ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 4
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
HÃY ĐỪNG LÀ HẠT LÉP
…Hạt tìm đất, bén rễ, qua bao gian nan khó nhọc. Nhờ gió thổi. Nhờ nước cuốn trôi.
Nhờ thú rừng, chim muông chuyển hạt. Nhờ gió thổi, hạt phải nhẹ và có cánh, như hạt thông
vàng. Nhờ nước cuốn, quả phải rỗng như quả dừa. Nhờ chim muông, quả phải mỏng vỏ, có
màu sắc mời gọi. Tôi nghĩ đến các em học trò Việt du học xứ người. Cũng tìm đủ mọi cách đáp
ứng. Cũng lênh đênh. Cũng côi cút. Cũng trần mình qua những mùa nắng hạ mưa đông.
Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu
thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp
đời. Biết những người khiếm thị cũng làm được nghề sửa chữa điện tử, để có ích và giúp
người. Lòng ta tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho
mùa sau.
Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như
ta học về hạnh sống hết mình của hạt thóc: Sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng.
Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện
thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.
Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về khoảng xanh ngoài ban công, cũng
như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm
khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy.
(Trích Gửi em, mây trắng – Đoàn Công Lê Huy,
NXB Kim Đồng, 2016, tr.8486)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, từ “Nhân” trong tiếng Việt có thể được hiểu theo những nghĩa nào?
Câu 3. Nhan đề đoạn trích thể hiện thông điệp gì của tác giả?
Câu 4. Theo anh/chị, cần phải làm gì để bản thân không phải là “hạt lép”?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ nhặt trong lần gặp thứ hai với Tràng ở
ngoài chợ (Vợ nhặt – Kim Lân)(1).
HẾT
(1)
Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 4
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phầ
Câu
Nội dung
n
I
1
2
Điểm
ĐỌC HIỂU
3,0
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận.
0,5
Theo tác giả, từ “Nhân” trong tiếng Việt có thể hiểu theo các
nghĩa: “Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng
yêu thương người khác.”
* Học sinh đạt tối đa 0.5 điểm nếu nêu đúng cả 03 ý trên; đạt
0.25 điểm nếu nêu đúng 02 ý; nếu nêu đúng 01 ý hoặc nêu sai thì
không có điểm.
0,5
Thông điệp tác giả nêu trong nhan đề “Hãy đừng là hạt lép”:
Hãy đừng để bản trân trở thành người không có khả năng,
không có giá trị gì đối với cuộc đời.
3
Mỗi người cần phải luôn nỗ lực cố gắng nâng cao toàn diện
năng lực của mình để từ đó cống hiến những điều tốt đẹp cho
cuộc sống.
1,0
* Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhưng cần đúng hướng
trên. Chỉ cho điểm tối đã nếu diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.
Việc cần làm để bản thân không phải là “hạt lép”:
Bồi dưỡng tâm hồn cao đẹp, đạo đức trong sáng, thái độ sống
tích cực; rèn luyện sự kiên cường, bản lĩnh, dũng cảm trước
mọi khó khăn của đời sống.
Nỗ lực học tập, tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng để nâng
cao năng lực, trình độ từ đó tạo dựng giá trị của bản thân.
4
Không ngừng tự nhận thức, khám phá bản thân để khắc phục
nhược điểm, phát huy ưu điểm giúp chính mình ngày càng hoàn
thiện.
1.0
Biết sống cống hiến, mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc
sống.
* Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng cần hợp lí. Chỉ
cho điểm tối đa nếu diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.
II
1
LÀM VĂN
7,0
Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân
2,0
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Ý nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân
0,25
0,25
c) Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý
nghĩa của việc tạo dựng giá trị bản thân. Có thể triển khai theo
hướng:
Việc tạo dựng giá trị bản thân là động lực khiến mỗi người
không ngừng cố gắng hoàn thiện mình về mọi mặt
Việc tạo dựng giá trị bản thân giúp ta bồi dưỡng tâm hồn trong
sáng, nhân cách, đạo đức cao đẹp.
Tạo dựng giá trị bản thân giúp mỗi người nâng cao nhận thức,
học vấn, có sự hiểu biết sâu rộng, kỹ năng phong phú để thực
hiện tốt yêu cầu công việc, cống hiến tích cực cho đời sống, xã
hội.
1,0
Tạo dựng giá trị bản thân giúp chúng ta khẳng định chính mình,
khẳng định vị thế của mình trong mắt mọi người xung quanh và
trong xã hội.
Việc tạo dựng được giá trị của chính mình giúp chúng ta tự tin
hơn trong cuộc sống và vững tin trên đường đời.
Nếu giá trị bản thân mỗi người được tạo dựng một cách tích
cực, tốt đẹp thì giá trị chung của xã hội sẽ được nâng cao, xã
hội sẽ ngày càng phát triển.
Phê phán những người không nỗ lực tạo dựng giá trị bản thân ,
luôn tự thấy thỏa mãn với chính mình; những kẻ sử dụng năng
lực bản thân để làm những điều xấu, gây hại cho người khác và
xã hội.
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.
2
Cảm nhận nhân vật người vợ nhặt trong lần gặp thứ hai
với Tràng ở ngoài chợ
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
0,25
5,0
0,25
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật “thị” trong lần gặp thứ hai với Tràng ở ngoài chợ.
0,5
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu về tác giả Kim Lân, truyện ngắn “Vợ nhặt”.
0,5
* Cảm nhận hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong lần thứ
hai gặp Tràng ở ngoài chợ
2,0
Nạn nhân của cái đói hiển hiện qua chân dung bên ngoài:
+ Lần đầu gặp Tràng, thị còn mang vẻ trẻ trung, hồn nhiên, tinh
nghịch đầy sức sống.
+ Lần thứ hai gặp Tràng ở chợ, thị đã mang hình dung của một
con con ma đói, một người đang cận kề cái chết: “áo quần tả
tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày
xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.
+ Sự biến đổi vẻ ngoài của thị là hậu quả tai hại của cái đói,
chân dung thảm hại thể hiện con người đang ở bên bờ vực chết
đói.
Hành động chao chát, thô tục do sự sai khiến của cái đói,
miếng ăn:
+ Thị bằng mọi cách đòi cho được một bữa ăn ở Tràng: Hành
động “sầm sập”, “cong cớn” khi đến tìm Tràng; vẻ mặt “sưng
sỉa” cùng lời nói đanh đá đề cập trực tiếp không ngại ngần về
miếng ăn “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”, “Ăn thật nhá! Ừ ăn thì
ăn sợ gì”.
+ Thái độ sung sướng, hân hoan khi được Tràng chấp nhận mời
một bữa ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị
đon đả”.
+ Cách ăn thô tục, mất hết nữ tính, ý tứ giữ gìn của thị là cách
ăn của một người đang ở trong tận cùng của cái đói, chỉ nghĩ
đến ăn làm sao cho nhiều, cho no: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn
thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng
chuyện trò gì. Ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quẹt ngang miệng,
thở: Hà, ngon!”.
Thị gạt bỏ cả lòng tự trọng, danh dự vốn có để chấp nhận làm
“vợ nhặt”:
+ Chỉ có bốn bát bánh đúc, chỉ vì một lời khoe hão: “Rích bố cu,
hở!”, thị nhất quyết bám vào một lời nói đùa của Tràng, trở
thành vợ một anh chàng mới gặp tầm phơ tầm phào ở giữa
đường.
+ Người phụ nữ đã gạt bỏ phẩm giá vốn có để bám vào hi vọng
tìm được miếng ăn, hi vọng được sống tiếp.
+ Hành động biến mình thành “vợ nhặt” là đỉnh cao nhất của bi
kịch con người phải gạt bỏ lòng tự trọng, danh dự chỉ vì miếng
ăn.
* Đánh giá chung
Ý nghĩa hình tượng nhân vật:
+ Qua hình tượng nhân vật người vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện
thân phận rẻ rúng, tội nghiệp con người trong bối cảnh đau
thương của đất nước.
+ Nhà văn ngầm tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật
đã gây ra nạn đói khủng khiếp, đẩy người dân Việt Nam đến
bao nỗi đau khổ.
+ Ấn tượng về người vợ nhặt trong lần gặp thứ hai với Tràng ở
ngoài chợ là phông nền để nhà văn khẳng định những phẩm
chất, vẻ đẹp cao đẹp bất diệt của con người khi thể hiện nhân
vật từ lúc theo Tràng về nhà.
1,0
Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống độc đáo.
+ Khắc họa nhân vật sinh động qua cách miêu tả đặc sắc về vẻ
ngoài, hành động.
+ Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật hấp dẫn, ấn tượng thể hiện
rõ trạng thái, tâm lí con người.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng , đặt câu.
0,25
e) Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
TỔNG ĐIỂM: I+II
0,5
10,0