ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 10
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Con bỗng nhận ra, cha và mẹ cũng đang trao cho con những hạt giống tình yêu đẹp nhất
trong khu vườn của mình.
Để con biết rằng tình yêu thật sự không bi lụy, buồn thương.
Nó làm trái tim reo vui, tâm hồn cởi mở, làm cho con người dù xa cách vẫn thuộc về nhau, tôn
trọng nhau dù hoàn toàn khác biệt, đồng cảm như thể là những tâm hồn sinh đôi.
Tình yêu sẽ làm con mạnh mẽ là bởi nó nâng đỡ. Làm con tự tin bởi nó đầy sự tôn trọng. Làm
con ngây ngất bởi nó tràn ngập say mê...
Con biết vụ mùa tình yêu của con rồi sẽ bội thu. Bởi vì con đã có những hạt giống tình yêu từ
khu vườn của cha mẹ.
Bởi vì con sinh ra và lớn lên trong đầy ắp yêu thương, không phải chỉ là cha mẹ dành cho con,
mà đã tha thiết dành cho nhau.
(Trích Vụ mùa của tình yêu, Gửi bé Bống ở xứ sở niềm vui – Ngô Thị Phú Bình,
Nxb Kim Đồng, 2016, tr.107108)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, vì sao người viết cho rằng: “ Con biết vụ mùa tình yêu của con rồi sẽ bội
thu”?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả khi viết rằng tình yêu “làm trái tim reo vui,
tâm hồn cởi mở”?
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý rằng “tình yêu thật sự không bi lụy, buồn thương”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò
của gia đình đối với mỗi người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua đoạn thơ sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương
(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.155)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 10
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phần Câu
Nội dung
Điểm
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
1
0,5
Người viết cho rằng: “Con biết vụ mùa tình yêu của con rồi sẽ bội
thu”:
2
Bởi vì con đã có những hạt giống tình yêu từ khu vườn của cha mẹ.
0,5
Bởi vì con sinh ra và lớn lên trong đầy ắp yêu thương, không phải chỉ
là cha mẹ dành cho con, mà đã tha thiết dành cho nhau.
Về ý kiến của tác giả khi viết rằng tình yêu “làm trái tim reo vui, tâm
hồn cởi mở”:
Tình yêu làm cho chúng ta cảm thấy hạnh phúc, vui sướng vì được
3
1,0
yêu thương, quan tâm chia sẻ.
I
Tình yêu cũng khiến con người trở nên yêu đời, mở rộng lòng mình,
sống tốt hơn đối với mọi người xung quanh.
Học sinh có thể trình bày ý kiến của mình, đồng ý hoặc không đồng ý.
Dưới đây là gợi ý:
Đồng ý vì tình yêu thật sự mang ý nghĩa tích cực, giúp con người có
thêm động lực, niềm tin vào cuộc sống.
4
1,0
Không đồng ý vì có thể khi đánh mất tình yêu thật sự, con người bị
mất phương hướng, trở nên bi lụy, mất đi sức mạnh để tiếp tục sống.
Những lúc đó, cần phải có chỗ dựa hoặc sự động viên của người thân
mới có thể vượt qua...
II
Bàn về vấn đề đặt ra từ phần Đọc hiểu: Vai trò của gia đình
2,0
đối với mỗi người.
1
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của gia đình đối với mỗi
người.
c) Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận để bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải có lí lẽ, căn cứ
xác đáng, phù hợp; có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ
việc cần làm để phát triển trí tuệ của bản thân. Có thể triển khai nội
dung đoạn văn theo các ý sau:
Nếu được sinh ra trong một gia đình hạnh phúc, đầy ắp tình yêu
thương thì gia đình chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi
0,25
0,25
1,0
thành viên, là cái nôi đầu tiên nuôi dưỡng nhân cách và tâm hồn cho các
thành viên trong gia đình.
Nếu không may mắn sinh ra trong gia đình có nhiều mối bất hòa
hoặc không nguyên vẹn thì các thành viên sẽ gặp khó khăn trong việc
phát triển và hoàn thiện nhân cách, việc trang bị hành trang bước vào
đời cần nhiều sự nỗ lực mới vượt qua được những khó khăn, thử
thách.
Là một thành viên trong gia đình, mỗi người chúng ta cần phải có
trách nhiệm vun đắp cho gia đình, làm cho gia đình ngày cành hạnh
phúc, ấm áp trong tình yêu thương.
d) Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị
luận.
2
e) Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ qua
đoạn thơ trong tác phẩm “Sóng”
a) Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài,
thân bài, kết bài.
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận
c) Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
– Mở bài: Giới thiệu hình tượng sóng: là một sáng tạo độc đáo của
Xuân Quỳnh. Sóng là sự ẩn thân, hóa thân của nhân vật trữ tình “em”.
Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ thể, sinh động những
trạng thái, cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu
cao thượng, lớn lao.
– Thân bài: Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu qua đoạn thơ:
+ Bộc lộ một tình yêu sôi nổi, đắm say, nồng nàn, mãnh liệt, một nỗi
nhớ cồn cào, da diết, chiếm lĩnh cả thời gian và không gian (Con sóng
dưới lòng sâu/Con sóng trên mặt nước … Lòng em nhớ đến anh/ Cả
trong mơ còn thức…).
+ Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt (Nơi nào em cũng
nghĩ/ Hướng về anh – một phương).
– Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình
yêu một cách sinh động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh
hoạt, nhịp nhàng gợi âm vang của sóng; ngôn từ giản dị, trong sáng,
hình ảnh thơ giàu sức gợi.
+ Đánh giá chung: Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người
0,25
0,25
5,0
0,25
0,5
0,5
1,5
0,5
0,5
phụ nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy
chung, trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình yêu của
người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động
đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
Kết bải: Cảm nhận chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
d) Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; cảm nhận sâu sắc cảm xúc của
nhân vật trữ tình trong đoạn thơ.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
Tổng điểm: I+II
0,5
0,5
0,25
10,0