ÔN TẬP TH HÓA LÝ DƯỢC
Bài 1 Điều chế, tinh chế keo điều chế, chuyển tướng nhũ tương
Keo lưu huỳnh
1. Cơ chế điều chế keo lưu huỳnh: cho dung dịch lưu huỳnh bão hòa/ cồn vào nước
trong cồn thấp độ, độ tan của lưu huỳnh giảm các phân tử ngưng kết lại đạt kích
thước tiểu phân hệ keo ta thu được keo lưu huỳnh (S)
2. Thao tác:
– Đong 30 ml nước cất bằng ống đong (nhớ tráng ống đong, becher đựng nước
cất) becher 50ml
– Đổ dung dịch lưu huỳnh bão hòa/ cồn từ bình chứa 500ml ra 1 becher (tráng
becher) becher 50ml (cần nhiêu đổ nhiêu thôi, đừng đổ ra nhiều đổ phí đi he)
– Dùng pipet thủy tinh hút tương ứng 2ml dung dịch lưu huỳnh bão hòa/ cồn
(tráng) , cho vào 30ml nước cất, cho từ từ và khuấy đều, nhẹ
Ta thu được keo lưu huỳnh, không có cặn tủa, mờ đục. Quan sát dưới đèn pin soi từ
dưới lên hoặc trái phải sang thì thấy được hướng ánh sáng phát ra có hình nón cụt.
(tyndall) Hoặc thấy đục mờ (mấy kết đọc kết quả đạt hay ko quan trọng, ko đọc được ko
có điểm)
Keo xanh phổ
1. Phương trình phản ứng điều chế keo xanh phổ
FeCl3 + K4[Fe(CN)6] KFe[Fe(CN)6] + 3KCl
2. Cơ chế điều chế keo xanh phổ
Acid oxalic bị phân ly cho ion oxalat
H2C2O4 ↔ C2O42- + 2H+
Nhỏ từ từ acid oxalic lên tủa. Ion oxalat hấp phụ lên bề mặt tủa tủa tích điện âm
(-) cùng dấu đẩy nhau bị phân tán thành các tiểu phân có kích thước hệ keo ta
thu được keo xanh phổ
3. Thao tác: gồm 3 bước
– Bước 1. Tạo tủa xanh phổ
Đổ ra becher dung dịch FeCl3 (tráng cốc), dùng pipet thủy tinh hút chính xác
5ml dung dịch FeCl3 cho vào 1 becher. Hút trực tiếp trong chai hóa chất nhỏ
chính xác 1ml dung dịch kali ferocyanid 10% cho vào cốc chứa FeCl3 (cho hẳn
vào không cần từ từ). Sau đó khuấy nhẹ, đều tay khoảng 30s đến 1p. Thu được
tủa xanh phổ
– Bước 2. Lọc và rửa tủa
Lắp đặt hệ thống lọc, dùng kiểu lọc là giấy lọc xếp nếp. Dùng pipet hút lấy nước
cất để thấm ướt giấy lọc. Dẫn dòng bằng đũa thủy tinh tủa xanh phổ vừa thu
được cho vào giấy lọc, đợi đến khô tủa (nghiêng nhẹ không thấy chảy), tiến hành
rửa tủa bằng nước cất (mỗi lần khoảng 20 giọt), thường xuyên đổ bỏ dịch lọc
đến khi tủa sạch. (không màu)
– Bước 3. Dùng tác nhân pepti hóa để thu keo
Dùng pipet khắc vạch hút 5ml acid oxalic (tráng pipet) nhỏ đều, từ từ lên mặt
tủa. Đổ bỏ vài ml dịch lọc đầu. Đợi và thu keo xanh phổ
Keo xanh phổ thành phẩm là keo không có cặn, tủa keo có màu xanh phổ đặc trưng.
Tiến hành pha loãng keo bằng cách lấy một ít keo thu được cho vào ống nghiệm, thêm
nước để kiểm tra chính xác.(đọc kết quả quan trọng)
Điều chế gel thạch để khảo sát sự khuếch tán: gồm 3 bước (thi có nên làm trước)
–
Bước 1. Điều chế gel thạch
Cân 0.3g thạch agar (vệ sinh cân, chuẩn bị đầy đủ giấy lót cân và giấy cân). Cho
vào becher 100ml, tiến hành đong 30ml nước cất (ống đong) cho vào becher,
ngâm trong vòng 15p đến 20p cho thạch nở. Sau đấy đem thạch đi đun trên bếp
điện, khuấy cho tan hoàn toàn (chú ý không để thạch cháy). Sau khi thạch tan
hoàn toàn nhấc liền xuống. Dùng pipet khắc vạch cho 1ml NaOH và 5 giọt
phenolphatlein 0,1% vào, khuấy đều. Ngay khi thạch còn nóng đổ liền vào 3
ống nghiêm (đổ khoảng 1/3 ống), đợi thạch đông hoàn toàn.
– Bước 2. Khảo sát
Sau khi thạch đông hoàn toàn tiến hành cho lần lượt các hóa chất vào 3 ống
nghiệm. Dùng pipet khắc vạch hút lần lượt các thể tích HCl, CuSO4 và keo
xanh phổ vào 3 ống nghiệm (sau mỗi lần lấy đều phải tráng nước). Sau đấy để
im khoảng 1 tiếng. Sau thời gian 1 tiếng, đổ hết dung dịch còn lại trong 3 ống
nghiệm ra và rửa sách lại bằng nước cất để quan sát đường khuếch tán của chất
khảo sát.
– Bước 3. Ghi nhận kết quả
Vẽ lại kết quả 3 ống nghiệm thu được và biện luận, trả lời câu hỏi (vẽ nhận xét
và giải thích các khoảng màu, so sánh-kết luận về tính khuếch tán của 3 chất
khảo sát, giải thích cho kết luận đó)
BÀI 2: Khảo sát tính chất đông vón của hệ keo
1.TÌM ĐIỂM ĐẲNG ĐIỆN CỦA GELATIN
Điều chế keo
Cân 0.5g gelatin cho vào becher 50ml, thêm 25 ml nước Ngâm trương nở 15 phút Đun
cách thủy, vừa đun vừa khuấy cho gelatin tan hoàn toàn để nguội
Tiến hành
Trong thời gian chờ nguội, chuẩn bị 5 ống nghiệm có nắp ( khô)
SaSau khi thêm mỗi chất mới
lắc nhẹ ống nghiệm. Sau khi
thêm cồn để yên không lắc
ống nghiệm lần lượt đậy
nắp lắc đều cùng lúc 5 ống
nghiệm . quan sát dướt nền
đen , chọn ống nghiệm đục
nhất .
Điểm đẳng điện của gelatin là giá trị pH mà tại đó hỗn hợp đục nhất.
NX: Ống 3 là ống đục nhất
KL: điểm đẳng điện của gelatin là pH=pHi=4,7
Giải thích: ống 3 đục nhất→bị đông vón nhiều nhất→gelatin kém bền nhất→gelatin ở
trạng thái không mang điện→pH trong ống 3 là pH đẳng điện.
Câu hỏi
1. Định nghĩa điểm đẳng điện Là giá trị pH mà tại đó phân tử protein trung hòa về điện.
2. Vai trò cồn tuyệt đối trong thí nghiệm phá vỡ lớp solvat hóa, để sự đông vón diễn ra
thuận lợi.
3. Vai trò của CH3COOH và CH3COONa Tạo ra các hệ đệm với các giá trị pH khác nhau
và ổn định để khảo sát.
2. XÁC ĐỊNH NGƯỠNG KEO TỤ CỦA KEO Fe(OH)3 ĐỐI VỚI CHẤT ĐIỆN LY
Điều chế keo sắt (III) hydroxyd :
- Đong 50ml nước cất ( dùng ống đong) cho vào becher 100ml đun trực tiếp trên bếp
điện đến khi sôi sủi bọt vẫn để becher trên bếp, hút 5ml FeCl3 2% nhỏ từ từ vào becher
đang đun sôi đợi 1-2 phút, sau đó nhấc becher khỏi bếp .( sp màu nâu cánh dán ,không
có cặn ).
Xác định ngưỡng keo tụ
Chuẩn bị 5 ống nghiệm sạch và khô
- Dùng pipet thủy tinh 10ml, 1ml, 5ml .Cho lần lượt theo thứ tự , mỗi lần cho thêm 1 chất
mới . Lắc đều sau đó để yên . Quan sát độ đục dưới nền đen .
NX: - ống 3 là ống bắt đầu đục
- ống có nồng độ ZnSO4 thấp nhất và xảy ra sự đông vón : ống 3
- ngưỡng keo tụ của ZnSO4 :
V: tổng thể tích trong dd
( mmol/l)
Câu hỏi(có thể hỏi vấn đáp thôi he)
1. Ion nào của ZnSO4 có tác dụng gây đông vón , nếu thay ZnSO 4 bằng ZnCl2 thì chất
nào có tác dụng gây đông vón mạnh hơn ?
ion SO42- có tác dụng gây đông vón.
ZnSO4 có tác dụng gây đông vón mạnh hơn.
2. định nghĩa keo sơ dịch : - keo sơ dịch có nguồn gốc từ chất vô cơ ,ít có ái lực với mt
phân tán, quá trình phân tán không tự xảy ra và dễ bị keo tụ bởi chất điện ly.
3. định nghĩa chất điện ly trơ: -là chất điện ly không có ion tham gia vào lớp tạo thế
4. định nghĩa chất điện ly không trơ : - là chất điện ly có ion phân ly đc hấp phụ vào bề
mặt pha rắn của hệ keo.
3.KHẢO SÁT TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA KEO GELATIN ĐỐI VỚI KEO Fe(OH)3
Cho lần lượt vào 2 ống nghiệm theo thứ tự các chất được ghi trong bảng :
Lập bảng nhận xét độ đục của 2 ống nghiệm theo các mốc thời gian 0, 5, 10, 15 phút .
ống nghiệm 1
ống nghiệm 2
Trong : -
0 phút
+
5 phút
++
Đục : +
Câu hỏi
1. Cơ chế tạo keo Fe(OH)3 : (quan trọng)
Pt:
Đồng thời
FeCl3 + H2O Fe(OH)3 + HCl
FeCl3 + H2O FeOCl + HCl
FeOCl FeO+ +Cl-
10 phút
+++
15 phút
++++
Ion FeO+ hấp phụ lên bề mặt của Fe(OH)3 hình thành lớp ion tạo thế hiệu , các hạt keo được
tích điện cùng dấu từ đó hình thành liên hệ keo bền vững .
2. Nhận xét và giải thích hiện tượng đông vón của keo Fe(OH)3 ở 2 ống nghiệm
- Ống nghiệm 1: vì có gelatin bao quanh Fe(OH)3 bảo vệ dd Fe(OH)3 nên dung dịch trong.
- Ống nghiệm 2 : vì không có gelatin, nước không bảo vệ được dung dịch keo Fe(OH)3 nên
dung dịch đục.
3. Giải thích và đưa ra kết luận về khả năng bảo vệ của gelatin đối với keo Fe(OH) 3 :
- keo Fe(OH)3 là keo sơ dịch, không ổn định khi có mặt chất điện ly NaCl, keo Fe(OH)3 dễ bị
đông vón (ống nghiệm đục)
- keo gelatin là keo thân dịch, không bị ảnh hưởng bởi chất điện ly , khi có mặt keo gelatin ,
keo gelatin sẽ tạo lớp áo che chắn , bảo vệ keo Fe(OH)3 (ống nghiệm trong)
BÀI 3 : Phản ứng bậc nhất
1.Khảo sát sự thủy phân ở nhiệt độ 30’C (t=0,t=10,t=20,t=30)
CHUẨN BỊ :
-
Bình phản ứng A: Erlen250 – đong chính xác 50ml HCl bằng bình định mức hình cầu
thể tích 50ml – đun trên bếp cách thủy (15’ ổn định nhiệt độ).
-
4 bình chuẩn độ B: Erlen 100 – 30ml nước cất bằng ỐNG ĐONG - 3 giọt phenolphtalen.
( Ngâm lạnh trong thau đá ngâm thật lạnh nên đợi khoảng 5 phút hãy tiến hành cho ethyl, ngâm đá ko
ngâm nước) .
-
Buret : NaOH 0,05N ( rửa bằng nước - tráng bang dung dịch NaOH – xả bọt khí – Chỉnh về 0 )
TIẾN HÀNH :
Dùng PIPEP CHÍNH XÁC hút 2ml etyl acetat vào bình A, lắc đều.(chuẩn bị sẵn đồng hồ bấm giờ
chỉnh về 00.00, pipet chính xác 2ml hút dịch phản ứng định lượng T0)
T=0 ( phản ứng bắt đầu, thực hiên ngay sau khi cho etyl acetat vào bình A) hút chính xác bằng
pipet khắc vạch 2ml dd từ bình A sang bình B1 – định lượng ngay bằng NaOH 0,05N
( cho từ từ NaOH cho đến khi bình B1 chuyển sang hồng ), đọc& ghi thể tích.
T=10 (TT T=0) Hút 2ml dd trong bình A sang bình B2 , định lượng bằng NaOH , đọc & ghi thể tích.
T=20….
T=30….
Không cần đun trên bếp, vô làm liền nha
do nhiệt độ hóa chất đã ổn định rồi, mình
khảo sát tạo nhiệt độ phòng
Công thức ( cho sẵn ct , nhớ đơn vị )
-
Hằng số tốc độ phản ứng (K)
K =× ()
-
Chu kì bán thủy (t)(ct này ko cho)
t = ( phút)
-
Năng lượng Hoạt Hóa ()
=
() ( Cal.mol-1)
(=30+273=303 K ;=40+273=313 K)
Câu hỏi vấn đáp.các phản ứng xảy ra khi định lượng, tại sao lại có màu hồng khi định
lượng, tại sao mất màu sau 15s…
1.
Pt thủy phân etyl acetat
CH3COOC2H5+H20 => CH3COOH+C2H5OH
2.
Vai trò của 50ml đ HCl trong bình nón A
Là chất xúc tác cho qt phản ứng thủy phân ethyl acetat
3.
Vai trò của nước cất trong bình B
Để pha loãng , giảm nồng độ , kiềm hãm phản ứng
4.
Thành phần có thể xó trong 2ml dds lấy từ bình A tại các thời điểm là :
-T=0 : etyl acetat, H20,HCl
-T bất kì : etyl acetat,H20,HCl, CH3COOH,C2H5OH
-T ∞ : H20,HCl,CH3COOH, C2H5OH.
5.
Vai trò ngâm lạnh các bình nón B
Giảm nhiệt độ, giảm vận tốc phản ứng.
6.
Các yêu tố ảnh hưởng.
-Nhiệt độ :Nhiêt độ càng cao thì phản ứng xảy ra càng nhanh
- Chất xúc tác : Sự xuất hiện của chất xúc tác sẽ làm phản ứng xảy ra nhanh hơn khi không
có chất xúc tác.
-Nồng độ: Nồng độ chất ban đầu càng lớn thì hắng số tốc độ càng cao sẽ bị giảm dần theo
thời gian do phản ứng xảy ra làm giảm nồng đọ ban đầu.
7.
Bài 4. Phản ứng bậc 2 – xà phòng hóa ethyl acetat
1. Thao tác thực hiện
Khảo sát sự thủy phân tại các thời điểm
– Lấy chính xác 100ml dung dịch NaOH ( dùng bình định mức 100ml, tráng
bình) cho vào bình nón nút mài 250ml. (đổ NaOH ra 1 becher), để im 15 phút
(bình A)
– Lấy chính xác 10ml dung dịch HCl (dùng pipet chính xác 10ml) (đổ HCl ra 1
becher) cho vào 4 bình nón nút mài 100ml và thêm vào mỗi bình 3 giọt chỉ thị
phenolphtalein. Ngâm lạnh các bình vào thau nước đá(ngâm đá ko ngâm
nước)
– Dùng pipet khắc vạch 1ml hút lấy 0,35ml ethyl acetat cho vào bình A (hút lên
vạch 0 thả về 0,35). Chuẩn bị đồng hồ bấm liền, t0 không cần khảo sát
– Lắp hệ thống định lượng bằng dung dịch NaOH, tráng nước cất, tráng lại bằng
dung dịch NaOH, xả bọt khí, chỉnh 0
– Đợi đến các thời điểm t3, t6, t9, t12 dung pipet chính xác hút lấy 10ml hỗn hợp
trong bình A cho vào 4 bình đã ngâm lạnh (có 2 cây pipet chính xác 10ml, nhớ
để riêng tránh nhằm lẫn, sai số) (canh thời gian trước 30s để đảm bảo đúng thời
gian cần khảo sát). Lần lượt đem đi định lượng tại các thời điểm khảo sát, ghi
nhận giá trị n3, n6, n9, n12
Khảo sát sự thủy phân tại các thời điểm phả ứng xảy ra hoàn toàn
– Sau khi định lượng xong ở các thời điểm trên, ta đem lượng còn lại trong bình A
đun cách thủy ở 70ºC trong 45p đến 1 tiếng.
– Chuẩn bị 3 bình nón nút mài (không cần ngâm lạnh). Cho lần lượt vào 3
bình, mỗi bình chính xác 10ml dung dịch HCl ( dùng pipet chính xác) thêm
3 giọt chỉ thị phenolphtalein (lấy trung bình 3 lần làm nvc)
– Sau khi đun xong, hút lấy 10ml hỗn hợp trong bình A cho vào 1 trong 3 bình vừa
chuẩn bị, đem đi chuẩn độ bằng dung dịch NaOH . Thực hiện thao tác này lần
lượt đến khi có 2 giá trị định lượng liên tiếp không đổi. thực hiện cách nhau
10p/lần (bình A vẫn đang đun)(thi ko kịp thời gian để làm vậy)
Công thức tính toán
2. Câu hỏi vấn đáp
– Phương trình phản ứng xà phóng hóa
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
– Vai trò của 100ml dung dịch NaOH trong bình A
+ Là chất tham gia phản ứng và là tác nhân xà phòng hóa của phản ứng
+ Đóng vai trò trung gian trong quá trình xác định lượng CH3COOH đã phản
ứng.
– Vai trò chính xác 10ml HCl trong các bình khảo sát
+ HCl dùng để trung hòa lượng NaOH dư trong 10ml HCl trong bình A
+ Đóng vai trò trung gian để xác định lượng NaOH phản ứng hay lượng ethyl
acetat đã phản ứng
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
HCl + NaOH NaCl + H2O
– Vai trò của 3 giọt pheolphtalein trong các bình khảo sát
Phenolphtalein là chất chỉ thị màu để biết được điểm kết thúc của phản ứng giữa
acid mạnh HCl và base mạnh NaOH
– Vai trò của việc ngâm lạnh
Kìm
hãm, làm hạn chế 1
phần
phản ứng thủy phân
của
CH3COOC2H5
– Thành phần có thể có trong chính xác 10ml hỗn được lấy ra từ bình A
+ Tại t = 0: NaOH, H2O, CH3COOC2H5
+ Tại t bất kì: NaOH, H2O, CH3COOC2H5, CH3COONa + C2H5OH
+ Tại t ꝏ: NaOH, H2O, CH3COONa + C2H5OH
– Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng – phân tích cụ thể
+ Nồng độ: Nồng độ cao thì các phản ứng xảy ra nhanh, và ngược lại, nhìn vào
giá trị thực nghiệm nhận xét
+ Nhiệt độ: làm lạnh để giảm tốc độ phản ứng xà phòng hóa, đun ở nhiệt độ
70ºC để phản ứng xảy ra hoàn toàn
Bài 5: pH VÀ DUNG DỊCH ĐỆM
1/ Pha các dung dịch acid acetic và các dung dịch đệm:Ko thi
1.1 Pha dung dịch acid acetic 0,1M
VD: Pha 50ml CH3COOH 0,1N từ CH3COOH 1N
V= (50x0,1)/1= 5ml
Dùng Pipet chính xác hút 5ml CH3COOH 1N cho vào bình định mức
Thêm vừa đủ 50ml nước cất.
1.2 Pha dung dịch đệm:
Vd: Pha hệ đệm Ph=5,4 từ acid acetic nồng độ 0,2M với CH3COONa 0,3M(thi là 0.1)
PKa=4,75 pha V=200ml.
Ph=pKa + log (Cm/Ca)
5,5= 4,75+ log (Cm/Ca) => log (Cm/Ca)= 0,65 => Cm/Ca=4,467
Ta có: Cm=nm/Vdd= 0,3 Vm/200
Ca=na/Vdd= 0,2 Va /200
Cm/Ca= 4,467 = 3Vm/2va => 8,934 Va-3Vm = 0 (1)
Mà: Va+Vm= 200 (2)
Va= 50,3 ; Vm= 149,7
Dùng Buret lấy Vm và Va cho vào bình định mức để trộn
2/ Đo pH các dung dịch đã pha
Cho toàn bộ dung dịch đệm ra Beacher 250ml và đo bằng máy đo Ph
Nếu có sai lệch (ngoài khoảng +-0,05) thì hiệu chỉnh bằng CH3COOH 1N (giảm) hoặc
CH3COONa 1N.
3/ Khảo sát tính chất của hê đệm:
3.1.1 Khi pha loãng:(thi chỉ khảo sát 1 đệm thôi có 1 mình em ah)
Cho lần lượt các dung dịch vào 6 beacher 50ml :
Dung dịch đệm
Becher
Dung dịch gốc
1
2
20
20
Pha loãng các dung dịch
3
1*
2*
3*
DD đệm 1 (ml)
2
DD đệm 2 (ml)
2
DD đệm 3 (ml)
20
2
Nước cất (ml)
0
0
0
18
18
18
Đo pH 3 ống nghiệm pha loãng, không cần đo lại dd đệm gốc. Rồi so sánh pH dung
dịch đệm gốc và dung dịch pha loãng
Cho vào mỗi becher 3 giọt chỉ thị vạn năng. So sánh màu từng cặp (1-1*,2-2*,3-3*).
Nhận xét và kết luận về tính chất hệ đệm khi pha loãng
Nhận xét và kết luận:
+ Nhận xét: pH của các dung dịch đệm trước và sau khi pha loãng thay đổi rất ít. Sau khi
thêm chỉ thị vạn năng, màu sắc của dd đệm trước và sau pha loãng cũng hầu như không
thay đổi.
+ Giải thích: Khi pha loãng [H+] giảm, CH3COOH phân ly thêm, pH dung dịch cũng hầu
như không đổi.
H+ + OH- => H2O
3.1.2 Khi thêm acid mạnh:
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 5ml dd đệm (lấy bằng Pipet khắc vạch) , thêm 2 giọt đỏ
methyl.
Ống chứng: Lắc đều, để nguyên
Ôsng thử: Thêm 5 giọt Hcl 0,1M, lắc đều.
Nhận xét và kết luận:
+Nhận xét: Màu sắc giữa 2 ống không có sự thay đổi. pH giữa 2 ống cũng hầu như không
có sự thay đổi
+Kết luận: Khi thêm 1 lượng acid mạnh: CH3COO- + H+ => CH3COOH (ít phân ly)
pH dd hầu như không thay đổi
3.1.3 Khi thêm bazo mạnh:
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 5ml dd đệm (lấy bằng Pipet khắc vạch) , thêm 2 giọt
Phenolphtalein
Ống chứng: Lắc đều, để nguyên
Ống thử: Thêm 5 giọt NaOH 0,1M, lắc đều.
Nhận xét và kết luận:
+Nhận xét: Màu sắc giữa 2 ống không có sự thay đổi. pH giữa 2 ống cũng hầu như không
có sự thay đổi
+Kết luận: Khi thêm 1 lượng bazo mạnh: H+ + OH- => H2O
[H+] giảm, CH3COOH phân ly thêm, pH dung dịch cũng hầu như không đổi.
3.2 Năng suất đệm:
Chuẩn độ với NaOH: cho 20ml (lấy chính xác) dung dịch đệm vào becher 100ml, thêm 3
giọt chỉ thị vạn năng, đo pH ( ghi nhận pH. Chuẩnđộ bằng NaOH 0,1N cho tới màu vàng
chanh, ghi V NaOH 0,1N đã chuẩn độ, đo lại pH (ghi nhận pH).
E= (Cddchuando x Vddchuando) / V dd đệm (số đương lượng NaOH đã dùng, cho 1l
dung dịch đệm) (Eq/l)
B= E/(pH sau – pH trước) (Eq.l)
Bài 6. Xác định pKa bằng phương pháp đường cong chuẩn độ
1. Thao tác thực hiện(xem kỹ lại cách lắp máy, cái nào lắp trước cái nào lắp sau,
chú ý điểm gì)
– Lắp đặt hệ thống để chuẩn độ ( buret, máy đo pH, máy quay, cá từ)(lắp máy pH
phía tay trái qua vì núm chình buret quay về phía phải cho dễ chỉnh rồi, đặt máy
khuấy từ nút điều chỉnh hướng chính diện mình, đặt becher, chỉnh vị trí cá từ,
đầu điện cực buret cho vào cuối cùng, lưu ý lắp xong xuôi rồi mới mở cho mấy
khuấy)
– Lấy chính xác 20ml dung dịch CH3COOH cho vào becher 100ml, thêm 3 giọt
chỉ thị phenolphtalein
– Cho becher lên máy quay, thả cá từ vào 1 góc của becher, thử máy sao cho khi
quay nhẹ cá từ không chạm vào thành cốc và đầu đo pH
– Canh vị trí lắp đặt buret và máy đo pH hợp lý, tránh va chạm vào nhau
– Bật máy quay, tiến hành đo lần lượt các giá trị, vừa đo vừa chuẩn độ pH bằng
dung dịch NaOH (tráng nước, NaOH, xả bột khí)
– Nhỏ từ từ NaOH. Ban đầu mỗi lần cho vào khoảng 1ml NaOH, ghi nhận lại giá
trị thể tích NaOH trên buret và giá trị pH sau khi thêm NaOH (nhỏ đến khoảng
15 ml rồi mới cần canh delta pH>=0,3 nó chưa tương đương đâu canh sớm mệt)
– Khi pH tăng đến khoảng 0,3 mỗi lần tiếp theo chỉ cho thêm 0,2ml NaOH, ghi
lại giá trị tiếp tục cho NaOH 0,2 ml mỗi lần và đo đến điểm tương đương
(chỉ thị màu hồng), khi qua điểm tương đương, mỗi lần tiếp theo cho vào 1ml
NaOH và đo đến khi giá trị pH = 11,5 – 12 ( ghi lại giá trị màu hồng – điểm
tương đương)
2. Vẽ đường cong chuẩn độ - xác định pKa
– Nhập dữ liệu vào máy tính( excel) (tự vẽ ah nha)
V NaOH
0
1
….
pH
Vtb
– Áp dụng các công thức để hoàn chỉnh bảng
dpH = pHs - pHt
dV = Vs - Vt
Vtb = (Vs + Vt)/2 hàm average (vs,vt) cũng được
– Chỉnh và đặt tên biểu đồ: pH theo V và dpH/dV theo Vtb
– Tính toán
Tìm điểm tương đương Vtđ (tìm trực tiếp trên bảng số liệu luôn, Max của cột
nhìn qua Vtb lúc đó là baoo nhiêu thì V đó là Vtd luôn)
Tìm Vtđ/2 , giống lên cắt đường pH theo V tại điểm nào, gióng qua trục pH
đọc giá trịqua biểu đồ nhớ là và kẻ trực tiếp lên biểu đồ
Kết luận: Vậy pKa = pH (số liệu trên biểu đồ)
3. Câu hỏi vấn đáp cái này hỏi trong bài báo cáo thi luôn, quan trọng ah nha
? Vì sao tại giá trị Vtđ/2 thì pH=pKa?
Nguyên tắc: Trong quá trình chuẩn độ, CH3COOH và CH3COONa là hệ đệm của
phương trình phản ứng
CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
V=0
a
Vtđ/2
a/2
Vtđ
0
0
a/2
a/2
a
Ta có công thức: pH = pKa + log
Vậy tại giá trị V= Vtđ/2 thì [A-] = [HA]
↔ [CH3COONa] = [CH3COOH]
↔ pH = pKa
? pKa là gì?
– pKa = - log của Ka
– Ka là hằng số phân lý của acid yếu
Bài 7. Khảo sát sự hấp phụ của acid acetic trên than
hoạt
Các bước thực hiện
Bước 1. Pha các dung dịch acid acetic
– Áp dụng ct: VA* CA = VB* CB để pha các nồng độ dung dịch X từ dung dịch mẹ
CH3COOH 1N
– Dùng pipet chính xác hút chính xác số lấy ml vừa tính được để tiến hành pha
loãng, thêm nước cất vừa đủ 200ml (trongđựng bằng bình định mức 200)
– Ví dụ: pha từ dd CH3COOH 1N, nồng độ X1= 0.05N để có 200ml dd X
Vgốc = 200*0.05/1
– Tiến hành định lượng bằng dung dịch NaOH (buret). Thể tích cần lấy cho sẵn +
3 giọt chỉ thị phenolphtalein (trong bình nón 100ml)
Dung dịch
VX
VNaOH
X1 = 0.05N
20
Chú ý X1 thì
20
X2 = 0.1N
10
X2 thì 10
đừng nhầm
nha
X3 = 0,2N
5
X=0,4N
2
C0
C0 =(V(Naoh) x 0,1)/Vx(20-10-5-2 tùy X) (mol/l)
Bước 2. Hấp phụ
– Cho vào 2 bình nón 250ml, mỗi bình lấy chính xác 50ml (dùng bình định
mức đong) dung dịch X, cân than hoạt cho vào (làm phễu giấy, tránh để dính
vào thành bình). Lắc vài phút rồi để yên khoảng 15p.
– Tiến hành lắp hệ thống lọc, gấp giấy lọc xếp nếp và lọc lấy dịch lọc (thấm ướt
bằng dịch lọc), (tráng cốc đổ bỏ vài ml đầu)
– Tiến hành định lượng bằng NaOH. Thể tích dung dịch X cho sẵn + 3 giọt
phenolphthalein
Dung dịch
X1 = 0.05N
VX
20
VNaOH
C
C =(V(Naoh) x 0,1)/Vx (mol/l)
X2 = 0.1N
10
X3 = 0,2N
5
X4=0,4N
2
Bước 3. Xử lý kết quả bảng này phải tự nhớ nha
Dung dịch Nồng độ
(N)
X1
X2
X3
X4
C0 (mol/l) C (mol/l)
0.05 N
0.1 N
0,2 N
0,4 N
Ta áp dụng các công thức:
X = (C0 – C)*50mmol
Y = x/m (m: trọng lượng g than hoạt)
C0 – C
(mol/l)
x
(mmol)
y
(mmol/g)
Tính C0 và C theo ct: VA* CA = VB* CB CA = VB* CB / VA
Ví dụ: CA = VNaOH*0.1 / VA (VA = VX)
Vẽ đường đẳng nhiệt hấp phụ y theo C (đồ thị)
Từ y và C ta lập được phương trình hồi quy y = A.xB / y = k.C1/n
Dùng máy tính bỏ túi để xác định các số liệu
Mode 3 7 nhập giá trị C = x và y = y theo bảng AC shift 1 5 (xác định được
các giá trị và lập phương trình) lưu ý: còn giá trị R2 càng về 1 thì càng chính xác.
A=k
B=1/n
Mà tập dùng máy tính kỹ chỗ này đi nha
Bài 8: ĐỘ DẪN ĐIỆN
1/ Đo độ dẫn điện riêng-xác định hằng số điện ly của chất điện ly yếu:
Pha các dd CH3COOH 0,02N; 0,05N; 0,1N từ dd CH3COOH 1N
DD CH3COOH
DD CH3COOH 1N
NưỚc cất vừa đủ
0,02N
2ml
0,05N
5ml
100ml
0,1N
10ml
+Dùng pipet chính xác hút lần lượt 2ml, 5ml, 10ml CH3COOH 1N vào bình định mức
100ml
+ Thêm nước cất vừa đủ 100ml
+ Sử dụng máy đo độ dẫn điện để đo K ((xem lại cách đo, khi nào thì đọc số liệu được,
quy đổi đơn vị)
Bảng kết quả:
Nhận xét: Khi C ↑thì K↑, λv giảm, a giảm, K điện ly hầu như không thay đổi
GIẢI THÍCH: +Khi C↑ thì số ion có trong 1cm3 dd tang nên K↑
+ Số ion có trong 1ĐLG chất điện ly là không đổi, khi C ↑ thì mật độ ion
tang -> độ linh động của ion giảm nên λv giảm
+Dung dịch loãng làm tang khả năng phân ly.
+K điện ly là hằng số không đổi
2. Đo độ dẫn điện của dd điện ly mạnh:
2.1 Đo độ dẫn điện của dd HCl 0,1N; 0,05N; 0,02N
+Pha các dd HCl 0,02N, 0,05N, 0,1N từ dd HCl 1N ( tương đương 2ml,5ml,10ml)
+Dùng pipet chính xác hút lần lượt 2ml, 5ml, 10ml HCl 1N vào bình định mức 100ml
+ Thêm nước cất vừa đủ 100ml
+ Sử dụng máy đo độ dẫn điện để đo K (
+ Bảng kết quả:
+Nhận xét:
Cùng một
nồng độ thì K, λv của acid mạnh HCl lớn hơn acid yếu CH3COOH + Gỉai thích: Trong dd
HCl phân ly hoàn toàn -> số ion tham gia dẫn điện nhiều hơn nên độ dẫn điện lớn hơn
CH3COOH
2.2 Đo độ dẫn điện của dd NaCl 0,02N; 0,05N, 0,1N
+Pha các dd NaCl 0,02N, 0,05N, 0,1N từ dd NaCl 1N ( tương đương 2ml,5ml,10ml)
+Dùng pipet chính xác hút lần lượt 2ml, 5ml, 10ml NaCl 1N vào bình định mức 100ml
+ Thêm nước cất vừa đủ 100ml
+ Sử dụng máy đo độ dẫn điện để đo K (
+ Bảng kết quả:
NaCl 0,02N
NaCl 0,05N
NaCl 0,1N
+Nhận xét: Cùng
một nồng độ thì K, λv của acid mạnh HCl lớn hơn muối NaCl
+Gỉai thích:
- HCl và NaCl đều phân ly hoàn toàn nên có cùng số ion tham gia dẫn điện.
- Trong dd bán kính ion tính cả lớp hydrat của H+ > Na+ nên Na+ linh động hơn.
Nhưng HCl là trường hợp đặc biệt, có lien kết hydro, điện tích dịch chuyển trên cầu ion
hydro nên độ dẫn điện rất cao.
3. Xác định độ tan của CaSo4 bằng pp đo độ dẫn điện:
B1: Lấy khoảng 50ml dd CaSO4 bão hòa trong nước cho vào becher.
B2: Đo độ dẫn điện riêng của dd trên (K)
B3: Đo độ dẫn điện riêng của dung môi ( nước cất) (K’)
Đo độ dẫn điện riêng của dd CaSO4 bão hòa K(CaSO4) = K-K’(