LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện Quy hoạch khu
du lịch biển tại dự án Khu du lịch sinh thái FLC Sầm Sơn, Thanh Hóa” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong
luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình
thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn
tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Hoàng Ninh Giang
i
LỜI CÁM ƠN
Sau gần hai năm học tập nghiên cứu tại Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học
Thủy Lợi và gần sáu tháng thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Được Nhà trường và
các thầy cô giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý Xây dựng 22QLXD22 chuyên ngành
Quản lý xây dựng tạo điều kiện, tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức chuyên môn
và được sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn, đến nay luận văn tốt
nghiệp đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện Quy hoạch khu du lịch biển tại dự
án Khu du lịch sinh thái FLC Sầm Sơn, Thanh Hóa” đã hoàn thành.
Trước tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Xuân Roanh
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô trong bộ môn Công nghệ
và Quản lý xây dựng - Khoa Công trình, Trường Đại học Thủy Lợi đã dành nhiều thời
gian góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH......................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ........................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH KHU DU LỊCH BIỂN .................3
1.1.
Tình hình phát triển đô thị ở nước ta trong thời gian qua ....................................3
1.2.
Phát triển và quản lý quy hoạch đô thị ở một số nước trên thế giới .....................5
1.2.1. Quy hoạch và quản lý đô thị ở Nhật Bản .............................................................5
1.2.2. Quy hoạch đô thị của Hàn Quốc ...........................................................................6
1.2.3. Quy hoạch và phát triển đô thị của Singapore ....................................................10
1.2.4. Kinh nghiệm mô hình quản lý của Malaysia ......................................................12
1.2.5. Tổng quát chung kinh nghiệm quốc tế ...............................................................13
1.3.
Thực trạng công tác quy hoạch đô thị khu du lịch sinh thái ven biển ................13
1.3.1. Sự phân bố đô thị dọc tuyến bờ biển ....................................................................13
1.3.2. Phân loại các đô thị và các cấu trúc đô thị biển.....................................................14
1.3.3. Vài nhận định về hiện trạng .................................................................................15
1.3.4. Những xu hướng cải tạo và phát triển ..................................................................15
1.3.5. Những vấn đề trong phát triển đô thị biển ............................................................16
1.3.6. Cần có chiến lược quốc gia về sử dụng tài nguyên bờ biển...................................17
1.3.7. Đô thị du lịch nghỉ mát và sinh thái với tư cách một loại hình phù hợp và đặc trưng
trong hệ thống đô thị biển Việt Nam ...............................................................................17
1.3.8. Những bất lợi của thiên nhiên đang trở thành lợi thế ............................................18
1.3.9. Hướng biển trong quy hoạch và kiến trúc các đô thị biển .....................................18
1.4.
Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu ...............................................................19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH KHU DU LỊCH BIỂN .........21
2.1.
Đặc điểm và vai trò của công tác quy hoạch đô thị ...............................................21
2.2.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị [10] ...........................................22
1.2.1. Những nhân tố khách quan ..................................................................................22
1.2.2. Những nhân tố chủ quan ......................................................................................24
2.3.
Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị ................................................................26
2.3.1. Khái niệm quản lý quy hoạch đô thị .....................................................................26
iii
2.3.1. Những quy định hiện hành quy hoạch đô thị ........................................................ 29
2.3.2. Nội dung thiết kế quy hoạch đô thị [12] ............................................................... 36
2.4.
Những ưu điểm và nhược điểm của quy hoạch khu đô thị hiện nay..................... 43
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY HOẠCH TẠI DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ DU LỊCH SINH THÁI FLC SẦM SƠN ........................................................ 47
3.1.
Đặc điểm hiện trạng tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu....................... 47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 47
3.1.2. Đặc điểm kinh - tế xã hội ................................................................................... 55
3.2.
Thực trạng thị xã Sầm Sơn nói chung và xã Quảng Cư nói riêng ........................... 56
3.2.1. Hiện trạng thị xã Sầm Sơn.................................................................................. 56
3.2.2. Hiện trạng xã Quảng Cư ..................................................................................... 61
3.3.
Thực trạng quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan khu ven biển Sầm Sơn ...... 62
3.4.
Phân tích tồn tại của Quy hoạch trước ................................................................... 63
3.5.
Hoàn thiện Quy hoạch dự án khu đô thị du lịch sinh thái FLC Sầm Sơn ................ 64
3.5.1. Cơ cấu tổ chức quy hoạch .................................................................................... 64
3.5.2. Quy hoạch sử dụng đất đai ................................................................................... 65
3.5.3. Thiết kế đô thị ...................................................................................................... 68
3.5.4. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ............................................................... 72
3.6.
Hoàn thiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu đô thị du lịch sinh thái FLC ................ 75
3.7.
Một số giải pháp kỹ thuật bảo vệ cảnh quan, môi trường ....................................... 80
3.7.1. Giải pháp bảo vệ môi trường vùng quy hoạch trước sự biến đổi khí hậu khu vực . 80
3.7.2. Giải pháp bảo vệ chống sạt lở bờ biển do ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu...... 82
3.7.3. Quản lý đô thị du lịch sinh thái biển theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng .......... 86
3.8.
Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 92
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Thành phố hiện đại Singapore với nhiều nhà cao tầng .................................10
Hình 1-2: Điểm nhấn tháp đôi của thành phố Kuala Lumpur (Malaysia).....................12
Hình 2-1: Sơ đồ quản lý nhà nước về đô thị.................................................................28
Hình 3-1: Vị trí khu vực lập quy hoạch .........................................................................47
Hình 3-2: Mối liên hệ đô thị du lịch Sầm Sơn với các khu du lịch tỉnh Thanh Hóa ....48
Hình 3-3: Địa hình khu vực lập quy hoạch ...................................................................49
Hình 3-4: Các hộ dân cư bám dọc theo đường Thanh Niên ..........................................53
Hình 3-5: Khu vực ven biển xã Quảng Cư khi chưa quy hoach ...................................54
Hình 3-6: Một số công trình kiến trúc hiện trạng ..........................................................63
Hình 3-7: Phối cảnh tổng thể khu vực quy hoạch .........................................................72
Hình 3-8: Sân golf FLC Sầm Sơn .................................................................................73
Hình 3-9: Nhà Clubhouse FLC Sầm Sơn ......................................................................73
Hình 3-10: Khách sạn Alacarte .....................................................................................74
Hình 3-11: Biệt thự biểu trưng của Sầm Sơn ...............................................................74
Hình 3-12: Bungalow - Fusion resort ............................................................................75
Hình 3-13: Rừng phi lao bị nước biển xâm thực ...........................................................83
Hình 3-14: Các biện pháp gia cố chống sạt lở đều không có hiệu quả .........................83
Hình 3-15: Bờ kè bằng đá bị sóng biển đánh vỡ sau bão số 3 năm 2010 .....................83
Hình 3-16: Khu đô thị du lịch sinh thái được bảo vệ bởi tuyến kè bờ biển hiện đại ...86
Hình 3-17: Tường kè vững vàng trước biển ..................................................................86
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh mức độ đô thị hóa (đơn vị tính %) [5] .............................................. 8
Bảng 3.1: Mực nước trung bình tháng trên sông Mã (Đơn vị cm) ............................... 51
Bảng 3.2: Thống kê các trị số nước dâng trong bão .................................................... 51
Bảng 3.3: Điều tra tổng hợp đất đai thị xã Sầm Sơn (Đơn vị tính: ha) ........................ 56
Bảng 3.4: Điều tra tổng hợp dân số, lao động của thị xã Sầm Sơn ............................... 57
Bảng 3.5: Thống kê các cơ sở lưu trú theo loại hình kinh doanh ................................. 59
Bảng 3.6: Thống kê các cơ sở lưu trú theo chất lượng dịch vụ .................................... 59
Bảng 3.7: Tổng kết lượng khách, ngày lưu trú qua các giai đoạn và các năm ............. 60
Bảng 3.8: Doanh thu du lịch Sầm Sơn từ năm 1991 – 2008 ......................................... 60
Bảng 3.9: Thống kê hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 61
Bảng 3.10: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất ................................................................ 62
Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng đất Quy hoạch chi tiết 1/500................................................. 66
Bảng 3.12: Tổng hợp sử dụng đất ................................................................................. 67
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
ĐHTL : Đại học Thủy lợi
ĐT
: Đô thị
ĐTM : Đô thị mới
DAĐT : Dự án đầu tư
DL
: Du lịch
DLST : Du lịch sinh thái
HTKT : Hạ tầng kỹ thuật
HTXH : Hạ tầng xã hội
KDL
: Khu du lịch
KTCQ : Kiến trúc cảnh quan
KTĐT : Kiến trúc đô thị
QĐ
: Quyết định
QH
: Quy hoạch
QLĐT : Quản lý đô thị
QLNN : Quản lý Nhà nước
TDTT : Thể dục thể thao
TP
: Thành phố
TX
: Thị xã
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Thị xã Sầm Sơn là đô thị du lịch biển nổi tiếng của tỉnh Thanh Hóa và của cả nước.
Nơi đây được thiên nhiên ưu đãi với bãi biển đẹp nổi tiếng, là vùng đất giàu bản sắc
văn hóa với nhiều lễ hội truyền thống. Những năm qua, cùng với sự phát triển của
ngành du lịch Thanh Hóa, hoạt động tham quan, nghỉ mát ở Sầm Sơn đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, đa dạng, phong phú về loại hình, tăng nhanh về quy mô.
Quy hoạch chung thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến 2025, tầm nhìn đến năm 2035
đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số 1816/QĐUBND ngày 09/6/2011 với mục tiêu phát triển toàn diện đô thị du lịch Sầm Sơn, tạo
tiền đề phát triển KTXH, phát triển Sầm Sơn thành đô thị du lịch có bản sắc, thương
hiệu đẳng cấp Quốc tế. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đồ án Quy
hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch sinh thái Quảng Cư thị xã Sầm Sơn tại Quyết
định số 1421/QĐ-UBND ngày 04/05/2013 hướng tới hình thành khu du lịch sinh thái
cao cấp, điểm đến hấp dẫn du khách.
Dự án sân golf Quảng Cư và các dự án tại khu du lịch sinh thái Quảng Cư đã được
UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt theo quyết định số 2784/QĐ-UBND ngày
28/08/2014. Khi dự án hoàn thành sẽ góp phần hình thành khu du lịch sinh thái cao
cấp mang tầm Quốc gia và Quốc tế; thu hút khách du lịch cao cấp đến Sầm Sơn và đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch, đóng góp vào sự phát triển du lịch Sầm Sơn,
hướng tới phát triển du lịch bốn mùa.
Đặc điểm hiện trạng khu vực lập quy hoạch nằm ở phía Đông - Bắc thị xã Sầm Sơn là
khu vực có dạng địa hình đồng bằng ven biển, dốc dần từ Tây sang Đông. Về phía
Đông là biển Đông, dọc bờ biển là rừng phòng hộ, về phía Tây là khu dân cư thuộc các
thôn xóm của xã Quảng Cư xen lẫn là ruộng canh tác và một số nghĩa địa. Phía Bắc là
khu vực có hồ lớn và ao nuôi tôm, ngoài ra trong khu vực còn có một số xóm dân cư
nhỏ. Khu vực này nằm ở vùng cửa biển, dòng chảy và thuỷ triều thay đổi thất thường
1
đặc biệt là vào mùa mưa bão. Vì vậy, địa hình ở những phần diện tích nằm sát vùng
cửa sông biển sẽ bị thay đổi hoặc bị xói mòn, sạt lở.
Hệ thống đê sông biển ở khu vực đang bị xuống cấp rất nhanh vì vậy quá trình thực
hiện dự án phải tính toán kỹ về hệ thống đê kè này để đảm bảo an toàn cho dự án.
Đầu tư xây dựng một dự án đẳng cấp Quốc tế trên vùng cửa sông ven biển có địa chất
địa hình phức tạp là một bài toán khó. Xuất phát từ những yêu cầu, điều kiện thực tiễn
trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện Quy hoạch khu du lịch
biển tại dự án Khu du lịch sinh thái FLC Sầm Sơn, Thanh Hóa” làm luận văn tốt
nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp những kiến thức và hiểu biết của mình
trong công tác quy hoạch khu đô thị du lịch sinh thái ven biển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Quy hoạch khu đô thị
du lịch sinh thái biển tại xã Quảng Cư, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa với mục tiêu
phát triển bền vững, ứng phó với ảnh hưởng biến đổi khí hậu toàn cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của luận văn, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp phân tích
tổng hợp; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; phương pháp tham
vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quy hoạch khu đô thị du lịch sinh thái tại
xã Quảng Cư - thị xã Sầm Sơn, các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa chất lượng và thành quả của công tác này.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung và không gian: Quy hoạch khu du lịch nghỉ dưỡng
ven biển tại Dự án Khu du lịch sinh FLC Sầm Sơn, thị xã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa
với phạm vi diện tích nghiên cứu 200ha
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập các số liệu từ năm 2000 - 2015.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH KHU DU LỊCH BIỂN
1.1.
Tình hình phát triển đô thị ở nước ta trong thời gian qua
Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước trong công cuộc đổi
mới, hội nhập, cùng với sự phát triển nhanh về các mặt kinh tế – xã hội, hệ thống các
đô thị ở nước ta đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng, chất lượng và quy mô.
Đến tháng 9/2015 cả nước có khoảng 788 đô thị trong đó có 2 đô thị đặc biệt (Hà Nội,
TP HCM), 15 đô thị loại I, 25 đô thị loại II, 42 đô thị loại III, 74 đô thị loại IV và
khoảng 630 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt xấp xỉ 35,2% tạo tiền đề cho sự phát
triển đô thị tại các vùng ven biển và biên giới [1].
Về phát triển đô thị gắn liền với du lịch, qua hơn 25 năm phát triển kể từ khi bắt đầu
thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, sự ra đời của Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch
năm 1999 tạo ra bước ngoặt quan trọng cho phát triển du lịch. Năm 1998 với con số
1,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, đến năm năm 2013, cả nước đã đón 7,57 triệu lượt
khách quốc tế, tăng trưởng 10,6%; 35 triệu lượt khách nội địa; tổng thu trực tiếp từ
khách du lịch đạt 200 nghìn tỷ đồng, đóng góp trên 6% GDP [2]. Bộ mặt đô thị Việt
Nam nói chung và đô thị du lịch, du lịch ven biển đã có nhiều khởi sắc theo hướng văn
minh, hiện đại.
Tuy nhiên, thực trạng tăng trưởng chủ yếu về lượng mà chưa phát huy được tối đa
tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị độc đáo của đất nước con
người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng, hiệu quả, thương hiệu và sức
cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn cầu đang đặt du lịch Việt Nam
trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đưa du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đề ra.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế phát triển đô thị ở nước ta vẫn còn một
số vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển các đô thị nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. Việc quản lý, sử dụng đất đai trong đô thị còn nhiều lãng phí. Tình
trạng ô nhiễm môi trường đô thị chậm được cải thiện. Các vấn đề về nhà ở, giao thông
3
đô thị đang gây nhiều bức xúc. Kiến trúc đô thị còn chắp vá, thiếu bản sắc. Công tác
quy hoạch và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch còn nhiều bất cập.
Khi thành phố ngày càng được mở rộng thì những vấn đề liên quan đến đi lại, nghỉ
ngơi, tiếp xúc với thiên nhiên... của cư dân trong các đô thị ngày càng cao. Đô thị càng
phát triển và càng lớn thì cường độ di chuyển của người dân càng nhiều. Đây là một
trong những nguyên nhân cơ bản gây ra những khó khăn trong các đô thị hiện đại (ô
nhiễm môi trường từ các phương tiện giao thông cơ giới, tai nạn giao thông…).
Các vùng đã được đô thị lôi cuốn một khối lượng khổng lồ cư dân nông thôn di cư.
làm cho tình hình thêm phức tạp (hạ tầng kỹ thuật quá tải; cây xanh, mặt nước, không
gian trống hiếm hoi…).
Sự phát triển không được kiểm soát của các đô thị sẽ dẫn đến những vấn đề không thể
sửa chữa được lợi ích chỉ rơi vào một nhóm rất ít người trong xã hội còn thực tế dành
cho đại đa số quần chúng lao động là đô thị hóa phát triển không bền vững: chất lượng
nhà ở kém, cuộc sống bấp bênh do giá cả sinh hoạt ngày một cao, người dân không
tiếp cận được đầy đủ nền giáo dục chung của xã hội…
Chất lượng môi trường và cuộc sống của cư dân đô thị ngày càng xấu đi không phải
chỉ vì hậu quả của đô thị hoá không bài bản mà còn do nhiều lý do khác nữa, trong đó
việc quản lý là nguyên nhân cơ bản và có nhiều bất cập nhất. Ở nước ta, quản lý xã hội
vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý đô thị.
Do quá trình đô thị hoá và phát triển dân số diễn ra quá nhanh và quá hỗn độn nên
những quy tắc quy hoạch không được tôn trọng. Ví dụ như: vi phạm về mật độ xây
dựng, về hướng của các con đường và của các công trình…sẽ làm tăng mất mát những
tia nắng tự nhiên có lợi cho sức khoẻ con người và phải tiêu tốn thêm năng lượng để
duy trì chế độ vi khí hậu trong các không gian sống của con người…
Việc lập quy hoạch còn chậm, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tế xã hội và yêu cầu quản
lý. Nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức, chưa tập trung các nguồn lực cần thiết
cho công tác lập quy hoạch dẫn đến tình trạng quy hoạch chưa đi trước, thiếu cơ sở
cho quản lý phát triển đô thị. Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch còn
4
nhiều bất cập, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành dẫn đến tình trạng
không thống nhất giữa quy hoạch đô thị với các quy hoạch chuyên ngành khác, chưa
bảo đảm sự kết nối, nhất là sự liên thông, đồng bộ về hạ tầng trong đô thị và giữa đô
thị với khu vực lân cận. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ lập quy hoạch chưa cao.
Trong quá trình lập quy hoạch chưa thu hút được sự tham gia rộng rãi của cộng đồng,
đặc biệt là của các nhà chuyên môn. Những vấn đề nêu trên dẫn đến chất lượng quy
hoạch còn thấp, thiếu tính khả thi không phù hợp với xu thế phát triển của xã hội chưa
thu hút được các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch.
Tình hình thực tế phát triển đô thị, thực trạng công tác quy hoạch và quản lý phát triển
đô thị ở nước ta như phân tích trên đây đòi hỏi phải sớm ban hành các văn bản hướng
dẫn Luật quy hoạch đô thị. Đây cũng là bước đi quan trọng, nhằm mục đích tạo lập
khuôn khổ pháp lý đồng bộ, phù hợp cho công tác quy hoạch và quản lý phát triển đô
thị ở nước ta hiện nay. Tạo công cụ hữu hiệu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trong xây dựng và phát triển đô thị; bảo đảm phát triển hệ thống các đô thị
và từng đô thị bền vững, có bản sắc, văn minh, hiện đại; đồng bộ với phát triển kinh tế
xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2.
Phát triển và quản lý quy hoạch đô thị ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch và quản lý đô thị ở Nhật Bản
Nhật Bản có luật quy hoạch đô thị, trong Luật này có nhiều quy định phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay là mô hình Việt Nam cần học tập.
Quy hoạch được xem là một chương trình quảng bá xúc tiến đầu tư nên sau khi được
hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi, đặc biệt về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
hạ tầng cơ sở để các nhà đầu tư và nhân dân tham gia thực hiện. Điểm đặc biệt nhất
trong luật quy hoạch đô thị Nhật Bản là trong các chương trình đầu tư phát triển đô
thị, luật quy định tối thiểu 40% dự án phải ưu tiên cho địa phương quản lý thực hiện.
Để thông qua quy hoạch cần lấy ý kiến cộng đồng rất nhiều lần, đảm bảo 70% tự
nguyện chấp thuận. Quy hoạch sau khi nhận được sự đồng thuận sẽ được chuyển tải
thành các quy định gọi là chính sách phát triển đô thị được chính quyền đô thị phê
duyệt, đây là công cụ pháp lý mang tính bắt buộc tương đương một văn bản dưới luật.
5
Quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy hoạch.
Bản chính thức được thông báo và quảng bá rộng rãi đến từng người dân và có hiệu
lực từ ngày được chính thức công bố. Sau khi các đồ án quy hoạch được phê duyệt
thực hiện, các dự án này đều do chính quyền thành phố, chính quyền địa phương đảm
nhiệm. Các dự án do Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch phê duyệt hoặc
thẩm định trình chính phủ phê duyệt, tỉnh sẽ tiến hành triển khai thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch đô thị của Nhật bản có 3 sản phẩm chính: Quy hoạch sử dụng đất, Quy
hoạch hạ tầng và danh mục các dự án phát triển. Quy hoạch sử dụng đất là nội dung
chủ yếu trong các đồ án quy hoạch đô thị, chủ yếu xác định đề xuất hai khu vực cơ
bản: khu khuyến khích phát triển đô thị và hạn chế phát triển. Khu vực hạn chế phát
triển hay khu vực khuyến khích phát triển lại được chia nhỏ theo từng lô với các quy
định chặt chẽ về thiết kế kỹ thuật công trình đô thị.
Chính quyền đô thị địa phương triển khai các hạng mục trong quy hoạch được duyệt
phù hợp với phân công về quản lý nhà nước. Các cơ sở hạ tầng như đường sá với ít
nhất 4 làn xe, các dự án cải tạo nâng cấp các khu dân cư đô thị có quy mô ít nhất 50 ha
do cấp tỉnh quản lý thực hiện. Quy hoạch và lập các dự án phát triển đô thị vùng trực
thuộc 2 tỉnh hoặc nhiều hơn thế sẽ được phê duyệt bởi Bộ xây dựng, Đất đai, Giao
thông, Du lịch. Cán bộ tham gia xây dựng chính sách, được tuyển dụng từ các ban
ngành có liên quan đến quy hoạch và các phòng xúc tiến đô thị hoá hoặc phòng quản
lý xây dựng. Các dự án cấp Vùng và quốc gia sẽ được thực hiện bởi các cơ quan tầm
cỡ quốc gia và phối kết hợp với tổng công ty lớn của Nhật ví dụ như Tổng công ty
đường bộ Nhật đảm nhận.
Các dự án khác được thực hiện trên có sở có đồng thuận của nhà nước (Bộ Xây dựng,
Đất đai, Giao thông, Du lịch) và chính quyền địa phương. Các đơn vị tham gian thực
hiện dự án có thể là các tổ chức nhà nước, các công ty tư nhân và các công ty cổ phần
đăng ký thực hiện [3].
1.2.2. Quy hoạch đô thị của Hàn Quốc
Là một trong những quốc gia được đánh giá có tốc độ đô thị hóa cao nhất ở châu Á,
Hàn Quốc đã gặt hái được nhiều thành tựu cũng như nhìn ra được những mặt trái của
6
quá trình đô thị hóa. Đây là những bài học kinh nghiệm đối với các quốc gia đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.
1.2.2.1.
Những thành tựu đạt được
Từ những năm 70, chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra chính sách điều chỉnh chiến lược
phát triển đô thị bằng cách mở rộng vùng đô thị, nâng cấp mở rộng các đô thị đã có.
Một loạt các thành phố vệ tinh mới có quy mô vừa và nhỏ lần lượt được xây dựng là
các trung tâm công nghiệp lớn, tạo thành hành lang đô thị nối từ thành phố trung tâm
thông ra các cảng biển nằm ở miền Nam của Hàn Quốc.
Những thành phố này có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Chẳng hạn như thành phố Unxan vào năm 1960 còn là một làng chài nhỏ bé với vài ngàn dân, nhưng sau 20 năm
(đến năm 1980) đã trở thành thành phố lớn thứ 7 của Hàn Quốc, nơi có công ty Hunđai và tổ lọc dầu lớn nhất Hàn Quốc. Việc xây dựng các đô thị vừa và nhỏ một cách
kịp thời đã khiến Hàn Quốc tránh khỏi những đổ vỡ lớn mà các quốc gia khác gặp phải
trong tiến trình đô thị hoá nhanh như ở châu Á và châu Phi [4].
Đô thị hóa ở Hàn Quốc gắn liền với quá trình công nghiệp hoá và là hệ quả trực tiếp
của quá trình này. Sau 5 năm đầu thực hiện đô thị hóa nhanh chóng, các thành phố lớn
như Xơ-un, Pu-san của Hàn Quốc đã thu hút nguồn tài nguyên và lao động từ các vùng
miền khác nhau trên cả nước. Chỉ trong vòng 15 năm (1975-1990), các thành phố vệ
tinh của Xơ-un đã tăng từ 4 (Kung-nam, Ư-giông-bu, An-yang, Bu-chon) với số dân là
7.514 người lên 11 thành phố (thêm các thành phố Koan-mi-ung, Koa-che-on, Ku-ri,
Si-hung, Kun-po, I-oan, Ha-nam) với dân số là 13.431 người. Đây là một kỳ tích mà
chưa quốc gia châu Á nào đạt được. Các thành phố vệ tinh của Xơ-un nằm cách trung
tâm 40km, được nối bằng hệ thống tàu điện ngầm và đường cao tốc. Cho đến năm
1990, 45% dân số của Hàn Quốc tập trung sống ở vùng đô thị Xơ-un. Những khu định
cư mới dành cho tầng lớp trung lưu được hình thành xung quanh Xơ-un từ sau năm
1980 như vùng Bun-dang, I-li-xan, Py-ung-chon, hình thành nên một khuynh hướng
mới sử dụng các chung cư cao tầng [4].
7
Bảng 1.1: So sánh mức độ đô thị hóa (đơn vị tính %) [5]
Khu vực
Các nước kém phát triển
Các nước tư bản phát triển
Châu Á
Hàn Quốc
1950
16,5
28,2
18,4
Năm đánh giá
1975
26,68
37,73
34,62
48,04
2000
40,67
47,52
37,68
86,22
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Hàn Quốc đã có những tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, đến quá trình đô thị hóa nông thôn và
tỷ lệ dân cư đô thị, đánh dấu trình độ văn minh hóa của đất nước. Kinh tế đô thị phát
triển đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và nông thôn ven đô của các đô
thị lớn. Điều này góp phần điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế của các đô thị lớn theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ
trọng khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ trong giá trị tổng sản phẩm quốc nội.
Các đô thị là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước, thúc đẩy tỷ trọng GDP ngày càng
tăng. Chỉ tính riêng một số vùng đô thị lớn như Xơ-un, Pu-san và Kung-nam đã cung
cấp 66% vào GDP chung của cả nước.
Sau hơn 35 năm đô thị hóa (1970 - 2007), Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu
đáng kể: xây dựng và phát triển những khu đô thị lớn, trung tâm công nghiệp khổng lồ
với hơn 88% dân số sống ở đô thị.
Cùng với tốc độ đô thị hóa ở Hàn Quốc là sự gia tăng dân số tại các thành phố lớn như
Xơ-un (năm 1960 tăng 2.445 người, đến năm 1990 tăng 10.613 người), Pu-san (con số
tương ứng là 1.163 người, và 3.798 người), Ti-gu (là 676 người, và 2.229 người); các
thành phố còn lại tốc độ tăng dân số đô thị từ 3 đến 5 lần kể từ năm 1970 [4].
Đô thị hóa bền vững góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, gia tăng xã hội hóa
giáo dục, dịch vụ y tế và văn hoá xã hội, mở rộng quy mô và chất lượng của hệ thống
cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Hàn Quốc đạt được những thành công như vậy, trước hết
phải kể đến vai trò chỉ đạo của chính phủ đã tập hợp mọi nguồn lực trong nước cho đô
thị hóa đất nước. Thứ hai là chiến lược phát triển cụ thể được vạch định phù hợp với
khả năng của từng địa phương, tận dụng mọi cơ hội để tăng trưởng kinh tế, lấy mục
tiêu tăng trưởng và xuất khẩu làm nhiệm vụ trọng tâm của mọi kế hoạch kinh tế. Thứ
8
ba là vai trò quan trọng của văn hóa truyền thống đã tạo nên một đội ngũ lao động giỏi,
tính kỷ luật cao, một nền công nghiệp đồ sộ có cơ cấu quản lý chuyên biệt.
1.2.2.2.
Những hạn chế
Theo các chuyên gia nghiên cứu quy hoạch đô thị, hệ thống đô thị Hàn Quốc bắt đầu
bộc lộ những hạn chế sau:
- Mất cân đối nghiêm trọng giữa đô thị và nông thôn. Quá trình công nghiệp hoá và đô
thị hoá đã dẫn đến tình trạng di dân từ nông thôn lên thành thị. Vào năm 1960, 78%
lao động Hàn Quốc là ở nông thôn, đến năm 1990 còn 19,5% và năm 2000 chỉ còn
10%. Việc mất đất canh tác, thiếu lao động nông nghiệp là những trở ngại khiến Hàn
Quốc gặp khó khăn trong vấn đề “an toàn lương thực”.
Dân số ở các vùng đô thị tăng từ 28% (năm 1960) lên 74,4% (năm 1990), tập trung
chủ yếu ở hai thành phố lớn Xơ-un và Pu-san. Mức độ đô thị hoá ngày một nhanh đã
làm nảy sinh một số vấn đề về nhà ở, giao thông, dịch vụ và sự cân bằng trong phát
triển kinh tế theo lãnh thổ; xuất hiện sự chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông
thôn. Vào đầu những năm 1990, thu nhập trung bình của nông trại chỉ bằng 81% thu
nhập của một hộ gia đình công nhân trên thành thị. Sự chênh lệch này còn thể hiện ở
chất lượng giáo dục, cơ hội nâng cao thu nhập gia đình, chất lượng các phúc lợi xã hội
và các dịch vụ công cộng khác giữa vùng nông thôn và thành thị. Các yếu tố này đã
giải thích vì sao chỉ trong vòng 5 năm (1985-1990), Hàn Quốc đã có tới 1,2 triệu lao
động nông thôn đổ ra thành phố tìm việc làm.
- Mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá ngành nông nghiệp
trong nền kinh tế bị giảm dần. Hàn Quốc đã gặp phải các vấn đề như ô nhiễm môi
trường sinh thái do chất thải công nghiệp và phân hoá học, năng suất nông nghiệp thấp
do đất đai bị ô nhiễm. Chính sách cơ giới hoá nông nghiệp đã khiến nông dân lâm vào
cảnh nợ nần do gánh nặng về vốn nông nghiệp, chi phí thuê lao động do thiếu nhân
công ở vùng nông thôn, cùng các chi phí sinh hoạt...
- Nhiều thành phố không phát huy tác dụng. Từ sau năm 1980, sự phát triển đô thị và
việc xây dựng các thành phố mới diễn ra như một cơn sốt. Bất kỳ tỉnh hay vùng nào
9
cũng quy hoạch, vay tiền để xây dựng các đô thị mới với kỳ vọng các thành phố này sẽ
trở thành đòn bẩy kinh tế của tỉnh. Nhưng thực tế là không phải thành phố nào cũng
thu hút được đầu tư. Do đó đã xảy ra tình trạng mà các chuyên gia gọi là các thành phố
“bong bóng” (bubble cities). Nhiều thành phố không tăng dân số mà chững lại và bị
giảm dần khi không còn khả năng phát triển (như thành phố Chun-chon, Un-du, Kuăng-du, Xun-chon) [4].
1.2.3. Quy hoạch và phát triển đô thị của Singapore
Trong các cuộc điều tra khác nhau từ nhỏ đến lớn, Singapore đã liên tục được các
chuyên gia hàng đầu thế giới xếp hạng là đô thị năng sống, phát triển bền vững và
sống tốt trên toàn cầu. Ông Khaw Boon Wan - Bộ trưởng Bộ Phát triển Quốc gia
Singapore đã từng khẳng định: Xây dựng đô thị bền vững phải tập trung vào yếu tố
con người - người dân phải xem Singapore là một môi trường tốt mà họ không tìm
thấy ở bất cứ nơi nào.
Hình 1-1: Thành phố hiện đại Singapore với nhiều nhà cao tầng
Các nhà quản lý đô thị Singapore quan niệm đô thị hóa là quá trình tất yếu, chúng ta
không nên lảng tránh mà phải xem đó là những thách thức cho các doanh nghiệp tạo
dựng nên hình ảnh đô thị thịnh vượng, sống tốt nhưng vẫn phải đảm bảo yếu tố bền
vững với thời gian. Quy hoạch sáng tạo, thiết kế thông minh và phát triển bền vững là
bài học thực tiễn quý giá của Singapore muốn gửi thông điệp đến các nhà quản lý đô
thị trên toàn thế giới.
Đó là bài học về một quốc gia có tốc độ đô thị hóa đến “chóng mặt” nhưng lại mang
10
lại cho người dân một cuộc sống chất lượng cao trong khi vẫn bảo toàn việc phát triển
bền vững. Để có được kết quả tốt đẹp như vậy, các chuyên gia, các nhà quản lý vừa
qua đã đúc kết ra 10 nguyên lý cơ bản nhất mà Singapore đã ứng dụng như sau:
(1) Quy hoạch dài hạn và đổi mới - Một đô thị có mật độ dân số cao thường không có
nhiều sự lựa chọn cho một quy hoạch hoàn hảo chính vì thế mà các nhà quy hoạch cần
phải tính toán kỹ lưỡng sao cho sử dụng hiệu quả cao nhất của từng tấc đất.
(2) Khuyến khích sự đa dạng, phát triển toàn diện - Không nên “từ chối” sự đa dạng
bởi đó chính là yếu tố đặc biệt tạo nên sự khác biệt và phong phú của một đô thị đông
dân cư. Chính sự đa dạng làm nên cá tính của đô thị và làm cho mọi người sống gần
gũi và tương tác lẫn nhau.
(3) Đưa thiên nhiên gần gũi với con người – Cần phải tôn trọng thiên nhiên, hòa quyện
thiên nhiên vào đô thị để giúp đô thị được “mềm hóa” khi đô thị gồm nhiều cao ốc.
Bằng cách áp dụng một loạt các chiến lược “vườn trong phố”, “vườn tường”, “vườn
mái”, “vườn ở bất cứ đâu”…. Singapore hiện đang được che phủ mật độ cây xanh
thuộc hạng cao nhất thế giới.
(4) Tạo nên khu dân cư có mức sống giá cả phải chăng – Yếu tố này rất quan trọng bởi
một đô thị nén phải có giá cả vừa phải để người dân có niềm tin về thành phố có cuộc
sống tốt. Các khu dân cư trong đô thị mới của Singapore luôn có sự kết hợp của phát
triển công cộng và tư nhân với đầy đủ các cơ sở vật chất giá cả phải chăng.
(5) Tối ưu hóa không gian công cộng - Singapore đã tìm cách phát huy triệt để tiềm
năng của không gian công cộng bằng cách kết hợp hiệu quả giữa các hoạt động thương
mại và giải trí để mang lại sự hài lòng cho người dân của mình.
(6) Ứng dụng giao thông xanh và kiến trúc xanh – Singapore đã ứng dụng chiến lược
năng lượng thấp trong các tòa nhà, phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả.
(7) Tạo cảm giác bớt đông đúc - Singapore có sự kết hợp rải rác giữa các tòa nhà cao
tầng với các tòa nhà thấp tầng, tạo ra một dải chân trời nhấp nhô nhưng không lộn xộn
để tạo cảm giác bớt đông đúc trong một không gian chật hẹp.
11
(8) Tạo cảm giác an toàn - Cảm giác an toàn và bảo mật là yếu tố làm nên chất lượng
của cuộc sống bởi vậy Singapore luôn ứng dụng thiết kế đô thị tiện lợi, dễ dàng tiếp
cận và an ninh đô thị để người dân có cảm giác bình an và không phải lo lắng ngay cả
khi “đi sớm về hôm”.
(9) Ứng dụng giải pháp/công nghệ sáng tạo - Là một đô thị đông dân và mật độ xây
dựng dày đặc, Singapore luôn phải phải đối mặt với khó khăn về tài nguyên, vì thế
buộc các nhà quản lý phải ứng dụng các giải pháp và công nghệ sáng tạo để đảm bảo
cuộc sống tốt cho người dân.
(10) Kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác – do khan hiếm đất đai, cộng đồng phải sống
gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì
thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực cùng nhau để tìm ra giải pháp sao tránh
những hậu quả đáng tiếc làm giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan [6].
1.2.4. Kinh nghiệm mô hình quản lý của Malaysia
Quy trình lập, xét duyệt và xây dựng các quy định kiểm soát phát triển đô thị không
khác nhiều so với những nước khác. Điểm khác là hệ thống xét duyệt đầu tư xây dựng.
Nếu như Singapore có đặc điểm tập trung cao độ thì ở Kuala Lumpur là hệ thống các
Ban hoặc Uỷ ban trên cơ sở phân cấp, phân quyền quản lý. Hệ thống các Ban này làm
việc trên nguyên tắc phối hợp tập thể trước khi ra quyết định đầu tư phát triển đô thị.
Hình 1-2: Điểm nhấn tháp đôi của thành phố Kuala Lumpur (Malaysia)
Mô hình quản lý Kuala Lumpur thể hiện tính dân chủ trong các quyết định. Mô hình
12
này chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi các thành viên trong hội đồng làm việc công
tâm và trên những nguyên tắc, quy định chặt chẽ. Trong lĩnh vực phát triển đô thị,
thành công cần được nhấn mạnh trong trường hợp Kuala Lumpur là vấn đề bảo tồn và
phát triển làng trong đô thị với cấu trúc đô thị hiện đại [7].
1.2.5. Tổng quát chung kinh nghiệm quốc tế
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước phát triển trong khu vực và trên thế giới
cho thấy các nước đều coi quy hoạch đô thị là công cụ quan trọng để quản lý và phát
triển đô thị. Nhiều nước có đạo luật riêng về quy hoạch đô thị.
Hầu hết luật các nước đều xác định nguyên tắc quản lý quy hoạch đô thị phải đi từ
tổng quát đến cụ thể, thông qua quy trình từ quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
đến quy hoạch chi tiết. Trong quy hoạch của từng đô thị, phải định rõ các khu chức
năng, trong đó Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc quản lý và thực hiện quy hoạch
các khu chính trị - hành chính; đối với các khu chức năng khác, Nhà nước định hướng,
tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp được tham gia lập quy hoạch và đầu tư phát
triển các dự án theo quy hoạch. Quy hoạch phải bảo đảm cho việc đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị đồng bộ và phải đi trước, tạo tiền đề cho việc xây dựng và
thực hiện các dự án.
Luật pháp các nước đề cao tính công cộng, là đặc điểm quan trọng của đô thị, đưa ra
các nguyên tắc quản lý và sử dụng không gian đô thị, kể cả không gian ngầm; Thông
qua kiến trúc sư trưởng nhằm quản lý hiệu quả cảnh quan, kiến trúc đô thị, bảo đảm
bản sắc đô thị phù hợp với truyền thống văn hoá của dân tộc. Hầu hết các nước đều
quản lý thực hiện quy hoạch thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch. Bên cạnh đó,
luật pháp các nước đều đưa ra các nguyên tắc để cộng đồng tham gia có hiệu quả vào
việc xây dựng và thực hiện quy hoạch.
1.3.
Thực trạng công tác quy hoạch đô thị khu du lịch sinh thái ven biển
1.3.1. Sự phân bố đô thị dọc tuyến bờ biển
Sự phân bố đô thị và các cấu trúc dạng đô thị trên bờ biển thể hiện rõ 3 đặc điểm: Sự
phân tán; mật độ thấp; thiếu liên kết.
13
Nghiên cứu bản đồ Việt Nam (Tập bản đồ hành chính của Nhà xuất bản bản đồ năm
2004), đếm được 28 tỉnh thành có biển trên cả thảy 64 tỉnh thành, 10 đô thị trên bờ
biển, 8 khu nghỉ mát nhỏ và vừa trên bờ biển, 2 đô thị biển thực thụ: Đà Nẵng và Nha
Trang, 3 đô thị biển loại vừa là Hạ Long, Quy Nhơn, Vũng Tàu. Một số đô thị từ hình
thái kề biển đang chuyển sang tiếp cận biển như Phan Rang - Tháp Chàm, Phan Thiết,
tương lai không xa là Thanh Hóa, Vinh, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.
Các đô thị biển phân bố không đều, với những khoảng cách đôi khi nhiều trăm km.
Các đô thị to nhỏ ven bờ biển nằm trong sự liên kết rời rạc cả về không gian địa lý lẫn
giao thông, trên đất liền và trên biển. Trên tuyến bờ biển kéo dài 3230km, chỉ hiện hữu
một số thành phố lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang và thành phố Hồ Chí
Minh, số còn lại là thành phố loại II hoặc thị xã.
Mạng lưới đô thị biển ở ta có lẽ là khâu yếu trong tổng quy hoạch phát triển kinh tế dài
hạn, trong tổng quy hoạch phát triển đô thị. Do đó, việc xây dựng quy hoạch mở mang
các đô thị, các cấu trúc dân cư trên biển và duyên hải đang cần đặt ra một cách nghiêm
túc. Nó phải đi trước, không chỉ một bước, vấn đề quy hoạch các đô thị biển [8].
1.3.2. Phân loại các đô thị và các cấu trúc đô thị biển
Theo tiêu chí cục diện công năng, quyết định tính chất đô thị biển phân loại thành:
- Đô thị biển đa năng, với tư cách là những trung tâm kinh tế − hành chính − dịch vụ;
- Đô thị - trung tâm hành chính trên bờ biển;
- Các khu nghỉ mát.
Đô thị biển đa năng là những thành phố trên bờ biển, là trung tâm hành chính, kinh tế
và văn hóa của một vùng hoặc một tỉnh, trong đó nhân tố biển với tư cách là động lực
phát triển, quyết định tính chất và hình thái đô thị Hạ Long, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha
Trang, Vũng Tàu....
Đô thị nằm trên bờ biển, chủ yếu là trung tâm hành chính của tỉnh, hoặc một đơn vị
hành chính nào đó, với các nhân tố kinh tế, dịch vụ và văn hóa phát huy biển ở mức
hạn chế, chưa hẳn là động lực phát triển. Ví dụ như Móng Cái, Đồng Hới, Tuy Hòa,
14
Phan Rang − Tháp Chàm, Phan Thiết, Rạch Giá, Hà Tiên.
Khu nghỉ mát trên bờ biển, trong quá trình phát triển có khả năng trở thành những cấu
trúc đô thị hoặc những thị xã. Đó là Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Mũi Né, v.v…
Gần đây đang hình thành những hạt nhân đô thị biển mới, mà động lực phát triển chính
là cảng và công nghiệp, điển hình là Vũng Áng ở Hà Tĩnh, Chân Mây ở Thừa Thiên −
Huế , Dung Quất ở Quảng Ngãi, Nhơn Hội ở Bình Định điều này ảnh hưởng xấu đến
môi trường nếu như quản lý không tốt [8].
1.3.3. Vài nhận định về hiện trạng
Các đô thị và các cấu trúc đô thị ven biển có những đặc điểm sau:
- Hầu hết các đô thị cũ và mới, to và nhỏ, đều có quy hoạch ở dạng phôi thai kéo dài
hoặc chưa hoàn chỉnh; quỹ kiến trúc đô thị không lớn và nghèo nàn, trong tình trạng
xuống cấp, đặc biệt yếu kém về hạ tầng kỹ thuật.
- Nằm ngay trên bờ biển hoặc sát kề bờ biển, các đô thị chưa định hướng và trực diện
ra biển; quy hoạch chưa phản ánh sự tác động chủ đạo của nhân tố biển. Ngoại trừ các
công trình du lịch nghỉ mát, diện mạo kiến trúc nói chung ít thể hiện tính chất đô thị
biển, mà mang nặng dấu ấn của những thị xã hàng tỉnh
- Ngoài Nha Trang và Vũng Tàu ra, các đô thị biển vẫn chưa tạo dựng cho mình diện
mạo đặc trưng, chúng chưa có được hình ảnh đô thị biển đặc trưng của riêng mình.
1.3.4. Những xu hướng cải tạo và phát triển
Hai thập niên gần đây, cùng với công cuộc đô thị hóa, các đô thị và các khu dân cư
ven biển hiện đại hóa nhanh chóng, theo những chiều hướng sau:
- Mở rộng quy mô, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, cải tạo và nâng cấp quỹ kiến trúc,
nhân lên gấp bội khối lượng xây dựng mới.
- Xu hướng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ, trở thành nhân tố kích thích và thúc
đẩy mạnh sự “đổi đời”, “đổi hướng” của các đô thị, tạo cho chúng diện mạo hiện đại,
với những biểu hiện rõ nét hơn về tính văn hóa, tính nhân văn và sinh thái.
15
Sự phát triển đột biến của Đà Nẵng trong ngót 10 năm qua là một ví dụ. Sự đầu tư ưu
tiên cho hiện đại hóa và mở rộng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, sự lan tỏa về các phía, đặc
biệt việc mở đường nối kết những không gian vốn bị xé lẻ của tuyến bờ biển, từ Nam
chân đèo Hải Vân, sang Sơn Trà, Mỹ Khê, Non Nước, đến huyện Điện Ngọc và Hội
An, cùng với những chiếc cầu vượt sông Hàn, đã cơ bản biến Đà Nẵng thành đô thị
biển đích thực.
Quy Nhơn là một ví dụ điển hình về sự chuyển đổi lột xác, từ vị thế thị xã − tỉnh lỵ
khép kín sang mô hình đô thị mở và hiện đại trong tương lai gần, chính bởi việc tái
định hướng dứt khoát ra biển. Với những việc như giải tỏa và nâng cấp cảnh quan dải
đất ven biển, mở toang các không gian đô thị, xây cất hàng loạt khách sạn, khu nghỉ
mát sinh thái, các công trình khác có kiến trúc hiện đại, cùng dự án khu kinh tế Nhơn
Hội, − Quy Nhơn có thể trở thành hình mẫu trong cuộc sống hiện đại hóa và phát triển
chuỗi các đô thị biển ở miền Trung [8].
1.3.5. Những vấn đề trong phát triển đô thị biển
Những thay đổi tích cực về hướng hiện đại hóa ở các đô thị và các cấu trúc đô thị biển
trong những năm qua nảy sinh thách thức nghiêm trọng:
- Việc xây dựng tổng quy hoạch phát triển kinh tế − xã hội vùng duyên hải, trong đó
có việc nghiên cứu và quy hoạch hệ thống các đô thị biển, chưa được chú trọng, như
các vùng miền khác.
- Văn hóa ứng xử với tài nguyên thiên nhiên: Bờ biển nước ta đặc biệt giàu có và đa
dạng về tài nguyên, trong đó tài nguyên cảnh quan là một thế mạnh, cho đến nay ta
đánh giá chưa đúng mức. Trong đà xây dựng các đô thị biển hiện nay, bộc lộ rõ một
cách thách thức: sự lạm dụng quá mức đất đai, sự xâm hại các giá trị cảnh quan thiên
nhiên và cảnh quan kiến trúc, nạn ô nhiễm môi trường bởi xây dựng và chất thải v.v…
Ví dụ như cần nghiêm túc cảnh báo việc hạ thấp độ cao của đảo Tuần Châu (Quảng
Ninh) để lấy đất để lấn biển, việc xây dựng với mật độ quá cao ở đây, tổn hại đến cảnh
quan của vùng vịnh là thắng cảnh tầm cỡ thế giới.
- Quy hoạch xây dựng các khu du lịch − nghỉ mát hoặc chưa có hoặc có mà chưa được
16
tuân thủ. Bờ biển bị chia vụn thành lô, thành thửa. Điển hình là Mũi Né công trình du
lịch − nghỉ mát chỉ được nối với nhau bằng một tuyến đường hẹp và dài hàng chục km.
Bãi biển vô giá này đang chung số phận của các đô thị, nơi người sở hữu đất và đầu tư
vốn quyết định diện mạo đô thị, thay cho người quản lý. Nhà nghỉ mát thì có, kiến trúc
của khu nghỉ mát thì không, đô thị lại càng không thành đô thị biển [8].
1.3.6. Cần có chiến lược quốc gia về sử dụng tài nguyên bờ biển
Chiến lược khai thác bờ biển và biển chưa được vạch ra một cách toàn diện và đủ tầm;
đầu tư cho sự phát triển địa bàn này chưa đủ tập trung; công cuộc cải tạo và mở mang
các đô thị biển phần nào mang tính cục bộ và tự phát; những định hướng cho sự phát
triển của chúng ta chưa được xác định ở phạm vi quốc gia. Cùng với công cuộc phát
triển của đất nước, để thực hiện sự hội nhập với nhân loại, chúng ta cần khắc phục lối
mòn trong tư duy truyền thống, thực hiện phi lục địa hóa tư duy, cả đối với quốc gia
nói chung, cả đối với vùng đất ven biển nói riêng.
Người Nhật, sống trên các hòn đảo giữa biển khơi, nhiều thế kỷ duy trì tư duy lục địa,
tư duy co khép vào mình. Thời Minh Trị, thế kỷ XIX, họ vứt bỏ sự ràng buộc muôn
kiếp đó, họ dứt khoát phi lục địa hóa tư duy và từ đó, − phi lục địa hóa kinh tế cùng
văn minh. Họ đạt được những gì, ai cũng rõ.
Phi lục địa hóa xây dựng vùng đất ven biển là việc đề ra trên cơ sở khoa học một chiến
lược thiết lập hệ thống các đô thị và cấu trúc đô thị trên bờ biển và vùng duyên hải, với
sự xác định các động lực phát triển là lợi thế, là nhu cầu và là đặc trưng cho toàn tuyến
bờ biển, cho từng đại vùng và từng tiểu vùng; với sự phân bố hợp lý từ đấy các thể loại
đô thị to và nhỏ trên cơ sở những định hướng và định tính cụ thể [8].
1.3.7. Đô thị du lịch nghỉ mát và sinh thái với tư cách một loại hình phù hợp và đặc
trưng trong hệ thống đô thị biển Việt Nam
- Các đô thị cảng, các đô thị thương mại và công nghiệp, khai thác trực tiếp lợi thế và
tiềm năng biển, là thể loại đô thị đương nhiên trong phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế du lịch biển nhờ các thế mạnh của vùng biển Việt Nam nhờ có tài
nguyên thiên nhiên phong phú và còn tương đối nguyên vẹn; nhờ có các điều kiện khí
hậu phù hợp và khác biệt, cảnh sắc thiên nhiên muôn hình muôn vẻ và hiếm thấy và di
17