ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 17
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
…(1) Một viên sỏi nhỏ cũng có thể làm xáo động cả một vùng nước. Nhỏ thôi, nhưng khi ta
biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn. Nhỏ thôi, nhưng khi ta làm
một điều xấu, tiếng của nó lan xa chẳng gì có thể ngăn được. Người xưa nói: Đừng thấy việc ác nhỏ
mà làm. Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm. Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện,
cho dù nhỏ thôi, thì cũng có cơ hội trở thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên. Như những vòng tròn
đồng tâm lan rộng, ta startup cuộc đời mình theo cách nhẹ nhàng và lãng mạn, tỏa lan năng lượng
tích cực, tạo nên những cơn sóng dù nhỏ nhưng có thể đánh động cả tự nhiên để tất cả biết rằng ta
đang thực sự sống.
(2) Cuộc sống cũng nhắc ta không ngừng hành động. Ta khởi sự một việc dù nhỏ thì cũng có
thể tạo những làn sóng lan tỏa, những vòng tròn đồng tâm nối nhau sống động. Đôi khi ta ném xuống
mặt bến sông tĩnh lặng là tâm hồn ta một viên sỏi nhỏ để nhắc mình sống, nhắc những điều tốt cần
được thể hiện, nhắc dám đối đầu với những kẻ ác và những hành động không tử tế. Khi còn trẻ là khi
ta cần lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung quanh, cho bè bạn, cho ánh sáng đẩy
lùi bóng tối…
(Trích Bay xuyên những tầng mây Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr.191,192)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi thì điều gì sẽ
xảy ra?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc được sử dụng trong những câu văn sau:
“Nhỏ thôi, nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn. Nhỏ
thôi, nhưng khi ta làm một điều xấu, tiếng của nó lan xa chẳng gì có thể ngăn được.”
Câu 4. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh chị rút ra được cho bản thân mình qua đoạn trích trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của việc lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung
quanh.
Câu 2 (5,0 điểm)
Vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tràng qua đoạn trích sau:
“…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ
như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không
phải.
Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói
vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung
quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước,
thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc
nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm
ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hốt sạch.
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân,
tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với
hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa
che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn
nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa
sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà…”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB. Giáo Dục, 2018, tr.30)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 17
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phần
I
II
Câu
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
1
Theo tác giả, Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện,
cho dù nhỏ thôi thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi
2
ngày lớn lên.
Tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc:
Nhấn mạnh sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng của hành động
nhỏ, dù làm điều thiện hay điều ác, nên cần có sự cân nhắc kĩ trước
khi làm.
3
Tăng tính biểu cảm cho câu văn.
Thí sinh tự rút ra thông điệp cho riêng mình, nhưng cần phải bám
sát nội dung trích đoạn và lí giải được ý nghĩa tích cực của thông
điệp đến nhận thức và hành động của bản thân.
Gợi ý: Luôn lan tỏa năng lượng tích cực đến cộng đồng từ những
4
việc nhỏ bé nhất…
LÀM VĂN
Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc lan tỏa nguồn năng lượng
sống tích cực cho người xung quanh.
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức của một đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổngphânhợp, móc xích hoặc song hành.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc lan tỏa
nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung quanh.
c) Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của
việc lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực cho người xung
1
quanh. Có thể triển khai theo hướng:
Việc lan tỏa nguồn năng lượng sống tích cực giúp ta luôn cảm thấy
lạc quan, yêu đời, dễ dàng vượt qua được mọi khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, giữ thái độ sống lạc quan, yêu đời, tích cực phát
huy những hành động nhân văn, thái độ sống tích cực để lan tỏa ra
cộng đồng.
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuân chınh ta, ng
̉
́
̉
ữ nghĩa,
ngư phap tiêng Vi
̃ ́ ́
ệt.
e) Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tràng trong đoạn trích.
a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Điểm
3,0
0,5
0,5
1,0
1,0
7,0
2,0
0,25
0,25
1,0
0,25
0,25
5,0
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết
bài khái quát được vấn đề.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn nhân vật
Tràng trong đoạn trích.
2
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt”.
* Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tràng
1. Nội dung:
1.1. Tràng vốn là anh phu xe nghèo khổ, xấu xí, thất học, ế vợ:
Ngoại hình xấu xí, tính cách gàn dở.
Hoàn cảnh: dân ngụ cư, làm nghề phu xe.
=> Trong hoàn cảnh đói khát, Tràng lấy được vợ một cách dễ dàng,
hiển hách. Tình huống đó vừa bi vừa hài, đồng thời góp phần thay
đổi con người của Tràng, đặc biệt vẻ đẹp tâm hồn này được Kim
Lân khắc họa rõ nét sau đêm tân hôn.
1.2. Mở đầu đoạn trích, Tràng xuất hiện trong cảm xúc lâng lâng
hạnh phúc:
“Trong người êm ái…đi ra”: sử dụng phép so sánh đã làm nổi bật
tâm trạng, cảm xúc của Tràng, đó là được sống trong cảm giác hân
hoan, nhưng cũng rất thiêng liêng.
“..Hắn chắp hai tay sau lưng….khác lạ”: hình ảnh của một người
đàng hoàng, phong thái ung dung…
1.3. Sự thay đổi ở Tràng: Tràng nhận ra “xung quanh mình có cái gì
vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ”: Tràng không còn là người vô tư, hời
hợt, Tràng biết quan tâm, quan sát ngôi nhà, mảnh vườn, mọi thứ
xung quanh.
1.4. Nhìn cảnh tượng giản dị của sinh hoạt gia đình, Tràng thấy
thương yêu gắn bó với gia đình, thấy cần phải có trách nhiệm hơn:
Tràng chín chắn, trưởng thành hơn, Tràng nhận thấy phải có bổn
phận, trách nhiệm của người chồng, người cha, người làm chủ gia
đình.
=> Kim Lân đã phát hiện ra sự thay đổi và trưởng thành trong nhận
thức, tình cảm, hành động của Tràng từ lúc “nhặt” được vợ. Qua
đó, tác giả có cái nhìn trân trọng, ca ngợi người nông dân dù trong
hoàn cảnh bi đát vẫn có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
2. Nghệ thuật:
Đặt nhân vật vào tình huống độc đáo, qua đó diễn biến tâm lí
được miêu tả chân thực, tinh tế.
Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật.
Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với
nhiều chi tiết đặc sắc.
3. Đánh giá: Đoạn trích thể hiện tư tưởng nhân đạo mới mẻ, sâu
sắc; góp phần nâng cao giá trị nội dung của văn xuôi hiện đại Việt
Nam, hướng người đọc có tình cảm yêu thương, tin tưởng vào sức
mạnh của con người trên con đường đi tìm hạnh phúc.
d) Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng
Việt.
e) Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm:
0,5
0,5
2,0
0,5
0,5
0,25
0,5
10,0