BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRỊNH THU HÀ
§¸NH GI¸ CHÊT L¦îNG CUéC SèNG CñA
BÖNH NH¢N VI£M §A C¥ Vµ VI£M DA
Tù MIÔN C¥ B»NG Bé C¢U HáI SF-36
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2010 - 2016
Hà Nội – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TRỊNH THU HÀ
§¸NH GI¸ CHÊT L¦îNG CUéC SèNG CñA
BÖNH NH¢N VI£M §A C¥ Vµ VI£M DA
Tù MIÔN C¥ B»NG Bé C¢U HáI SF-36
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA
KHÓA 2010 - 2016
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Phương Thủy
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng
cảm ơn:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo đại học, Bộ môn Nội trường
Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TS.BS.Nguyễn Thị Phương Thủy, giảng viên Bộ Môn Nội trường Đại
Học Y Hà Nội, cô đã luôn hỏi thăm và động viên em, hướng dẫn em tận tình,
tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Toàn thể các Bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên khoa Cơ-xương-khớp
Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới bố mẹ, ông
bà - những người đã sinh ra con, nuôi nấng con nên người, luôn động viên
giúp đỡ con trong quá trình học tập và là chỗ dựa vững chắc cho con. Cảm ơn
những người bạn, người chị luôn bên cạnh em, giúp đỡ, động viên, chia sẻ
những ngày tháng khó khăn vất vả trong suốt 6 năm học qua.
. Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ tài liệu nào. Nếu những lời cam đoan trên không đúng sự thật tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Thu Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALT
AST
ATS
BP
CK
Cronbach’s α
CRP
FEV1
FVC
GH
HAQ-ID
HC
Jo-1
Max
MDAAT
MDI
MH
Min
MITAX
MMT8
MYOACT
PF
RAND
RE
RP
SF
SF - 36
SRP
TLC
VAS
VT
WHO
Alanin transaminase
Aspartate transaminase
American Thracic Society Hội lồng ngực Hoa Kỳ
Bodidy Pain
Cảm giác đau
Creatinin kinase
Cronbach’s Alpha
c-reactive protein
Protein C phản ứng
Forced Expiratory
Thể tích thở ra gắng sức trong
Volume during 1 st second giây đầu
Forced vital capacity
Dung tích sống gắng sức
Global Health
Sức khỏe chung
Health Assessment Questionaire without Didability index
Hội chứng
Histidyl
Maximum
Giá trị lớn nhất
Thanh công cự đáng giá sự
Myositis disease activity
tiến triển của bệnh viêm cơ tự
asessment tool
miễn
Myositis Damage Index
Mental Health
Sức khỏe tâm thần
Mimimum
Giá trị nhỏ nhất
Myositis intention to treat activity index
Manual Muscle Testing 8
Myositis disease activity asessment visual analogue
scales
Physical Functioning
Chức năng thể lực
Research And Development
Role-Emotional
Chức ăng cảm xúc
Role-Physical
Hoạt động thể lực
Social Functioning
Hoạt động xã hội
Short Form 36
Signal recognition particle
Total lung capacity
Dung tích toàn phổi
Visual analogue scale
Vitality
Sức lực
World Health Oganization Tổ chức y tế thế giới
WHOQOL –
BREF
World Health Organization Quality of life Instrument
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
20
ĐẶT VẤN ĐỀ
21
Viêm đa cơ và viêm da cơ xếp vào nhóm bệnh tự miễn với tổn thương cơ
bản là tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ (viêm đa cơ) và có thể kèm theo
tổn thương da (viêm da cơ). Bệnh thường gây ra yếu cơ vùng gốc chi đối
xứng hai bên và có thể gây những tổn thương tại các cơ quan khác bao gồm
hệ hô hấp, tiêu hóa, tuần hoàn, khớp [1], [2]… Tình trạng yếu cơ ảnh hưởng
nhiều đến các sinh hoạt và công việc hàng ngày của bệnh nhân, vì thế gây ảnh
hưởng xấu đến cuộc sống tinh thần và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh
[3], [4]. Với những tiến bộ mới trong điều trị bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ
bằng Corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch, nhiều bệnh nhân có đáp ứng
tốt trên lâm sàng nhưng vẫn còn một số bệnh nhân không đáp ứng với điều trị
hoặc hiệu quả điều trị kém dẫn đến những di chứng, ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống hàng ngày của bệnh nhân [4], [6]. Ngoài các di chứng về thể chất, bệnh
còn ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh, dẫn đến các ảnh hưởng tiêu cực
đến chất lượng cuộc sống [5], [7], [8]. Nhiều bệnh nhân phải trải qua sự mệt
mỏi, giảm chất lượng giấc ngủ, trầm cảm và giảm năng suất làm việc. Những
tổn thương thực thể thường được biểu hiện rõ trên lâm sàng và được các bác
sĩ quan tâm điều trị, tuy nhiên còn những ảnh hưởng của bệnh đến cảm xúc,
tinh thần và các hoạt động xã hội của bệnh nhân thì thường chưa được quan
tâm và chú trọng nhiều. Hiện nay, trên thế giới có nhiều bộ câu hỏi để đánh
giá ảnh hưởng của sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của người bệnh như bộ
câu hỏi HAQ (Health Assessment Questionaire), WHOQOL – BREF (World
Health Organization Quality of life Instrument), Short From 36 (SF-36) [9],
[10]…Trong đó, bộ câu hỏi SF – 36 là một bộ câu hỏi đơn giản, dễ áp dụng để
đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trên thế giới, đã có rất nhiều
nghiên cứu trong chuyên ngành khớp áp dụng bộ câu hỏi SF-36 để đánh giá
chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân bị bệnh khớp mạn tính nói chung và
22
bệnh viêm cơ tự miễn nói riêng [8], [11], [12]. Tại Việt Nam, bộ câu hỏi SF –
36 cũng được ứng dụng rất nhiều về đánh giá chất lượng cuộc sống trên nhiều
đối tượng bệnh nhân khác nhau như bệnh viêm khớp dạng thấp, sau ghép
thận, sau mổ cắt túi mật…[13] nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về đánh giá
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm cơ tự miễn. Do vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài “Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm đa cơ và
viêm da tự miễn cơ bằng bộ câu hỏi SF-36” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm đa cơ và viêm
da tự miễn cơ bằng bộ câu hỏi SF – 36.
2. Đánh giá mối tương quan giữa mức độ tổn thương cơ và chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ.
23
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu và dịch tễ học của bệnh viêm đa
cơ và viêm da cơ
Năm 1863, Wagner là người đầu tiên đã đưa ra thuật ngữ viêm cơ tự miễn
khi miêu tả một bệnh nhân có các tổn thương da điển hình của bệnh viêm da
cơ. Sau đó, năm 1891, Unverricht lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ viêm da cơ
khi miêu tả những bệnh nhân có viêm cơ và các tổn thương da kèm theo. Năm
1975, Bohan và Peter đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm cơ tự miễn
gồm viêm đa cơ và viêm da cơ [11].
Viêm đa cơ và viêm da cơ là bệnh tự miễn ít gặp với tỷ lệ mới mắc bệnh từ
2 – 10 người/1 triệu người/năm. Tỷ lệ mắc bệnh nói chung của nữ/nam là
2,5/1. Ở trẻ em và khi bệnh kết hợp với ung thư, tỷ lệ này sẽ thấp hơn là 1/1
nhưng khi bệnh kết hợp với các bệnh tự miễn khác, tỷ lệ mắc bệnh của
nữ/nam là 10/1 [13]. Tuổi mắc bệnh hay gặp nhất là lứa tuổi trung niên từ 40
– 45 tuổi và tuổi mắc bệnh sẽ tăng lên khi bệnh kết hợp với ung thư [14].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm đa cơ và viêm
da cơ
Cho đến nay nguyên nhân chính xác của bệnh chưa rõ ràng. Kết quả của
một số nghiên cứu cho thấy các tác nhân gây bệnh bao gồm:
Các tác nhân gây nhiễm trùng: Vi khuẩn (hay gặp nhất là tụ cầu vàng),
virut như cúm, coxsackie virut và echo virut.
Thuốc: một số thuốc có thể gây nên các triệu chứng giống viêm cơ như
chloroquin, colchicin, corticoid, cimetidin, ethanol, lovastatin, penicillamine.
Các yếu tố về gen: kết quả của các nghiên cứu cho thấy có sự kết hợp chặt
24
chẽ giữa gen HLA và viêm cơ tự miễn [15].
Các yếu tố tác động từ môi trường: các tác nhân môi trường có thể là yếu
tố khởi phát dẫn đến sự tiến triển của bệnh viêm cơ tự miễn. Một số nghiên
cứu cho thấy bệnh viêm cơ tự miễn thường tiến triển vào một số mùa thu [16].
Thay đổi về miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể: những thay đổi của
miễn dịch xảy ra khi có các yếu tố tác động của môi trường lên cá thể mang
gen thuận lợi dẫn đến khởi phát bệnh [17].
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm đa
cơ và viêm da cơ
Các biểu hiện lâm sàng của hai bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ rất đa
dạng. Biểu hiện hay gặp nhất là yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên, không
đau, tiến triển từ từ, tăng dần trong khoảng từ ba đến sáu tháng trước khi bệnh
nhân được chẩn đoán bệnh. Ở một số bệnh nhân, đặc biệt trẻ em và người trẻ
bệnh khởi phát cấp tính, đau cơ và yếu cơ tiến triển nhanh trong khoảng vài
tuần. Ở một số ít bệnh nhân chỉ bị đau cơ vùng gốc chi [18].
1.1.3.1. Toàn thân
- Bệnh nhân thường có cảm giác mệt mỏi, sốt, có hạch ngoại vi.
- Khi bệnh viêm đa cơ và viêm da cơ kết hợp với ung thư, bệnh nhân có thể bị
sút cân.
1.1.3.2. Cơ
- Yếu cơ vùng gốc chi, đối xứng hai bên, bệnh nhân có dấu hiệu ghế đẩu dương
tính. Yếu cơ vùng ngọn chi thường xảy ra ở giai đoạn muộn của bệnh, hay
gặp nhất là cơ ở vùng vai và vùng đai chậu, sau đó đến cơ ở cổ. Những cơ ở
vùng mặt và các cơ vận nhãn hiếm khi bị tổn thương [11].
- Yếu cơ vùng hầu họng làm bệnh nhân khó nuốt hoặc khàn tiếng, yếu cơ liên
sườn dẫn đến khó thở.
- Đau cơ: gặp khoảng 50% các bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ, thường
25
gặp nhiều hơn trong viêm da cơ.
- Xơ hóa cơ có thể làm cơ rắn chắc và gây co rút cơ, dẫn đến hạn chế vận động
của khớp.
- Các men cơ trong huyết thanh tăng: CK, ALT, AST, aldolase, trong đó, men
CK có độ đặc hiệu cao nhất với bệnh viêm cơ tự miễn. Trong đợt tiến triển
của bệnh, men CK tăng trước khi có dấu hiệu yếu cơ khoảng vài tuần đến vài
tháng. Trong một số trường hợp, men CK có thể không tăng như bệnh ở giai
đoạn muộn có teo cơ nhiều, bệnh ở giai đoạn sớm đặc biệt trong viêm da cơ,
bệnh kết hợp với ung thư [19].
- Điện cơ: khoảng 90% các bệnh nhân viêm cơ tự miễn có những thay đổi khi
lần đầu ghi điện cơ ở cơ vùng gốc chi và cơ cạnh cột sống. Trên điện cơ, có
hình ảnh dễ bị kích thích của các sợ cơ khi nghỉ ngơi, khi co cơ thấy những
điện thế phức tạp, biên độ thấp [20].
- Chụp cộng hưởng từ của cơ: ở xung T1 thấy hình ảnh của teo cơ và tổn
thương cơ mạn tính, trên xung T2 thấy tăng tín hiệu ở tổ chức cơ do tình trạng
phù cơ, hiện tượng viêm và tổ chức cơ được thay thế bằng mô mỡ. Chụp cộng
hưởng từ giúp khẳng định chẩn đoán xác định viêm cơ, theo dõi đáp ứng với
điều trị và xác định vị trí sinh thiết cơ [1].
- Sinh thiết cơ: thấy xâm nhập nhiều tế bào viêm mạn tính ở xung quanh các
mạch máu và tổ chức mô kẽ xung quanh các sợi cơ, chủ yếu là những tế bào
lympho, tương bào, mô bào, bạch cầu đa nhân. Các sợi cơ bị thoái hóa và hoại
tử, có sự tái tạo của các sợi cơ, trong đó hình ảnh đặc biệt nhất là teo tổ chức
liên kết xung quanh các bó cơ [21].
1.1.3.3. Da
Tổn thương da trong bệnh viêm da cơ là dấu hiệu đặc trưng của bệnh. Ban
ở da có thể xuất hiện trước khi có dấu hiệu yếu cơ vùng gốc chi khoảng một