Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

tiểu luận kinh tế khu vực ứng dụng tiêu chuẩn quốc tế về phân loại hàng hóa SICT REV 3 vào hoạt động xuất nhập khẩu rau quả của các tiểu vương quốc ả rập thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.91 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, quá trình thương mại quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, quan hệ quốc tế
ngày càng mở rộng, các hoạt động về kinh tế và xã hội nói chung trong đó có hoạt động xuất
nhập khẩu không ngừng phát triển, trở thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
trong phát triển kinh tế của các quốc gia.
Khối lượng thương mại quốc tế tăng lên nhanh chóng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
cạnh tranh mãnh liệt tất yếu dẫn đến việc địi hỏi phải có những tiêu chuẩn, danh mục chung
nhằm xác định tên hàng hóa dịch vụ và cơ cấu phân loại các mặt hàng hóa dịch vụ một cách có hệ
thống. Cùng với đó, nhằm đáp ứng được nhu cầu so sánh số liệu thương mại quốc tế giữa các
quốc gia và phục vụ cho các mục đích phân tích kinh tế về thương mại quốc tế, năm 1950 Ban
Thư ký Liên Hợp Quốc đã xuất bản cuốn danh mục Tiêu chuẩn quốc tế về phân loại hàng hóa
(SITC, bản đầu tiên) và khuyến nghị rằng các quốc gia nên sử dụng danh mục này làm cơ sở cho
việc báo cáo thống kê ngoại thương cho các tổ chức quốc tế và phục vụ cho mục đích so sánh
quốc tế. Trải qua 2 lần sửa đổi, năm 1986, Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc đã
ban hành danh mục SITC, bản sửa đổi lần 3 do Cơ quan Thống kê Liên Hợp Quốc soạn thảo, đã
đáp ứng được những yêu cầu về sự hài hoà tương thích các phân nhóm và các nhóm với một số
bảng phân loại hàng hố xuất nhập khẩu khác.
Chính vì vậy, nhóm chúng em xin chọn đề tài “Ứng dụng tiêu chuẩn quốc tế về phân loại
hàng hóa SICT REV.3 vào hoạt động xuất nhập khẩu rau quả của các tiểu vương quốc Ả Rập
thống nhất” làm đề tài nghiên cứu. Với quỹ thời gian hạn hẹp và hiểu biết chưa đầy đủ của nhóm
chúng em, trong q trình thực hiện đề tài gặp rất nhiều khó khăn. Bài làm tuy có hạn chế về thời
gian của số liệu, song nhóm chúng em đã cố gắng để hồn thành đề tài một cách tốt nhất.
1


I.

Giới thiệu cách truy cập cơ sở dữ liệu thương mại UN Comtrade và Tiêu chuẩn quốc tế
về phân loại hàng hóa SITC Rev. 3

1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu thương mại online UN Comtrade


Cơ sở dữ liệu thương mại – United Nations Commodity Trade Statistics Database là một
website cung cấp số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu và các bảng phân tích có liên quan,
do Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc (UNSD) lưu trữ. Comtrade là kho cơ sở dữ liệu lớn nhất thế
giới về thống kê thương mại, bao gồm hơn 90% thương mại thế giới của khoảng 200 quốc gia.
Do cho phép truy cập dữ liệu miễn phí, UN Comtrade là kênh thơng tin hữu ích và đáng tin cậy
trong các nghiên cứu định lượng sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp.
 Cách truy cập cơ sở dữ liệu online:



Bước 1: Truy cập trang web />Bước 2: Để tìm kiếm nguồn dữ liệu, chọn dấu mũi tên trong ô Get data trên màn hình
trang chủ của Comtrade  Chọn Extract data để trích xuất dữ liệu; chọn Download data
availability để tải dữ liệu sẵn có.

2


3


Với trường hợp trích xuất dữ liệu, sau khi chọn Extract data sẽ xuất hiện hộp thoại như
hình:

Mơ tả chi tiết các mục nhập để trích xuất dữ liệu:
Mục

Mơ tả

Type of product


Chọn loại hàng hóa hoặc dịch vụ cần nghiên cứu

Frequency

tần số thống kê theo tháng hoặc năm

Classification

chọn hệ thống phân loại hàng hóa sử dụng trong nghiên cứu.
− HS: hệ thống mã và mơ tả hàng hóa điều hịa
− SITC: danh mục phân loại thương mại quốc tế tiêu
chuẩn
− BEC: hệ thống phân loại hàng hóa theo mục đích sử
dụng

Selecdesired data

Chọn dữ liệu mong muốn, bao gồm các thông tin về năm
thống kê, quốc gia nghiên cứu, đối tác, và dòng thương mại.
(Dòng thương mại bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tái nhập khẩu)
HS commodity codes
Tại mục này, nhập mã của các loại hàng hóa hoặc dịch vụ
cần nghiên cứu.
Sau khi đã chọn xong tất cả các thông tin cần thiết, chọn xem trước bảng thống kê hoặc tải
xuống bảng thống kê ở mục See the results.
4


2. Tiêu chuẩn quốc tế về phân loại hàng hóa SITC Rev. 3

SITC Rev. 3 là viết tắt của Standard International Trade Classification, Revision 3, là một
danh mục quốc tế trong đó phân loại, mã hóa các hàng hóa xuất – nhập khẩu phục vụ thương mại
quốc tế.
Năm 1950, Ban Thư ký Liên Hợp Quốc đã xuất bản cuốn Tiêu chuẩn Quốc tế về phân loại
hàng hóa (SITC, bản đầu tiên) nhằm đáp ứng nhu cầu so sánh số liệu thương mại quốc tế giữa
các quốc gia và phục vụ mục đích phân tích kinh tế về thương mại quốc tế.
Do khối lượng thương mại quốc tế tăng lên nhanh chóng và sự biến động nhiều về mặt địa
lý cũng như về chủng loại hàng hóa nên sau đó bảng danh mục SITC gốc đã được nghiên cứu, bổ
sung và sửa đổi lại phù hợp với từng thời kì. Trong giai đoạn những năm 1970 ở nhiều nước châu
Âu và một số nước ngoài châu Âu đang áp dụng Danh mục của Hội đồng Hợp tác Hải quan
(CCCN), được xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục Thuế Bruc-xen (BTN) và sau này được đổi
thành Danh mục Điều Hòa (HS). Với mục đích tạo ra sự hài hịa, tương thích trong việc phân
nhóm giữa hai bảng phân loại hàng hóa xuất - nhập khẩu HS và SITC, SITC Rev. 3 được ban
hành năm 1986 ở lần sửa đổi thứ ba sau hai lần sửa đổi trước đó vào năm 1969 và 1975, nhờ đó
các mã hàng hóa có thể chuyển đổi dễ dàng giữa HS và SITC. SITC Rev. 3 bên cạnh việc kết
thừa những bản SITC trước đó thì còn phản ánh thêm các yếu tố mới:
(a) Nguyên vật liệu được sử dụng để tạo ra hàng hóa;
(b) Quy trình sản suất
(c) Thực tế thị trường và cơng dụng của hàng hóa;
(d) Vai trị của hàng hóa trong thương mại quốc tế;

5


(e) Sự thay đổi của công nghệ.
 Cấu trúc SITC Rev. 3:

10 PHẦN (mã 1 chữ số)

67 CHƯƠNG (mã 2 chữ số)


261 NHÓM (mã 3 chữ số)

1033 PHÂN NHÓM (mã 4 chữ số)

3118 MỤC (mã 5 chữ số)

Hệ thống SITC Rev. 3 được phân loại thành nhiều cấp độ, từ SITC mã 1 chữ số đến SITC
mã 5 chữ số, đảm bảo cung cấp thông kê một cách chi tiết nhất về từng loại hàng hóa và dịch vụ.
Dưới đây là tham khảo về bảng mã SITC đến 2 chữ số:



0 - Thực phẩm và động vật sống



00 - Động vật sống khơng thuộc động vật phân ngành 03



01 - Thịt và chế phẩm thịt



02 - Các sản phẩm từ sữa và trứng của chim



03 - Cá (khơng phải là động vật có vú biển), giáp xác, động vật thân mềm và động

vật thuỷ sinh không xương sống dưới nước, và các chế phẩm của chúng
6








04 - Ngũ cốc và chế phẩm ngũ cốc



05 - Rau quả



06 - Đường, chế phẩm đường và mật ong



07 - Cà phê, chè, ca cao, gia vị, và sản xuất của nó



08 - Dụng cụ cho động vật (khơng bao gồm ngũ cốc chưa xay)




09 - Các sản phẩm và chế phẩm ăn được khác

1 - Đồ uống và thuốc lá



11 - Đồ uống



12 - Nhà máy sản xuất thuốc lá và thuốc lá

2 - Nguyên liệu thô, không ăn được, trừ nhiên liệu



21 - Da, da và lơng thú, da sống



22 - Hạt dầu và quả có dầu



23 - Cao su thô (kể cả tổng hợp và khai hoang)



24 - Cork và gỗ




25 - Giấy bột giấy và phế thải

7




26 - Sợi dệt (trừ ngọn len và len chải khác) và chất thải của chúng (không được
sản xuất thành sợi hoặc vải)



27 - Phân bón thơ, trừ loại thuộc phân nhóm 56, và khống sản thơ (trừ than đá,
dầu khí và đá q)







28 - Quặng kim loại và phế liệu kim loại



29 - Vật liệu động vật và thực vật thơ, khơng

3 - Nhiên liệu khống, chất bơi trơn và các vật liệu liên quan




32 - than đá, than cốc và than bánh



33 - Dầu khí, sản phẩm dầu mỏ và các vật liệu liên quan



34 - Khí tự nhiên và đã được sản xuất



35 - Dịng điện

4 - Dầu động vật, dầu thực vật, chất béo và sáp



41 - Dầu động vật và chất béo



42 - Chất béo và dầu thực vật cố định, dầu thô, tinh chế hoặc phân đoạn



43 - Chất béo, dầu động vật, thực vật chế biến; sáp có nguồn gốc động vật hoặc

thực vật; các hỗn hợp không dùng được hoặc các chế phẩm từ chất béo hoặc dầu
động vật, thực vật, không

8




5 - Hóa chất và các sản phẩm liên quan, khơng



51 - Hóa chất hữu cơ



52 - Hố chất vơ cơ



53 - Thuốc nhuộm, thuộc da và chất nhuộm



54 - Dược phẩm và dược phẩm



55 - Tinh dầu và chất làm từ resinoit và nước hoa; nhà vệ sinh, chế phẩm đánh
bóng và làm sạch






56 - Phân bón (trừ nhóm 272)



57 - Nhựa ở dạng nguyên sinh



58 - Nhựa ở dạng khơng chính



59 - Hố chất và sản phẩm hố học, khơng

6 - Hàng hố sản xuất được phân loại chủ yếu bằng vật liệu



61 - Da, các sản phẩm da, nes, và da thuộc đã trang trí



62 - Nhà sản xuất cao su, nes




63 - Nhà sản xuất đồ gỗ và đồ gỗ (trừ đồ gỗ)



64 - Giấy, bìa và các sản phẩm bằng bột giấy, giấy hoặc cáctông

9






65 - Sợi dệt, vải, các sản phẩm làm sẵn, khơng, và các sản phẩm liên quan



66 - Sản xuất khống sản phi kim loại, nes



67 - Sắt và thép



68 - Kim loại màu




69 - Nhà sản xuất kim loại, nes

7 - Máy móc và thiết bị vận tải



71 - Máy móc và thiết bị phát điện



72 - Máy chun dụng cho các ngành cơng nghiệp cụ thể



73 - Máy móc cơ khí



74 - Máy móc và thiết bị cơng nghiệp tổng hợp, khơng, phụ tùng máy, chưa được
phân loại



75 - Máy văn phòng và máy xử lý dữ liệu tự động



76 - Thiết bị và thiết bị viễn thơng, âm thanh và tái tạo




77 - Máy móc, thiết bị điện, nes và các bộ phận điện của chúng (kể cả các máy
móc khơng dùng điện, khơng, thiết bị điện gia dụng)



78 - Phương tiện giao thơng đường bộ (kể cả phương tiện đệm khơng khí)



79 - Phương tiện vận tải khác
10




8 - Các mặt hàng chế tạo khác



81 - Tịa nhà tiền chế; thiết bị vệ sinh, hệ thống ống nước, sưởi ấm, chiếu sáng và
phụ kiện, nes



82 - Đồ đạc và các bộ phận của chúng; giường, nệm, đệm nệm, đệm và đồ dùng
nhồi tương tự




83 - Du lịch hàng hố, túi xách và các đồ chứa tương tự



84 - Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo



85 - Giày dép



87 - Dụng cụ và thiết bị chuyên nghiệp, khoa học và kiểm sốt, khơng



88 - Thiết bị, dụng cụ và hàng hoá quang học, hàng hoá quang học; đồng hồ và
đồng hồ





89 - Các mặt hàng chế tạo khác, nes

9 - Hàng hố và giao dịch khơng được phân loại ở nơi khác trong SITC



91 - Gói bưu phẩm khơng phân loại theo loại




93 - Giao dịch đặc biệt và hàng hố khơng phân loại theo loại



96 - Tiền xu (trừ đồng tiền vàng), không phải là hợp đồng mua bán hợp pháp



97 - Vàng, phi tiền tệ (trừ quặng vàng và tinh quặng vàng)
11


II.

Áp dụng tìm kiếm số liệu thống kê về giá trị nhập khẩu rau quả của Các Tiểu vương
quốc Ả-rập Thống nhất (UAE)

1. Lập bảng số liệu về tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang UAE
Dựa vào hướng dẫn cách truy cập dữ liệu online trên trang Cơ sở dữ liệu thương mại UN
Comtrade, ta có các bước thực hiện thống kê tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang
UEA như sau:



Bước 1: Truy cập trang web />Bước 2: Chọn Get data  Extract data  Xuất hiện bảng chọn như hình:

Các mục được chọn sẽ có dấu trịn đen.

Tại mục năm thống kê, chọn các năm muốn tìm số liệu. Do giới hạn số lượng 5 giá trị mỗi
lần tìm kiếm, để thống kê số liệu trong một giai đoạn 15 năm từ 2001 đến 2015, cần thực hiện
thao tác 3 lần liên tiếp để thu được bảng số liệu hoàn chỉnh.
Với 05 là mã SITC cho mặt hàng rau quả, dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ về giá trị
xuất khẩu của Việt Nam sang UAE sau khi đã tìm số liệu và tổng hợp lại.
12


Bảng 1: Bảng số liệu về tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang UAE
(triệu USD) giai đoạn từ 2001 đến 2015 (đơn vị: triệu USD)

Giai đoạn

Giá trị xuất khẩu ( triệu USD)

2001

0.08

2002

0.15

2003

1.48

2004

1.65


2005

2.70

2006

2.86

2007

4.50

2008

6.80

2009

15.53

2010

23.35

2011

30.12

2012


22.99

2013

22.41

2014

37.26

2015

44.29

13


Biểu đồ giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang UAE
giai đoạn từ 2001 đến 2015 (đơn vị: triệu USD)
 Nhận xét:

UAE có khí hậu nhiệt đới khơ hạn, các tháng nóng nhất nhiệt độ trung bình lên đến 45 0C.
Với điều kiện tự nhiên và khí hậu hồn tồn khơng có lợi cho sản xuất nơng nghiệp, UAE
phải phụ thuộc vào nhập khẩu rau quả để đáp ứng nhu cầu nội địa. Việt Nam cũng là một
trong các quốc gia xuất khẩu rau củ sang UAE. Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm
2015, tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang UAE có sự biến động qua các năm,
cụ thể:
+


Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2007, tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt
Nam sang UAE liên tục tăng nhưng với tốc độ tương đối chậm (từ 0.08 triệu USD năm

+

2001 đến 4.5 triệu USD năm 2007).
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt
Nam sang UAE tăng mạnh (từ 6.8 triệu USD năm 2008 đến 30.12 triệu USD năm
2011). Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO,
mở ra cơ hội cho hoạt động xuất nhập khẩu được phát triển mà rau quả cũng là một
trong hững mặt hàng được nước ta đưa đi xuất khẩu. Chính điều này đã khiến tổng giá
trị xuất khẩu rau củ của Việt Nam sang UAE có sự tăng đột biến như vậy. Đi cùng với
đó là sự mất giá liên tiếp của đồng nội tệ trong giai đoạn năm 2008-2011 làm hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam rẻ đi một cách tương đối so với hàng hóa của các nước khác,
đây cũng là một nguyên nhân giải thích cho sự tăng của giá trị xuất khẩu rau quả trong
giai đoạn này.
14


+

Trong giai đoạn năm 2012, 2013, tổng giá trị xuất khẩu rau quả có dấu hiệu giảm so với
những năm trước (từ 30.12 triệu USD năm 2011 giảm còn 22.99 triệu USD năm 2012
và 22.41 triệu USD năm 2013) trong khi tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
UAE vẫn tăng mạnh. Điều này được hiểu là do tổng kim ngạch tăng chủ yếu ở các khối
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi FDI, trong khi đó ở mặt hàng rau quả, một số
mặt hàng chính lại có giá trị xuất khẩu giảm so với năm 2011 (có thể kể đến như hạt

điều có sản lượng thấp hơn hẳn năm trước).
+ Giai đoạn năm 2014, 2015 ghi nhận sự tăng nhanh trở lại của tổng giá trị xuất khẩu ra

quả (đạt mức 37.26 triệu USD năm 2014 và 44.29 triệu USD năm 2015). UAE có nhu
cầu với sản phẩm rau quả tươi, sạch cao do sự đa dạng của các nền văn hóa dân tộc và
sự tăng nhanh của dân số trong khu vực. Các nhà xuất khẩu rau quả tươi quốc tế trong
đó có Việt Nam đã thấy được tiềm năng phát triển của ngành hàng này, cần thiết phải có
các chuỗi cung ứng hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhờ vậy mà giá trị xuất
khẩu ra củ ở giai đoạn này tăng vọt.

2. Lập bảng số liệu về cơ cấu ngành hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam sang UAE
Làm tương tự như cách lập bảng một. Tuy nhiên, tại mục năm thống kê, chọn năm gần nhất
có số liệu là năm 2015.
Tại mục mã hàng hóa SITC Rev. 3, chọn các mã: 054, 056, 057, 058, 059.

15


Sau khi truy xuất dữ liệu ta tổng hợp được bảng số liệu như sau:
Bảng 2: Bảng số liệu về cơ cấu ngành hàng rau quả xuất khẩu
của Việt Nam sang UAE năm 2015 (đơn vị: triệu USD)

Mã hàng hóa
054
056
057
058
059

Giá trị xuất khẩu
( triệu USD)
0.14
2.31

40.92
0.65
0.26

Trọng lượng (kg)

Tỷ trọng (%)

243160
1109559
13120100
384329
134488

0.3
5.2
92.4
1.5
0.6

16


Biểu đồ cơ cấu ngành hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam sang UEA năm 2015
Trong đó:
054: Rau tươi, ướp lạnh, đông lạnh hoặc bảo quản đơn giản (kể cả rau đậu khô); rễ,
củ và các sản phẩm thực vật ăn được khác, chưa phân loại, tươi hoặc khô.
056: Rau, rễ và thân củ đã chế biến hoặc được bảo quản.
057: Quả và hạt (không bao gồm hạt dầu), tươi hoặc khô.
058: Các chế phẩm từ trái cây, hoa quả và trái cây (trừ nước trái cây)

059: Nước ép trái cây (kể cả nho), nước ép rau, chưa lên men và chưa tinh chế, đã
hoặc chưa thêm đường hoặc chất ngọt khác.

 Nhận xét:

17


Nhìn vào bảng số liệu cũng như biểu đồ có thể dễ dàng nhận thấy mã hàng 057 (quả và quả
hạch) chiếm tỷ trọng cao nhất (92.4%) trong tổng giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang
UAE, trong khi đó các mã cịn lại chiếm tỷ trọng vơ cùng nhỏ (7.6%). Điều này có thể được giải
thích bằng các lý do sau đây:
+

Đa phần các mặt hàng rau củ có giá thấp hơn so với mặt hàng quả và quả hạch dẫn đến
giá trị xuất khẩu của các mặt hàng này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng giá trị

+

xuất khẩu.
Việc bảo quản, giữ cho rau củ tươi ngon trong điều kiện vận chuyển giữa hai quốc gia
là vơ cùng khó khăn. Ở điểm này thì quả hạch chiếm ưu thế khi có thể bảo quản được

lâu hơn rất nhiều so với rau củ tươi.
+ Việt Nam là nước có lợi thế so sánh trong việc trồng các loại cây quả hạch (điển hình là
hạt điều), mang lại giá trị cao khi mang đi xuất khẩu.

3. Lập bảng số liệu thống kê giá trị nhập khẩu rau quả của UAE từ 10 đối tác chủ yếu
Dựa vào cơng cụ tìm kiếm số liệu UN Comtrade, tổng hợp lại được bảng như sau:
Bảng 3: Bảng số liệu giá trị nhập khẩu rau quả của UAE từ 10 đối tác

thương mại chủ yếu năm 2015 (đơn vị: triệu USD)

STT

Quốc gia

Giá trị nhập khẩu
(triệu USD)

1

USA

577.94

2

India

456.77

3

South Africa

253.34

4

Iran


240.61

5

China

206.54

6

Australia

195.93
18


7

Canada

187.87

8

Egypt

185.20

9


Saudi Arabia

141.33

10

Phillippines

124.44

Biểu đồ giá trị nhập khẩu rau quả của UAE từ 10 đối tác
thương mại chủ yếu năm 2015
 Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy Mỹ và Ấn Độ là hai quốc gia có gia trị xuất khẩu rau quả
sang UAE lớn nhất, bỏ xa các nước xếp sau (giá trị xuất khẩu của Mỹ: 57.94 triệu USD, của Ấn
Độ: 456.77 triệu USD, gấp gần 2 lần giá trị xuất khẩu của nước xếp ngay sau đó là Nam Phi:
253.34 triệu USD). Mỹ là một quốc gia có nền nơng nghiệp hiện đại, ứng dụng các tiến bộ của
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, từ đó giúp gia tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm. Nhờ đó giúp Mỹ dẫn đầu trong việc xuất khẩu rau quả sang UAE. Trong khi đó, Ấn Độ sở
hữu nguồn lao động dồi dào, mà rau quả lại là những mặt hàng thâm dụng lao động, tạo nên lợi
thế cho Ấn Độ trong sản xuất rau quả xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Mặc dù Trung Quốc
cũng có lợi thế về nguồn nhân lực như Ấn Độ nhưng lại chỉ xếp thứ 5 trong top 10 quốc gia dẫn
đầu là do vị trí địa lý của Ấn Độ chiếm nhiều ưu thế hơn trong việc vận chuyển hàng hóa sang
UAE.

19



III.

Triển vọng phát triển xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường UAE
Mới đây, Bộ Môi trường và Biến đổi khí hậu (MOCCAE) của Các Tiểu vương quốc Ả-rập
Thống nhất (UAE) đã ban hành lệnh cấm nhệp khẩu một số loại rau quả từ 5 nước Trung Đông
bao gồm Ai Cập, Oman, Jordan, Lebanon và Yemen do có dư lượng thuốc trừ sâu vượt quá giới
hạn cho phép. Lệnh cấm này có hiệu lực từ ngày 15/5/2017 để bảo vệ sức khỏe cho người tiêu
dùng thuộc UAE.
Các loại rau củ bị cấp nhập khẩu vào UAE bao gồm: Các loại ớt chuông từ Ai Cập, bắp cải,
cải thảo, rau diếp, bí, đậu và cà tím từ Jordan, các loại táo từ Lebanon, ác lạo dưa, cà rốt và cải
xoong từ Oman, tất cả các loại trái cây từ Yemen.
Đây được coi là một tín hiệu tốt lành, là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp rau quả của
Việt Nam gia tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường cho nhóm mặt hàng này. Như phần đã tìm hiểu
ở trên, mặc dù giá trị xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang UAE tăng nhanh như Việt Nam vẫn
chưa nằm trong nhóm các quốc gia top đầu, thêm vào đó nhóm hàng này cũng chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam – UAE. Để nắm bắt tốt được thời cơ này
thì các doanh nghiệp rau quả trong nước cần đặc biệt chú ý tới các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, nhất là vấn đề dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Thơng qua đó nâng cao được chất
lượng sản phẩm và uy tín và vị thế của rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị
trường tiềm năng UAE.

20


KẾT LUẬN
Để có thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường quốc tế, mỗi quốc gia phải đảm bảo
phát huy mọi nguồn lực và tập trung vào những thế mạnh của riêng mình trong sản xuất hàng
hóa. Phát triển thương mại quốc tế, đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu luôn là một trong những vấn
đề quan trọng mà mỗi quốc gia quan tâm. Việc các quốc gia áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế về
phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó có SITC Rev 3 có thể đảm bảo cho q trình thương

mại quốc tế diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao; đồng thời, tạo thuận lợi cho
hoạt động thu thập, so sánh và phân tích số liệu thống kê phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
hoạch định chính sách. Với kho dữ liệu phong phú đa dạng và đáng tin cậy, cơng cụ tìm kiếm sơ
sở dữ liệu thương mại UN Comtrade đã cho thấy tầm quan trọng và tính hữu ích trong việc hỗ trợ
tìm kiếm, nghiên cứu các thống kê thương mại một cách dễ dàng hơn.
Thông qua quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài, có thể nhận thấy trong giai đoạn hiện tại,
Việt Nam đang có những cơ hội tiềm năng trong ngành xuất khẩu rau quả ra thị trường thế giới.
Trước những thời cơ ấy, chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần thúc đẩy phát triển đầu tư
cả về tăng năng suất cũng như chất lượng các mặt hàng để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng
thị trường và
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn giảng viên Nguyễn Bình Dương đã cho chúng em cơ hội
được tiếp xúc và thực hành nghiên cứu dựa trên bộ số cơ sở dữ liệu của Liên Hợp Quốc, từ đó có
những cái nhìn khái quát và đầy đủ hơn về thương mại quốc tế, và tạo những kiến thức nền tảng
trong việc tìm hiểu và nghiên cứu các báo cáo định lượng khác sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cơ sở dữ liệu thương mại UN Comtrade - />Cấu trúc chi tiết và chú giải về tiêu chuẩn phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn SITC
Rev3 của Liên Hợp Quốc - />
22



×