Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI rắn y tế TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ hà nội và đề XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN lý PHÙ hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.98 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐOÀN PHƯƠNG THẢO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành
: 52 85 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Vũ Lê Dũng

HÀ NỘI, 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đồ án “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp” là đề tài
nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn. Nội dung, kết
quả quá trình trình bày trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ đồ án nào trước đây.
Sinh viên

Đoàn Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Môi trường, trường Đại học Tài
Nguyên và Môi trường Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn và đôn đốc tận tình của thầy
giáo Ths. Vũ Lê Dũng, em đã hoàn thành đồ án này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Vũ Lê Dũng, người đã động viên và
giúp đỡ em rất nhiều về mặt tinh thần cũng như kiến thức để em vượt qua những
ngày tháng khó khăn trong sự tìm tòi hiểu biết về lĩnh vực mới. Một lần nữa xin
được gửi lời cảm ơn đến Thầy, chúc Thầy luôn mạnh khoẻ và công tác tốt.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Môi trường, những người
đã dìu dắt, cho em kiến thức chuyên nghành và những kinh nghiệm quý báu để cùng
với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp ngày hôm nay.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các ban lãnh đạo, cán bộ y bác sĩ, nhân viên
các khoa, phòng tại Bệnh viện Bưu Điện; trạm y tế phường Hoàng Liệt, phường Đại
Kim, phường Yên Sở, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình
điều tra thực tiễn, thu thập số liệu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức chuyên môn còn hạn chế,
thời gian nghiên cứu có hạn nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án của em có

thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đoàn Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế...........................................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................4
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế.............................................................4
1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế...........................................................................5
1.1.4. Phân loại chất thải rắn y tế...............................................................................6
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng........7
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam...............................................10
1.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế ở Việt Nam.......................................10
1.2.2.Tình hình quản lí chất thải rắn y tế Việt Nam.................................................11
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu....................................................................15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................15
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:.............................................................................16
1.3.3. Hệ thống các cơ sở y tế trên địa bàn quận......................................................17
1.4. Quy định pháp lý về quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam..............................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu, số liệu..........................................26
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát:......................................................................27
2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn...................................................................27
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.........................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................29


3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế..............................................................29
3.1.1. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn y tế..........................................29
3.1.2. Khối lượng chất thải rắn y tế.........................................................................30
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế...................................................33
3.2.1. Đánh giá công tác quản lý hành chính về chất thải rắn y tế...........................33
3.2.2. Đánh giá công tác phân loại, lưu trữ chất thải rắn y tế...................................36
3.2.3. Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế.............................55
3.2.4. Đánh giá về kho lưu trữ chất thải rắn y tế......................................................59
3.2.5. Đánh giá về công tác xử lý chất thải rắn y tế.................................................64
3.2.6. Đánh giá về hồ sơ quản lý chất thải rắn y tế..................................................64
3.3. Đánh giá nhận thức và hiểu biết về chất thải rắn y tế của nhân viên y tế và bệnh
nhân......................................................................................................................... 65
3.4. Đề xuất giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại
quận Hoàng Mai......................................................................................................68
3.4.1. Giải pháp về pháp luật và chính sách.............................................................68
3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật.....................................................................................69
3.4.3. Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức....................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................77
1. Kết luận...............................................................................................................77
2. Kiến nghị.............................................................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................79


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKHCN
BTNMT
BYT
CTNH
CTR
CTRSH
CTTC
CTYT
CTLN
CSYT
KSNK
NH
BV
TYT
PTBVC
N

DANH MỤC BẢN

: Bộ Khoa học Công nghệ
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Bộ Y tế
: Chất thải nguy hại
: Chất thải rắn
: Chất thải rắn sinh hoạt
: Chất thải tái chế

: Chất thải y tế
: Chất thải lây nhiễm
: Cơ sở y tế
: Kiểm soát nhiễm soát
: Nguy hại
: Bệnh viện
: Trạm y tế
: Phương tiện bảo vệ cá nhân


Bảng 1.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế..........................5
Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự lây nhiễm do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các
loại vi sinh vật gây bệnh và đường lây truyền...........................................................9
Bảng 1.3. Khối lượng CTR y tế và CTNH y tế phát sinh của một số địa phương năm
2014......................................................................................................................... 11
Bảng 1.4. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2010....................................................................................12
Bảng 1.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ CTR y tế tại một số thành
phố........................................................................................................................... 13
Bảng 1.6. Thông tin các trạm y tế............................................................................20
Bảng 1.7. Tóm tắt nội dung của các văn bản pháp lý về quản lý CTRYT ở Việt
Nam......................................................................................................................... 23
Bảng 2.1. Danh sách và địa chỉ các cơ sở y tế.........................................................26
Bảng 3.1. Thành phần chất thải rắn từ hoạt động chuyên môn của các khoa chức
năng......................................................................................................................... 29
Bảng 3.2. Lượng chất thải rắn phát sinh Bệnh viện Bưu Điện trong năm 2017.......30
Bảng 3.3. Lượng chất thải rắn phát sinh của các trạm y tế trong năm 2017............32
Bảng 3.4. Phân loại và đặc điểm vật dụng chứa rác tại nguồn.................................37
phân loại.................................................................................................................. 41
Bảng 3.5. Đánh giá công tác phân loại tại các cơ sở y tế theo quan sát (Theo

TT58/2015/BYT-BTNMT)......................................................................................53
Bảng 3.6. Đánh giá kho lưu giữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế theo qui định
TT58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.............................................................................63
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ý kiến của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về công tác
quản lý CTR y tế tại Bệnh viện Bưu Điện...............................................................66
Bảng 3.8. Bổ sung hộp an toàn đựng bơm, kim tiêm đã sử dụng.............................73


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa..........................................5
Hình 1.2. Bệnh viện Bưu Điện...............................................................................19
Hình 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bệnh viện Bưu Điện..............................................20
Hình 1.4. Trạm y tế phường Hoàng Liệt..................................................................21
Hình 1.5. Trạm y tế phường Đại Kim......................................................................21
Hình 1.6. Trạm y tế phường Yên Sở........................................................................21
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTR y tế tại quận Hoàng Mai...................34
Hình 3.2. Quy trình quản lý CTR y tế tại Bệnh viện Bưu Điện...............................34
Hình 3.3. Quy trình quản lý CTR y tế tại các trạm y tế phường..............................36
Hình 3.4. Nơi đặt thùng đựng chất thải y tế tại Khoa Ngoại tổng hợp thiếu hướng
dẫn phân loại...........................................................................................................41
Hình 3.5. Nơi đặt thùng đựng chất thải y tế tại Khoa Gây mê hồi sức thiếu hướng
dẫn phân loại...........................................................................................................41
Hình 3.6. Thùng đựng chất thải thông thường tại Khoa Gây mê hồi sức.................43
Hình 3.7. Hộp đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn tại Khoa Gây mê hồi sức...........43
Hình 3.8. Chất thải nguy hại không lây nhiễm tại khoa xét nghiệm........................44
Hình 3.9. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn tại khoa xét nghiệm...................................44
Hình 3.10. Thùng đựng chất thải nguy hại không lây nhiễm tại Khoa Xét nhiệm...44
Hình 3.11. Thùng đựng chất thải lây nhiễm và chất thải thông thường tại Khoa Xét
nghiệm..................................................................................................................... 44
Hình 3.12. Thùng đựng CTR tái chế tại Khoa Ngoại tiết niệu.................................45

Hình 3.13. Rác đầy thùng đựng chất thải tái chế tại Khoa Ngoại tiết niệu..............45
Hình 3.14. Thùng đựng chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và chất thải thông
thường tại Khoa Ngoại tiết niệu chưa có nắp đậy đảm bảo vệ sinh.........................45
Hình 3.15. Thùng đựng chất thải lây nhiễm sắc nhọn tại Khoa Ngoại tiết niệu.......45
Hình 3.16. Rác đầy thùng đựng chất thải sinh hoạt tại Khoa Sản............................46
Hình 3.17. Xe tiêm tại Khoa Sản.............................................................................46
Hình 3.18. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn tại Khoa Sản.................................46


Hình 3.19. Thùng đựng chất thải tái chế và chất thải lây nhiễm tại Khoa sản không
có hướng dẫn phân loại............................................................................................46
Hình 3.20. Tỷ lệ hiểu biết mã màu sắc dụng cụ chứa chất thải................................47
Hình 3.21. Đánh giá số lượng trang thiết bị phục vụ quản lý chất thải y tế.............48
Hình 3.22. Đánh giá độ đồng màu của dụng cụ lưu giữ chất thải y tế.....................48
Hình 3.23. Đánh giá tỷ lệ thùng đựng rác có nắp đóng mở thuận tiện.....................48
Hình 3.24. Dụng cụ lưu giữ chất thải lây nhiễm không sắc nhọn chưa đúng quy định
................................................................................................................................. 49
Hình 3.25. Rác thải y tế thông thường chưa có sự phân loại kỹ lưỡng theo đúng quy
định.......................................................................................................................... 49
Hình 3.26. Dụng cụ lưu giữ CTRYT chưa đúng quy định, xuống cấp....................50
Hình 3.27. Dụng cụ lưu giữ chất thải y tế thông thường sai quy định.....................50
Hình 3.28. Dụng cụ lưu giữ chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và chất thải y tế
thông thường tại Phòng tiêm chưa đúng quy định...................................................50
Hình 3.29. Dụng cụ lưu giữ chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và chất thải y tế
thông thường tại Phòng khám bệnh chưa đúng quy định.........................................50
Hình 3.30. Phòng tiêm tại Trạm y tế phường Hoàng Liệt........................................51
Hình 3.31. Dụng cụ đựng chất thải sinh hoạt, chất thải thông thường sai quy định.51
Hình 3.32. Thùng đựng chất thải sinh hoạt tại trạm y tế Yên Sở.............................51
Hình 3.33. Dụng cụ đựng chất thải y tế thông thường sai quy định.........................51
Hình 3.34. Vận chuyển CTRYT bằng thùng đẩy tay có bánh xe.............................55

Hình 3.35. Thang máy chuyên dụng chở rác...........................................................55
Hình 3.36. Nhân viên thu gom CTR không mặc đầy đủ thiết bị bảo hộ..................56
Hình 3.37. Rác đầy thùng chất thải thông thường tại hành lang BV........................57
Hình 3.38. Nhân viên thu gom chất thải của BV.....................................................57
Hình 3.39. Nhà tập kết và xử lý chất thải BV Bưu Điện..........................................59
Hình 3.40. Tủ bảo quản chất thải lây nhiễm............................................................60
Hình 3.41. Túi đựng chất thải lây nhiễm đặt trực tiếp trên sàn kho.........................60
Hình 3.42. Thùng đựng chất thải lây nhiễm không đóng nắp..................................60
Hình 3.43. Thùng chứa bóng đèn huỳnh quang thải bỏ kích thước chưa phù hợp...61


Hình 3.44. Chất thải tái chế xếp lộn xộn dưới sàn kho............................................62
Hình 3.45. Xe đựng chất thải sinh hoạt xếp bên ngoài kho.....................................62
Hình 3.46. Thùng chứa chất thải nguy hại tại Trạm y tế phường Yên Sở................62
Hình 3.47. Tỷ lệ hiểu biết của cán bộ y tế về chất thải rắn y tế...............................67
Hình 3.48. Hệ thống thứ bậc phân cấp về các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế. 69
Hình 3.49. Trang bị bảo hộ cho nhân viên vận chuyển chất thải y tế.......................74


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, xã hội ngày càng văn
minh hiện đại. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì các vấn đề khác trong xã hội
như y tế, văn hóa, giáo dục ngày càng được quan tâm và đầu tư nâng cao, chất
lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện. Chính vì vậy, nhằm mục
đích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đã có nhiều chính sách y tế, và
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ra đời, cùng với nhiều bệnh viện, trạm xá đã được
xây dựng mới.
Bên cạnh các lợi ích đem tới cho người dân thì các bệnh viện, trạm y tế cũng
đồng thời thải ra một khối lượng chất thải y tế rất lớn, nhất là chất thải rắn y tế. Xu

thế sử dụng các sản phẩm chỉ dùng một lần trong y tế càng khiến lượng chất thải rắn
y tế phát sinh ngày càng nhiều hơn, trong đó có nhiều nhóm chất thải thuộc loại
nguy hiểm đối với môi trường và con người. Do đó, vấn đề quản lý và xử lý chất
thải rắn y tế tại các bệnh viện luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Chất thải rắn y tế là một trong những loại chất thải nguy hại bậc nhất đối với
con người và môi trường, việc quản lý và xử lý các loại chất thải này rất phức tạp và
gặp nhiều khó khăn. Nếu không có biện pháp quản lý, xử lý phù hợp thì đây sẽ là
nguồn lây lan các mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây ra những vấn
đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Quận Hoàng Mai là một quận phía Nam nội thành Hà Nội, đây là quận có diện
tích lớn thứ 4 của thủ đô với những những điều kiện thuận lợi để phát triển theo
định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay. Cùng với sự phát triển kinh tế
thì các vấn đề khác trong xã hội như y tế, văn hóa, giáo dục ngày càng được quan
tâm và đầu tư nâng cao, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện. Nhằm mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân hơn nữa, đã có
nhiều chính sách y tế, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ra đời, cùng với các bệnh
viện, trạm xá đã được xây dựng mới. Trong đó có Bệnh viện Bưu Điện, Viện Y học
cổ truyền Quân Đội,... hay các phòng khám tư nhân và các trạm y tế là nơi chăm sóc

1


sức khỏe của người dân địa phương và các khu vực lân cận. Hàng ngày bệnh viện,
phòng khám và trạm y tế tiếp nhận hàng nghìn bệnh nhân với lượng rác thải phát
sinh là rất nhiều. Đặc biệt do tính chất nguy hại của rác thải y tế đối với môi trường
và sức khỏe con người nên việc quản lý, xử lý triệt để nguồn rác thải này là yêu cầu
cầu cấp bách hiện nay.
Từ thực tế trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp” được

thực hiện với mong muốn đánh giá được hiện trạng chất thải rắn y tế và đề xuất một
số giải pháp quản phù hợp cho một số cơ sở y tế trên địa bàn quận Hoàng Mai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại quận
Hoàng Mai.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình phát sinh chất thải y tế trên địa bàn nghiên cứu.
+ Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
+ Thành phần chất thải rắn y tế
+ Lượng phát sinh chất thải rắn y tế
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, xử lý
+ Về phương tiện thu gom, vận chuyển, nhân lực duy trì: Số lượng, chủng loại
phương tiện thu gom, vận chuyển
+ Tình hình thu gom chất thải rắn y tế: Phương pháp thu gom; Tần suất, thời
gian thu gom; các điểm tập kết, hiệu suất thu gom.
+ Tình hình xử lý; phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.
- Nhận thức và đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn nghiên cứu.
+ Nhận thức và đánh giá của cán bộ môi trường trên địa bàn quận, bệnh viện,
cơ sở y tế trên địa bàn quận
+ Nhận thức và đánh giá của bác sỹ, y tá tại bệnh viện và cơ sở y tế
+ Nhận thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân

2


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại
quận Hoàng Mai.
+ Giải pháp quản lý chất thải rắn y tế

+ Giải pháp kỹ thuật thu gom, xử lý chất thải rắn y tế.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế
1.1.1. Khái niệm
Theo thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Quy định về quản lý
chất thải y tế:
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y
tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính
nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất
thải nguy hại không lây nhiễm.
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ
chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y
tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý
chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám
ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học;
ngân hàng máu... Hầu hết các CTR y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc thù
khác với các loại CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu
vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.


4


Bảng 1.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế
Loại CTR
Chất thải sinh hoạt
Chất thải chứa các
vi trùng gây bệnh

Nguồn tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các loại
bao gói…
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của người
sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình xét nghiệm,

các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân…
Chất thải bị nhiễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất
bẩn

thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng

Chất thải đặc biệt

xạ, hóa chất dược... từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động
thực nghiệm, khoa dược…
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2011)

1.1.3. Thành phần chất thải rắn y tế

Hầu hết các CTR y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so
với các loại khác. Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước
khi thải chung với các loại chất thải khác sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.

Hình 1.1. Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa.
(Nguồn: Kết quả đều tra của dự án hợp tác giữa Bộ y tế và WHO, 2009)

5


Xét về các thành phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành
phần có thể tái chế là khá lớn, chiếm trên 25% tổng lượng chất thải rắn y tế, chưa kể
52% chất thải rắn y tế là các chất hữu cơ. Trong thành phần chất thải rắn y tế có
lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối lớn, ngoài ra còn có thành
phần chất nhựa chiếm khoảng 10% [3].
1.1.4. Phân loại chất thải rắn y tế
Theo điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất
thải y tế.
Chất thải lây nhiễm bao gồm:
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây
truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật
và các vật sắc nhọn khác;
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu
hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét
nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐCP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;

Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động
vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ
nhà sản xuất;
Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các
kim loại nặng;
Chất hàn răng amalgam thải bỏ;

6


Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng BTNMT về Quản lý chất thải
nguy hại.
Chất thải y tế thông thường bao gồm:
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và
chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất
thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều 4 TT58/2015/TTLT-BYT-BTNMT nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại;
Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng
Chất thải từ các cơ sở y tế và bệnh viện là mối nguy cơ gây ô nhiễm, làm ảnh
hưởng đến môi trường sống cũng như sức khỏe của cộng đồng người dân.
a. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường

 Tác hại đối với môi trường đất
Đối với CTRYT nếu áp dụng công nghệ chôn lấp không tuân thủ quy định thì

các vi sinh vật gây bệnh, các hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc
đất làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn [2].

 Tác hại đối với môi trường nước
CTRYT của bệnh viện có chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân gây
bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu, trực
khuẩn Gram âm đa kháng… Do đó, CTRYT lây nhiễm nếu không được xử lý trước
khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Mặt khác
nếu áp dụng công nghệ chôn lấp mà không thực hiện đúng kỹ thuật và không hợp
vệ sinh. Đặc biệt là CTRYT được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây
ô nhiễm nguồn nước ngầm [2].

 Tác hại đối với môi trường không khí

7


Chất thải của bệnh viện khi phát sinh cho đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phất tán bụi, bào tử vi sinh vật, hơi dung môi vào không khí. Ở
khâu xử lý, phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, Đioxin, furan, các khí CH 4, NH3,
H2S. Các khí này nếu không xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Do
phần lớn chất thải nguy hại đều được thiêu đốt ở trong điều kiện không lý tưởng,
không đạt yêu cầu. Việc thiêu đốt chất thải y tế không đủ nhiệt độ trong khi rác thải
đưa vào quá nhiều trong lò đốt sẽ gây ra nhiều khói đen. Nếu đốt chất thải y tế đựng
trong các túi nhựa nylon PVC cùng với các lại dược phẩm nhất định có thể tạo ra
khí axít, thường là khí HCl và SO2. Trong quá trình đốt, các dẫn xuất halogen như F,
Ch, Br, I... ở nhiệt độ thấp thường tạo ra axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến
nguy cơ tạo nên chất dioxins, một loại hóa chất vô cùng độc hại ngay cả ở nồng độ
thấp. Ngoài ra, các kim loại nặng như thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo

khí thoát của lò đốt. Nguy cơ ảnh hưởng của môi trường có thể tác động đến hệ sinh
thái và sức khỏe của con người trong thời gian dài [2].
b. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới sức khoẻ cộng đồng
Việc bị phơi nhiễm các loại chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc
thương tích. Tất cả cá nhân, những người ở trong bệnh viện hay ở ngoài bệnh viện
đều có nguy cơ tiềm ẩn bị phơi nhiễm các chất thải y tế nguy hại. Những đối tượng
dễ dàng bị phơi nhiễm bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế như bác sĩ, điều dưỡng,
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên; bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách đến thăm nuôi
người bệnh. Ngoài ra, công nhân làm việc trong bộ phận hỗ trợ thu gom chất thải,
vận chuyển rác, giặt là; công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải như bãi
rác hoặc lò đốt, kể cả những những người lượm nhặt rác... đều có thể bị phơi nhiễm
chất thải y tế nguy hại [4].

8


Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự lây nhiễm do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các
loại vi sinh vật gây bệnh và đường lây truyền
Loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn tiêu
hoá

Vi sinh vật gây bệnh
Nhóm Enterobacteria:
Salmonella, Shigella spp; Vibrio

Nhiễm khuẩn hô

cholerae; các loại giun, sán
Vi khuẩn lao, virus sởi, Streptococcus


hấp
Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn da

pneumoniae, bạch hầu, ho gà.
Virus Herpes
Streptococcus spp.

Bệnh than

Bacillus anthracis

Viêm màng não mủ
do não mô cầu

Não mô cầu (Neisseriameningitidis)

Sốt xuất huyết

Các virus: Junin, Lassa, Ebola, Marburg

Nhiễm khuẩn huyết
(do các loại vi
khuẩn khác nhau)
Nấm Candida
Viêm gan A
Viêm gan B, C
Cúm gia cầm


nôn
Các loại dịch tiết,
đờm
Dịch tiết của mắt
Mủ
Chất tiết của da (mồ

Dịch não tuỷ
Máu, chất tiết sinh

HIV

do tụ cầu

Phân và /hoặc chất

hôi, chất nhờn)

AIDS

Nhiễm khuẩn huyết

Lây truyền qua

Staphylococcus spp.

dục
Tất cả các sản phẩm
máu và dịch tiết
Máu


Nhóm tụ cầu khuẩn
(Staphylococcus spp. Staphylococcus
aereus); Enterobacter; Enterococcus;

Máu

Klebssiella; Streptococcus spp.
Candida albican
Máu
Virus viêm gan A
Phân
Virus viêm gan B, C
Máu, dịch thể
Virus H5N1
Máu, Phân
(Nguồn: Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, 2014)

1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
1.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển và sự tăng nhanh về số lượng giường bệnh điều trị ,
khối lượng phát sinh CTR từ các hoạt động y tế có chiều hướng ngày càng gia tăng.
CTR y tế trong bệnh viện bao gồm hai loại là CTR sinh hoạt và CTNH y tế. CTR

9


sinh hoạt chiếm khoảng 75 - 80% CTR trong bệnh viện. Theo thống kê, mức tăng
chất thải y tế hiện nay là 7,6%/năm. Ước tính năm 2015, lượng CTR y tế phát sinh
là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày. Chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội,

qua khảo sát của Sở Y tế, lượng CTR y tế từ hoạt động khám chữa bệnh của các cơ
sở y tế trên địa bàn thành phố trong năm 2014 là khoảng gần 3.000 tấn [2].
Các tỉnh thành đông dân cư, được chú trọng đầu tư các bệnh viện, các cơ sở
khám, chữa bệnh là nơi phát sinh lượng lớn CTR y tế. Tuy vậy, về mặt địa lý, lượng
CTR y tế phát sinh không đồng đều giữa các vùng miền. So với các đô thị khu vực
miền núi, các đô thị thuộc khu vực đồng bằng và vùng biển có lượng phát sinh CTR
y tế cao hơn rất nhiều.

10


Bảng 1.3. Khối lượng CTR y tế và CTNH y tế phát sinh của
một số địa phương năm 2014
ST
T
I
1
II
1
2
T
4
5
6
III
1
2
3
4
IV

1
2
3

Tên tỉnh

CTR y tế (tấn/năm)

CTNH y tế (tấn/năm)

Đô thị đặc biệt
Hà Nội
2972
1632
Thành phố là đô thị loại I và tỉnh có đô thị loại I
Đà Nẵng
2782
331
Đồng Nai
3024
756
Hải Phòng
4282
438
Nam Định
1095
2333
Nghệ An
3904
616

Thanh Hóa
3128
283
Tỉnh có đô thị loại II
Ninh Bình
3548
887
An Giang
236
236
Điện Biên
626
173
Lạng Sơn
1450
256
Tỉnh có đô thị loại III
Hà Tĩnh
1442
134
Kon Tum
322
64
Ninh Thuận
730
18
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường giai đoạn 2011 - 2015, 2015)

1.2.2.Tình hình quản lí chất thải rắn y tế Việt Nam
a. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế

Công tác thu gom, lưu trữ CTRYT nói chung đã được quan tâm bởi các cấp từ
Trung ương đến địa phương, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các bệnh viện
khá cao.
Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự quản lý
của Bộ y tế, phần lớn được thu gom và vận chuyển đến các khu vực lưu giữ sau đó
được xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký hợp đồng vận chuyển
và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã được cấp phép tại địa bàn cơ sở khám
chữa bệnh đó.
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương do các Sở Y tế quản lý, công
tác thu gom, lưu trữ và vận chuyển CTR chưa được chú trọng, đặc biệt là công tác

11


phân loại và lưu giữ chất thải tại nguồn(chất thải y tế thông thường, chất thải y tế
nguy hại...).
Trong vận chuyển CTRYT, chỉ có 53% số BV sử dụng xe có nắp đậy để vận
chuyển chất thải y tế NH; 53,4% BV có mái che để lưu giữ CTR...; đây là những
yếu tố để đảm bảo an toàn cho người bệnh và môi trường [3].
Bảng 1.4. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm 2010
Các yêu cầu theo quy chế quản lý CTYT
Tỷ lệ tuân thủ (%)
Túi đựng chất thải đúng quy cách về bề dày và dung tích
66,67
Túi đựng chất thải đúng quy cách về màu sắc
30,67
Túi đựng chất thải đúng quy cách về buộc đóng gói
81,33
Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách

93,9
Thùng đựng có nắp đậy
58,33
Thùng đựng có ghi nhãn
66,67
Hộp đựng vật sắc nhọn đúng quy cách
93,9
(Nguồn: Số liệu thống kê trung bình của Sở Y tế từ kết quả khảo sát
74 bệnh viện Hà Nội năm 2009 - 2010)
Phương tiện thu gom chất thải còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt
tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng này, do
vậy mua sắm phương tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các BV gặp khó khăn.

12


Bảng 1.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ CTR y tế tại
một số thành phố
Số lượng
Loại

Thành

đô thị

phố

Dụng cụ thu gom
tại chỗ
Thùng


đơn vị
trả lời
phiếu Xe tay
điều tra

Đô thị loại
đặc biệt
Đô thị loại I

Hà Nội
Tp.HCM
Đà Nẵng
Hải
Phòng
Huế
Tổng


bánh

Lưu trữ chất thải
Có điều

Khác

hòa và
thông gió

Không có


Không

điều hòa

Phòng

và thông

chung
15
1
2

9
1
3

15
7
6

24
38
2

gió
13
11
13


có khu
lưu trữ

61
51
20

32
30
9

xe
25
27
5

17

2

4

11

1

3

8


5

23
172

1
74

14
75

0
39

1
66

5
45

5
31

12
30

(Nguồn: Nghiên cứu Quản lý môi trường đô thị tại Việt Nam – Tập 6. Nghiên
cứu về quản lý CTR ở Việt Nam, JICA, tháng 5 – 2011)
b. Xử lý và tái chế chất thải rắn y tế

Chất thải y tế không NH ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do công ty môi
trường đô thị thu gom, vận chuyển và được xử lý tại các khu xử lý CTR tập trung
của địa phương.
Hoạt động thu hồi và tái chế CTRYT tại Việt Nam đang thực hiện không theo
đúng quy chế quản lý chất thải y tế đã ban hành. Chưa có các cơ sở chính thống
thực hiện hoạt động thu mua và tái chế các loại chất thải từ hoạt động y tế ở Việt
Nam. Quy chế quản lý chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế CTRYT
không NH làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phương
chưa có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các CTRYT không NH còn gặp
nhiều khó khăn. Một số vật liệu từ chất thải BV như: chai dịch truyền chứa dung
dịch huyết thanh ngọt (đường, glucose 5%, 20%), huyết thanh mặn (NaCl 0,9%),
các dung dịch acide amine, các loại muối khác, các loại bao gói nilon và một số chất
nhựa khác, một số vật liệu giấy, thủy tinh hoàn toàn không có yếu tố NH có thể tái
chế việc thiêu đốt chất thải gây ô nhiễm [3].

13


Đối với CTRYT nguy hại. Khối lượng CTRYT được xử lý đạt tiêu chuẩn
chiếm 68% tổng lượng phát sinh CTRYT nguy hại toàn quốc, CTRYT xử lý không
đạt chuẩn (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã có xí nghiệp xử lý
CTRYT nguy hại vận hành đốt, tổ chức thu gom, xử lý, tiêu hủy CTRYT nguy hại
vận hành đốt, tổ chức thu gom, xử lý, tiêu hủy CTRYT nguy hại cho toàn bộ cơ sở y
tế địa bàn. Nếu xét mức độ xử lý của các cơ sở y tế theo tuyến trung ương và địa
phương, các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế có mức độ đầu tư xử lý CTRYT nguy hại cao
hơn hẳn các cơ sở tuyến địa phương [3].
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, chỉ có 1/3 số CTR được đốt bằng lò đốt
hiện đại, số còn lại được tiêu hủy bằng nhiều hình thức như thiêu ngoài trời
(15,3%), đốt bằng lò thủ công (13,9%), chôn trong khuôn viên BV (33,3%) [3].

Nhìn chung, các lò đốt CTRYT nguy hại còn nhiều hạn chế, tập trung vào các
vấn đề sau: chi phí đầu tư, hiệu suất vận hành, chi phí xử lý khí thải lớn. Giá nhiên
liệu quá cao dẫn đến nhiều cơ sở không đốt hoặc đốt không đảm bảo. Thiếu phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất đốt và chất thải (khí, nước thải từ bồn
ngưng tụ xử lý khí). Hơn nữa, do chất đốt thường được sử dụng là dầu diezel nên rất
khó đảm bảo đủ và đúng yêu cầu nhiệt độ khi vận hành (nhiệt trị của dầu thấp và bắt
buộc phải lưu thông khí khi đốt). Nếu phân loại rác không đúng sẽ gây tốn kém khi
đốt cả rác thường, không kiểm soát được khí thải lò đốt, dẫn đến phí xử lý khí
thải lớn.
Hiện nay có hai công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được lựa chọn
thay thế các lò đốt chất thải y tế là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm (autoclave)
và công nghệ có sử dụng vi sóng. Trong đó, công nghệ sử dụng vi sóng kết hợp với
hơi nước bão hòa là loại công nghệ tiên tiến nhất hiện nay bởi có hiệu quả khử tiệt
khuẩn cao và thời gian xử lý nhanh. Đinh hướng trong tương lai sẽ hạn chế việc sử
dụng các lò đốt để xử lý chất thải y tế NH, từng bước thay thế chúng bằng các thiết
bị sử dụng công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng hoặc các phương pháp tiên
tiến khác.

14


×