1
Tổng quan về CTCP Tập đoàn Hòa Phát
1.1 Tổng quan chung
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt
Nam. Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992,
Hòa
Phát
lần
lượt
mở
rộng
sang
các
lĩnh
vực Nội
thất (1995),
Ống
thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát
tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giữ vai
trò là Công ty mẹ cùng các Công ty thành viên và Công ty liên kết. Ngày 15/11/2007, Hòa
Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng
khoán HPG. Đến tháng 3/2017, Hòa Phát có 11 công ty thành viên.
Hình 1: Sơ đồ mô hình hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát
(Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát)
Hòa Phát được biết đến không chỉ là một tập đoàn kinh tế tư nhân đa nghành nghề với
doanh thu hàng trăm triệu đô, mà Hòa Phát còn được đánh giá cao bởi sự mạnh dạn trong
đầu tư sản xuất, xây dựng và phát triển các mặt hàng mới.
Một trong những điểm mạnh và cũng là nhân tố quan trọng mang lại sự thành công cho
Tập đoàn Hòa Phát ngày hôm nay là kinh nghiệm điều hành và sự đoàn kết của ban lãnh
đạo Tập đoàn cũng như tất cả công ty thành viên trong Tập đoàn. Từ công ty đầu tiên
mang thương hiệu Hòa Phát ra đời là Công ty Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát cho đến những
công ty được hình thành sau này, quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Hòa
Phát luôn gắn liền với các cổ đông sáng lập của Hòa Phát.
Hiện nay, HPG chiếm thị phần lớn nhất cả nước ngành hàng ống thép và nội thất văn
phòng. Về nội thất văn phòng, Hòa Phát chiếm khoảng 40% thị phần cả nước, chiếm 1214% lợi nhuận hàng năm của Tập đoàn. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép xây dựng và
ống thép là hai ngành hàng quan trọng của Hòa Phát, đóng góp khoảng 60% lợi nhuận của
Tập đoàn.
- Các chỉ số cơ bản: (Theo ngày 18/11/2019)
+) Vốn hóa: 63228,60 tỷ đồng
+) P/E: 8,6
+) EPS: 2,664
+) ROE (4 quý): 17,45%
+) Beta(120 tuần) : 1,10
1.2 Ngành nghề, sản phẩm
CTCP Tập đoàn Hòa Phát hoạt động trong nhiều ngành nghề với các sản phẩm đa dạng
bao gồm: Sắt thép xây dựng, ống thép và tôn mạ; các ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy
móc thiết bị; Bất động sản, gồm Bất động sản Khu công nghiệp, Bất động sản nhà ở; Lĩnh
vực nông nghiệp gồm sản xuất thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi. Đến thời điểm hiện tại,
sản xuất sắt thép là lĩnh vực sản xuất cốt lõi chiếm tỷ trọng trên 80% doanh thu và lợi
nhuận toàn Tập đoàn.
Đối với lĩnh vực sản xuất thép xây dựng, Tập đoàn Hòa Phát là chủ đầu tư Dự án Khu liên
hợp sản xuất gang thép tại Hải Dương. Với công suất 1,7 triệu tấn/năm, Khu liên hợp đã
hoạt động đồng bộ cả 3 giai đoạn từ quý I/2016, nâng tổng công suất thép xây dựng của
Hòa Phát lên 2 triệu tấn/năm. Hiện nay, Hòa Phát là doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng
và ống thép lớn nhất Việt Nam với thị phần lần lượt là 22% và 26%. Nội thất Hòa Phát
dẫn đầu thị phần đối với nội thất văn phòng.
1.3 Đối thủ cạnh tranh
Theo số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sau 7 tháng đầu năm 2019, Tập đoàn Hòa
Phát (HPG) đang đứng đầu thị trường về thị phần tiêu thụ thép xây dựng với 25,2%.
Đứng thứ hai là VNSteel (TVN) với 15,9%, Vinakyoei và Pomina (POM) với lần lượt giữ
8,7% và 8,2% thị phần tiêu thụ trên thị trường.
Hình 2: Thông tin giao dịch cơ bản của 10 Công ty ngành thép ngày 18/11/2019
(Nguồn: Vietstock.vn)
Theo thống kê của Công ty Chứng khoán TP. HCM (HSC), hiện giá bán thép xây dựng
của Hòa Phát thấp hơn 2,84% so với TISCO (TIS), đối thủ chính của công ty ở thị trường
phía Bắc (TISCO sử dụng công nghệ lò cao tương tự như Hòa Phát). Trong khi đó các nhà
sản xuất thép khác ở phía Nam như Pomina hay Vinakyoei sử dụng công nghệ lò điện với
chi phí xây dựng trên một tấn thép cao hơn khoảng 10%.
Một đối thủ cạnh tranh mạnh của Tập đoàn hòa phát là Formosa. Khi Hòa Phát chưa bắt
tay vào xây dựng dự án Hòa Phát Dung Quất thì Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa
Hà Tĩnh, công ty trực thuộc tập đoàn Formosa (Đài Loan) đã chạy thử, sản xuất thử
nghiệm mẻ thép đầu tiên. Với vốn đầu tư 10 USD, giai đoạn 1 tổ hợp thép Formosa Hà
Tĩnh cung cấp năm triệu tấn phôi thép, một phần tiêu thụ tại Việt Nam, một phần xuất
khẩu.
Hình 3: Vina Kyoei đứng đầu về thị phần tiêu thụ thép xây dựng khu vực phía Nam
Hòa Phát từng có kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường miền Bắc (ở miền Bắc, Hòa Phát
cùng với Thái Nguyên, Việt Đức nắm giữ khoảng 60% thị phần). Khi bắt đầu vận hành
các lò cao tại khu liên hợp thép Hải Dương, Hòa Phát đã liên tục tăng thị phần tại miền
Bắc từ 24,7% (năm 2013) lên 33,4% (9 tháng năm 2017). Tuy nhiên Hòa Phát hiện chỉ
chiếm 9% thị phần tiêu thụ khu vực phía Nam. Trong kế hoạch Nam tiến, một trong
những đối thủ cạnh tranh chính của Hoà Phát sẽ là Vina Kyoei, doanh nghiệp nắm 24%
thị phần tiêu thụ thép phía Nam và mới nắm quyền chi phối tại thép Việt Ý.
1.4 Lợi thế, khó khăn
Trong số các doanh nghiệp ngành thép tại Việt Nam, Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát nằm
trong số ít doanh nghiệp có lợi thế về chi phí sản xuất, thấp hơn nhiều so với đa phần các
nhà sản xuất thép trong nước khác.
Tuy nhiên Hòa Phát mới chỉ tập trung tiêu thụ thép xây dựng tại thị trường miền Bắc, khi
doanh thu tại thị trường miền Bắc chiếm gần 70% doanh thu thép của doanh nghiệp,
chiếm thị phần 34% tại đây. Công ty đang gặp khó khăn trong việc mở rộng thị phần ở
miễn Nam cũng như cả nước.
Để mở rộng thị trường phía Nam thì CTCP Tập đoàn Hòa Phát có giải pháp xây dựng
thêm khu liên hợp sản xuất gang thép.
Hòa Phát là doanh nghiệp sớm thấy được tiềm năng thị trường thép xây dựng ở miền
Nam. Công ty đã triển khai Khu liên hợp sản xuất gang thép ở Dung Quất. Dự kiến, quý
III/2018, dây chuyền cán thép đầu tiên tại khu liên hợp này của Hòa Phát sẽ bắt đầu sản
xuất, chủ yếu cung cấp thép cho thị trường miền Nam và xuất khẩu. VDSC dự đoán, với
công suất 1 triệu tấn thép xây dựng mỗi năm từ nhà máy Dung Quất, Hòa Phát có thể tạo
ra ảnh hưởng lớn đến cấu trúc thị phần thép ở miền Nam.
Giới đầu tư kỳ vọng, ở dự án Dung Quất, Hòa Phát cũng sẽ nâng thị phần đáng kể tại
miền Nam, từ mức 3,8-4% thị phần hiện tại. Hòa Phát còn có thể tạo thế đứng mới khi
tham gia sản xuất cả thép dài chất lượng cao (1 triệu tấn) và thép dẹt cán nóng HRC (công
suất 2 triệu tấn). Dự kiến, khi dự án Dung Quất hoàn tất (năm 2020), các sản phẩm này
của Hòa Phát sẽ có thể cạnh tranh trực tiếp với Formosa
2
Kết quả kinh doanh quý 3/2019
2.1 Tình hình chung
Tập đoàn Hòa Phát đạt 15.350 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế
trong quý 3/2019. Cùng kỳ năm ngoái, công ty có lãi 2.408 tỷ đồng, tức lợi nhuận đã giảm
25,5%. Trước đó theo báo cáo bán niên, Hòa Phát ghi nhận doanh thu thuần 30.596 tỷ
đồng và lãi 3.861 tỷ đồng. Như vậy sau 9 tháng, doanh nghiệp đầu ngành thép thu về
khoảng gần 46.000 tỷ doanh thu và lợi nhuận sau thuế lũy kế 9 tháng là 5.655 tỷ đồng,
giảm 17% so với quý 3/2018.
Hình 4: Lợi nhuận sau thuế của HPG theo quý giai đoạn 2016-2019
(Nguồn: )
Với dự án Hòa Phát Dung Quất, công ty dự kiến chạy thử lò cao số 2 trong tháng 11 tới.
Đến cuối quý I/2020, Hòa Phát sẽ có sản phẩm thép dẹt cán nóng (HRC) và mở bán khu
đô thị Bắc Phố Nối – Hưng Yên.
Trong 9 tháng, Thép Hòa Phát bán gần 2 triệu tấn sản phẩm, tăng 16% so với cùng kỳ
năm trước và nắm giữ 25% thị phần toàn ngành. Trong đó, khu vực miền Nam tăng gần
gấp đôi lên 280.000 tấn và khu vực miền Trung tăng 53% lên 300.000 tấn.
Với mảng xuất khẩu, Hòa Phát đã bán hàng vào Nhật Bản, Campuchia và một số quốc gia
khác. Tổng lượng xuất khẩu từ đầu năm đạt 191.600 tấn, tăng 32% so với cùng kỳ và
chiếm gần 10% tổng lượng bán hàng.
Sản phẩm ống thép của Hòa Phát đạt sản lượng 550.100 tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ
và chiếm thị phần lớn nhất 30,7%. Ống thép xuất khẩu đạt sản lượng 14.100 tấn, tăng
10%.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng cung cấp bò Mỹ, trứng gà sạch, lợn an toàn sinh
học của Hòa Phát thuộc top đầu của thị trường và đóng góp doanh thu lớn thứ 2 cho công
ty với tỷ trọng 12%.
Hình 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 2018 và năm 2019 của tập đoàn
Hòa Phát
(Nguồn: s.cafef.vn )
2.2 Đối với lĩnh vực thép
Trong 9 tháng đầu năm 2019, HPG đã cho ra thị trường gần 2 triệu tấn thép, tăng 16,1%
so với cùng kỳ năm trước. Thị phần thép Hòa Phát vững vàng ở vị trí số 1 Việt Nam với
25%.
Sản lượng bán hàng khu vực miền Nam tăng mạnh nhất, gần gấp đôi cùng kỳ năm trước
với 280.000 tấn. Tiếp đó là khu vực miền Trung với gần 300.000 tấn, tăng 53% so với 9
tháng 2018.
Đối với mảng xuất khẩu, sản phẩm thép cuộn chất lượng cao của Hòa Phát được đón nhận
tích cực trên thị trường thế giới, đặc biệt là Nhật Bản, Campuchia và một số quốc gia
khác. Tổng lượng xuất khẩu từ đầu năm đến nay đã đạt 191.600 tấn, tăng trên 32%, chiếm
gần 10% tổng sản lượng bán hàng.
Sản phẩm ống thép của Hòa Phát thời gian vừa qua đạt sản lượng 550.100 tấn, tăng
14,5% so với cùng kỳ, duy trì thị phần số 1 với 30,66%.
Ngoài ra, HPG tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tới nhiều quốc gia với sản
lượng 14.100 tấn, tăng gần 10%. Trong quý IV/2019, HPG sẽ cho ra đời sản phẩm ống
thép cỡ lớn, mang tính đột phá, khẳng định vị thế nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, tập đoàn cũng cho biết dần chiếm lĩnh thị trường trong nước với các sản
phẩm tôn mạ, thép dự ứng lực, dây thép rút, đồng thời không ngừng tìm kiếm thị trường
xuất khẩu. Đến nay, thị trường nhiều nước như Mỹ, Canada, khu vực EU, Úc, Malaysia,
Ấn Độ, Hàn Quốc, khu vực ASEAN đều đón nhận tích cực những sản phẩm này.
Điểm sáng khác trong quý 3/2019 vừa qua là lĩnh vực nông nghiệp, trong đó sản lượng
cung cấp bò Úc, trứng gà sạch, heo an toàn sinh học đã vươn lên top dẫn đầu cả nước và
đóng góp tới 12% doanh thu cho HPG. Điều này giúp lĩnh vực nông nghiệp trở thành
nguồn doanh thu lớn thứ 2 cho tập đoàn.
Trong thời gian tới, HPG tiếp tục dồn lực để hoàn thành dự án Dung Quất theo tiến độ đề
ra, phấn đấu chạy thử lò cao số 2 trong tháng 11/2019.
Dự kiến, cuối quý 1/2020, HPG sẽ có sản phẩm thép dẹt cán nóng (HRC) cung cấp cho
thị trường. Đây cũng là thời điểm dự kiến mở bán khu đô thị Bắc Phố Nối – Hưng Yên,
do tập đoàn làm chủ đầu tư.
2.3 Đối với lĩnh vực nông nghiệp
Báo cáo tài chính còn cho thấy, điểm sáng khác trong quý 3 vừa qua của Tập đoàn Hòa
Phát là lĩnh vực nông nghiệp, trong đó sản lượng cung cấp bò Mỹ, trứng gà sạch, lợn an
toàn sinh học của Tập đoàn này thuộc top đầu của thị trường và đóng góp doanh thu lớn
thứ 2 cho Công ty với tỷ trọng 12%.
2.4 Đánh giá
So với kế hoạch kinh doanh cả năm 2019, HPG hiện đã hoàn thành hơn 80% mục tiêu lợi
nhuận năm 2019. Doanh nghiệp đã hoàn thành 66% doanh thu và 84% lợi nhuận sau thuế
theo kế hoạch năm.
Các sản phẩm của HPG được đón nhận tích cực trên thị trường thế giới, đặc biệt là Nhật
Bản, Campuchia, Ấn Độ, Hàn Quốc, khu vực ASEAN cùng với các thị trường Mỹ,
Canada, khu vực EU, Úc,…
Dự án Dung Quất trong thời gian tới sẽ gia tăng lợi thế cạnh tranh của Hòa Phát trong
ngành đồng thời có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị phần, gia tăng kỳ vọng của
nhà đầu tư đối với giá cổ phiếu HPG.
3
Các chỉ số tài chính cơ bản quý 3/2019
+) Tăng trưởng doanh thu thuần của Hòa Phát đạt 6,33% trong khi tăng trưởng lợi nhuận
gộp và lợi nhuận trước thuế giảm tương ứng 17,2% và 24,13%.
+) Trong quý 3/2019 HPG có mức tăng trưởng tài sản 39% chủ yểu do tăng tài sản dài
hạn trong khi nợ dài hạn tăng 179.89% chủ yếu do phải trả người bán dài hạn, vay và nợ
thuê tài chính dài hạn.
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế/EBIT = 9,13, thu nhập của doanh
nghiệp cao gấp 9,13 lần chi phí trả lãi. Hòa Phát hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi vay
cho các chủ nợ của mình.
+) Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu trung bình
Thời gian thu tiền bình quân quý 3 = 90/Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu của HPG = 6.13 cao hơn trung bình ngành, thời gian thu tiền
bình quân là 15 thấp hơn trung bình ngành và duy trì ổn định. Điều này cho thấy Hòa Phát
có tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu
sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ
động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
+) ROA bình quân là 1.84 cao hơn so với trung bình ngành.
4
Định giá và phân tích kỹ thuật
Giá kỳ vọng đối với HPG: 31,950. Theo phương pháp định giá của Công ty Chứng Khoán
SSI, dựa trên các quan điểm:
+) Tăng trưởng sản lượng tiêu thụ của HPG chậm lại do nhu cầu thị trường yếu, nhưng
sự thâm nhập vào các thị trường mới vẫn theo kế hoạch.
+) Biên lợi nhuận ròng ổn định và có thể hưởng lợi từ việc điều chỉnh giá quặng sắt trong
năm tới.
+) Ở mức giá hiện tại, HPG đang giao dịch ở PE 2019 và 2020 tương ứng là 8,1x và
6,2x, đây là mức khá hấp dẫn theo quan điểm của SSI.
Hình 6: Phân tích kỹ thuật HPG
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp nhờ hỗ trợ của phần mềm Finbox)
Về phân tích kỹ thuật, hiện tại đường giá của HPG đang cắt trên đường MA 20 (màu đỏ)
thể hiện nhịp tăng ngắn hạn và sắp chạm đường MA 200 (màu tím). Chỉ số RSI vượt
đường 50, biến động cùng chiều với giá thể hiện cổ phiếu vẫn đang trên xu hướng tăng.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ cổ phiếu HPG hoặc mua vào ⅓ khối lượng dự
kiến tại giá 22.7 +/-.
Rủi ro
+) Áp lực cạnh tranh về giá cả ngày càng gay gắt ở khu vực Đông Nam Á, khi các nhà
máy thép Thổ Nhĩ Kỳ thay đổi thị trường xuất khẩu.
+) Ngành thép gặp khó khăn do biến động từ thị trường bất động sản và giá quặng sắt.
+) Dự án Dung Quất chậm hơn ước tính, giá bán thấp hơn ước tính và chi phí cao hơn ước
tính.