều nguy hiểm về tài chính, sức khoẻ. Thông tin cá
nhân nếu không được bảo vệ một cách an toàn sẽ dẫn đến những hệ lụy
khôn lường.




×