Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

đề tài dự án trồng rau dưa trong nhà màng nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.28 KB, 50 trang )

15
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ PHÚ THỌ

TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

THUYẾT MINH
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TÊN DỰ ÁN: XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRỒNG RAU QUẢ TRONG NHÀ
MÀNG TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.

Phú Thọ, 2019
i


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

15..................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................i
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN..................................................1
13. Tổng quan và tính cấp thiết của dự án..................................2
13.1. Tổng quan chung................................................................2
b. Cây Dưa chuột.........................................................................8
* Cây dưa Lê Hàn Quốc................................................................9
Tên khoa học: Cucumis melo L. var. makuwa..............................9
13.2. Tính cấp thiết...................................................................10
13.4. Căn cứ xây dựng dự án.....................................................11


13.5. Luận cứ về công nghệ dự kiến áp dụng...........................12
13.5.1. Công nghệ đang được áp dụng tại tỉnh Phú Thọ...........12
13.5.2. Mô tả công nghệ dự kiến áp dụng.................................13
13.5.3. Tính tiên tiến, thích hợp của công nghệ dự kiến áp dụng
...................................................................................................15
13.6. Năng lực thực hiện dự án.................................................16
13.7. Khả năng ứng dụng, chuyển giao nhân rộng kết quả của
dự án..........................................................................................16
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN. . .16
14. Mục tiêu...............................................................................16
14.1. Mục tiêu chung.................................................................16
14.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................17
15. Nội dung..............................................................................17
15.1. Khảo sát bổ sung và lựa chọn công nghệ phù hợp để xây
dựng mô hình thực hiện dự án..................................................17
15.2. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ, tổ chức đào tạo, tập
huấn kỹ thuật............................................................................18
15.3. Xây dựng mô hình............................................................19
15.4. Tuyên truyền, hội thảo đánh giá kết quả mô hình và đề
xuất biện pháp ứng dụng nhân rộng kết quả dự án..................23
16. Phương án triển khai...........................................................24
16.1. Phương án tổ chức thực hiện............................................24
16.2. Phương án về chuyên môn...............................................24
16.3. Phương án tài chính..........................................................25
16.4. Phương án tiêu thụ sản phẩm và dự báo nhu cầu thị
trường........................................................................................25
17. Tiến độ thực hiện.................................................................26
18. Sản phẩm, kết quả của dự án..............................................27
19. Phương án phát triển của dự án sau khi kết thúc................27
20. Dự kiến hiệu quả mang lại...................................................28

i


20.1. Đối với kinh tế - xã hội......................................................28
20.2. Đối với môi trường............................................................30
21. Dự báo rủi ro và giải pháp phòng ngừa...............................30
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................30
4.1. Kết luận..............................................................................30
4.2. Kiến nghị.............................................................................31
PHỤ LỤC 3: CÁC QUY TRÌNH KỸ THUẬT....................................1
1.QUY TRÌNH.............................................................................1
SẢN XUẤT CÀ CHUA THƯƠNG PHẨM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO...........................................................................................1

ii


THUYẾT MINH
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
Tên dự án: Xây dựng mô hình trồng rau quả trong nhà màng tại thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
2. Mã số:
3. Cấp quản lý: Cấp tỉnh
4. Thời gian thực hiện: 20 tháng, từ tháng 04 năm 2019 đến hết tháng 12 năm
2020.
5. Tổng vốn thực hiện dự án: 1.519,850 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn
Kinh phí (triệu đồng)
- Từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học: 750,00

- Vốn tự có của tổ chức chủ trì:
769,85
6. Phương thức khoán chi
Khoán đến sản phẩm cuối cùng

Khoán từng phần, trong đó:
- Kinh phí khoán: 253,95 triệu đồng
- Kinh phí không khoán: 496,05 triệu đồng

9. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án
Tên tổ chức: Trung tâm ứng dụng và thông tin khoa học công nghệ
Địa chỉ tổ chức: Đường Kim Đồng, phường Gia Cẩm, Việt Trì, Phú Thọ
10. Tổ chức tham gia chính
- Tên tổ chức chịu trách nhiệm về công nghệ: Trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau hoa quả - Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc.
- Địa chỉ: Xã Phú Hộ, Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ
11. Cán bộ thực hiện dự án
12. Xuất xứ
Dự án kế thừa và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật là kết quả nghiên cứu, triển
khai thành công trong thực tế tại các địa phương, trong đó:
Sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất một số loại rau phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu ở các tỉnh Phía Bắc” do Viện cây Lương thực và cây thực phẩm chủ trì
thực hiện trong 4 năm, từ 2012-2016. Đề tài đã tuyển chọn một số giống rau như
1


Cà chua, Dưa chuột và Dưa thơm phù hợp trồng trong điều kiện nhà lưới tại
miền Bắc.
Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài “Khảo nghiệm 1 số giống rau mới

của Hàn Quốc tại Miền Bắc Việt Nam”. Của nhóm tác giả TS. Trịnh Khắc
Quang, TS. Nguyễn Quốc Hùng, TS. Tô Thị Thu Hà, TS. Ngô Thị Hạnh, KS.
Trần Thị Hồng, Ths. Lê Thị Tình thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
đã thực hiện. Kết quả, đã xây dựng và công bố Quy trình trồng, thâm canh giống
dưa Lê Hàn Quốc tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Sử dụng kết quả dự án sản xuất thử nghiệm “Sản xuất thử nghiệm một số
giống rau quả mới chất lượng cao trong nhà màng cải tiến”. Của Trung tâm ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc. Dự án đã sản xuất thử
giống dưa lê Hàn quốc và cà chua Cherry, kết quả đánh giá các giống sinh
trưởng thuận lợi và cho năng suất cao, dự kiến mở rộng mô hình đến các địa
phương khác trong toàn tỉnh.
Cùng với kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm của các nhiệm vụ khoa học
công nghệ, dự án lựa chọn và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới, nhà kính đã được áp dụng thành
công tại nhiều địa phương trong cả nước như: Công nghệ tưới nhỏ giọt, điều
chỉnh ánh sáng, luân canh, trồng cây không dùng đất...
13. Tổng quan và tính cấp thiết của dự án
13.1. Tổng quan chung
13.1.1. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới
a. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên thế giới
Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ cao, công nghệ nhà lưới, nhà màn,
nhà kính trong sản xuất nông nghiệp được các nước công nghiệp quan tâm đầu
tư và mở rộng từ những năm 60. Ngành nông nghiệp công nghệ cao ra đời đã tạo
bước đột phá trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, tạo ra sản lượng lớn,
chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển nền
triển kinh tế của đất nước.
Ở Australia, những mô hình triển khai ở các Trung tâm, ngành rau, hoa,
quả đã trở thành một ngành mũi nhọn của nông nghiệp Australia. Ngày nay, hầu
như toàn bộ vành đai xanh ven các thành phố lớn hoặc những vùng làng nghề xa
xôi đã sản xuất rau theo công nghệ cao, vừa có năng suất cao vừa bảo đảm an

toàn vệ sinh. Năng suất 450-500 tấn cà chua/ha/năm, dưa chuột 300-400 tấn/ha.
2


Nông dân trồng rau Australia đã có một thu nhập khoảng hơn nửa triệu
USD/năm từ một nhà kính chỉ có diện tích 5.000 m2.
Nhờ ứng dụng thành công công nghệ nhà kính, công nghệ tưới phục vụ
canh tác nông nghiệp trong khu công nghệ cao mà nền nông nghiệp Israel đã tạo
ra giá trị sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu 7,0 tỷ USD/năm trên vùng đất sa mạc
hoá. Điển hình là khu sản xuất cà chua trong nhà kính của nông dân Israel đạt
năng suất 300-400 tấn/ha/năm với chất lượng cao (hàm lượng tinh bột, độ Brix,
vitamin cao, ít hạt hoặc không hạt), sạch, an toàn, mẫu mã đẹp (quả đều, màu
sắc đẹp tự nhiên) phục vụ xuất khẩu. Nhờ ứng dụng mô hình nông nghiệp công
nghệ cao đã tạo ra giá trị sản lượng bình quân từ 120.000-150.000 USD/ha/năm.
Một số công nghệ cao đang được ứng dụng phổ biến như công nghệ thủy
canh, công nghệ khí canh, công nghệ trồng cây trong giá thể không dùng đất và
hệ thống tưới nhỏ giọt. Những công nghệ này đã khẳng định tính ưu việt và phù
hợp cho nền nông nghiệp hiện đại trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam.
Công nghệ trồng cây trên giá thể kết hợp hệ thống tưới nhỏ giọt được áp
dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng cây trồng, như: Cà chua, dưa chuột, dưa
thơm,... Israel có 3/4 diện tích đất nông nghiệp được tưới bón theo công nghệ
này, chỉ đứng sau Hà Lan. Bí quyết của nông dân Israel là phát triển những công
nghệ và thiết bị hiện đại như tưới nhỏ giọt, sử dụng các van điều khiển tự động,
lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại nhỏ. Nhờ tưới nhỏ
giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước, trị giá khoảng 12 tỉ USD/năm.
Công nghệ này hiện nay đang được ứng dụng hầu hết trên thế giới.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát
triển các khu nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành điển hình cho nền
nông nghiệp hiện đại.
b. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới tại tại Việt nam

Trong 10 năm trở lại đây, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở nước ta
đã có những bước tiến dài và mạnh mẽ. Năng suất và chất lượng nông sản được
cải thiện rõ rệt, đồng thời đưa nông sản nước ta tiến dần ra thị trường thế giới
trong đó có một số thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu, Nhật bản…
Nước ta hết sức quan tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong đó có sản xuất trong nhà lưới. Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05
năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đề rõ
3


mục tiêu đến năm 2020 nước ta có 10 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Định hướng đến năm 2030 mở rộng về quy mô và đối tượng sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Hiện nay, nước ta có 5 vùng sản xuất rau trong nhà lưới, nhà kính là Hà Nội,
hải Phòng, Lào Cai, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh.
Theo báo cáo cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2016, cả nước ta có 5.897,5 ha diện tích nhà lưới, nhà màng với các chủng loại
rau đa dạng như rau ăn lá (rau cải các loại, xà lách, rau muống, mồng tơi….) rau
ăn quả (Dưa lưới, dưa thơm, dưa chuột, cà chua….) hoa (Lan Hồ điệp, Hồng,
Cúc….). Các mô hình nhà lưới đều cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm
toort, được đánh giá và xếp loại vào nhóm rau cao cấp trên thị trường. Sản phẩm
có giá bán cao hơn so với sản phẩm cùng loại được sản xuất theo lối truyền
thống từ 2-5 lần.
Thống kê sơ bộ, tính đến tháng 6 năm 2018, Đà Lạt hiện có khoảng
4.400ha nhà kính, 1.200ha nhà lưới. Thu nhập trung bình 320 triệu đồng/ha/năm
từ sản xuất trong nhà lưới, nhà kính. Trong khi đó, thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp truyền thống chỉ đạt khoảng 60 triệu đồng/ha/năm.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 15.800 ha sản xuất rau an toàn, trong đó
có 1.240 nhà lưới với tổng diện tích 238,7 ha.

Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã nhận được sự quan tâm
đầu tư của người dân, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Hoàng
Anh Gia Lai, Tập đoàn Hòa Phát, Tập đoàn VinGroup.
Công ty VinEco đã đầu từ dự án sản xuất rau an toàn tại một số địa
phương như Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hà Nam… trong đó, dự án tại Hải Phòng,
công ty xây dựng 5 nhà kính trên khuôn viên rộng 46ha sử dụng công nghệ nhập
từ Israel, đạt sản lượng 3 tấn rau, củ, quả/ngày, bảo đảm đầy đủ các tiêu chí về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong thời gian tới, VinEco dự kiến triển khai giai
đoạn 2 của dự án, nâng tổng số diện tích trồng rau ứng dụng công nghệ cao lên
217ha. Dự án VinEco Hà Nam có diện tích 180 ha với tổng số vốn đầu tư gần
300 tỷ đồng, trong đó, khu cánh đồng mẫu lớn rộng gần 130 ha, khu nhà kính
Israel công nghệ cao quy mô 5 ha và các khu vực hỗ trợ sản xuất. VinEco Tam
Đảo có quy mô 24,5 ha và vốn đầu tư gần 1.000 tỷ đồng, mỗi năm sản xuất và
cung ứng 3.500 tấn rau sạch được canh tác thân thiện với môi trường.
4


Nhận thấy hiệu quả từ sản xuất trong nhà lưới ứng dụng công nghệ cao,
người dân và chính quyền các địa phương trong cả nước đã đầu tư xây dựng các
mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới và khẳng
định hơn nữa hiệu quả mà khoa học công nghệ mang lại trong sản xuất.
Năm 2017, Phòng NN-PTNT huyện Ea H'leo, tỉnh Đắk Lắk triển khai thí
điểm mô hình trồng rau an toàn với diện tích 1.000m 2 tại nhà anh Lê Văn Nhân
ở thôn 4, xã Ea Ral. Mô hình đã trồng 3.500 cây cà chua gốc ghép, sau 5 tháng
sản xuất, sản lượng cà chua thu được khoảng 12 tấn, thu nhập 250 triệu đồng.
Trong 2 năm 2016, 2017, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An đã thực hiện xây dựng mô hình “Ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp”. Mô hình trồng giống dưa chuột
Israel trong nhà lưới ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt diện tích 1.000m 2, sau 1
tháng trồng cây dưa chuột đã bắt đầu cho thu hoạch, năng suất trung bình

4kg/cây, cao gấp 2-3 lần so với canh tác truyền thống. Thêm vào đó, với cất
lượng vượt trội, đảm bảo các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm. sản phẩm
bán ra với giá cao gấp 1,5-2 lần so với giá thị trường. Với 2.400 cây dưa chuột
trồng trên diện tích 1.000m2, năng suất đạt 8 tấn, thu nhập 168 triệu đồng/3
tháng canh tác.
Như vậy, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nhà lưới tại
nước ta phát triển nhanh chóng, và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất trong
nhà lưới ứng dụng các công nghệ hiện đại đã giúp sản xuất đạt năng suất cao,
chất lượng tốt.
Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao
thì mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 - 300 tấn/ năm , trong khi với cách sản xuất
truyền thống của nước ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 -30 tấn/ha/năm
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho
sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra
các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã
khiến nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục
được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. Do không phụ thuộc
mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có
giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không
những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh
được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi
5


trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường
được mở rộng hơn. Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây
trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu
sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận với
sản xuất nông nghiệp như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v.
13.1.2. Sản xuất rau quả tại tỉnh Phú Thọ

Tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên 353.330,47 ha, trong đó có 98.370,37
ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 27,84%. Dân số 1.360.228 người (mật độ
dân số đạt 385 người/km2). Dân số cư trú khu vực thành thị chiếm 18,59% tổng
dân số của tỉnh (252.806 người), dân số cư trú khu vực nông thôn chiếm 81,41%
tổng dân số của tỉnh (1.107.422 người).
Năm 2017, diện tích trồng rau của tỉnh đạt 13,7 nghìn ha, năng suất đạt
146,7 tạ/ha, sản lượng đạt 201 nghìn tấn tăng 4% so với năm 2016.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của người
dân ngày một nâng lên, đòi hỏi về nguồn nông sản an toàn được đặt lên hàng
đầu. Tuy nhiên, sản xuất rau quả của tỉnh hiện nay chủ yếu là sản xuất ngoài
trời, năng suất chưa cao, chất lượng nông sản chưa ổn định. Một bộ phận người
dân còn lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, sử dụng nguồn nước
tưới ô nhiễm đã khiến rau quả có chất lượng thấp, không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Khảo sát sơ bộ cho thấy, tỉnh Phú Thọ đã có 5 trên 13 huyện đầu tư xây
dựng và sản xuất trong nhà lưới. Tính đến tháng 6/2018 tỉnh Phú Thọ có khoảng
20.000 m2 diện tích nhà lưới. Trong đó tập chung chủ yếu là mô hình nhà lưới
của hộ gia đình ông Nguyễn Hoàng Mạnh xã Hương Nộn, huyện Tam Nông
(7.000 m2), Công ty cổ phần giống vật tư, nông nghiệp công nghệ cao (3.000
m2), các mô hình còn lại do người dân tự đầu tư với diện tích 1.000-3.000m 2 sản
xuất chủ yếu cà chua, dưa chuột, dưa lưới, Lan Hồ Điệp, rau màu khác… .
Tuy nhiên, những mô hình sản xuất nông nghiệp trong nhà lưới tại tỉnh Phú
Thọ còn gặp phải một số khó khăn về quy trình kỹ thuật, chất lượng cũng như
năng suất sản phẩm, thị trường cho sản phẩm nông nghiệp trong nhà lưới. Hầu hết
các mô hình chưa có một quy trình kỹ thuật cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh
Phú Thọ, năng suất và chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Tình trạng sâu bệnh
gây hại dẫn đến giảm năng suất chất lượng nông sản còn diễn ra ở hầu hết các mô
6



hình sản xuất trong nhà lưới. Về đầu ra của sản phẩm nông sản trong nhà lưới có
nhiều thuận lợi, hiện nay, sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ tại chỗ.
Thành phố Việt Trì cách trung tâm thủ đô Hà Nội 80km về phía Tây Bắc.
Thành phố Việt Trì được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa
học kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ. Với vị trí địa lý là cầu nối cửa ngõ phía Tây Bắc
thủ đô Hà Nội và phía Bắc của vùng đồng bằng sông Hồng với các tỉnh miền núi
phía Bắc, là đô thị trung tâm, cơ sở kinh tế động lực của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ.
Thành phố Việt Trì có diện tích đất tự nhiên 11.152,76ha, với 23 đơn vị
hành chính, gồm 13 phường nội thành và 10 xã ngoại thành. Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp của thành phố 4.661,16 ha (chiếm 41,97% diện tích tự nhiên).
Chỉ số biến động diện tích đất năm 2017 giảm 0,33% so với năm 2016. Tỷ lệ đô
thị hóa của thành phố Việt trì đạt 67,95%.
Thành phố Việt trì có số dân và mật độ dân số đông nhất trong toàn tỉnh,
đời sống trung bình cao kéo theo nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày
trong đó có rau, quả lớn. Sản xuất tại tỉnh Phú Thọ hiện nay chưa đáp ứng được
nhu cầu nội tiêu của tỉnh. Do đó, hàng ngày, thị trường rau quả của tỉnh Phú Thọ
đặc biệt là thành phố Việt Trì nhập một số lượng lớn nông sản để đáp ứng nhu
cầu hiện tại của thị trường tiêu dùng.
13.1.3. Tổng quan về giống
a. Cây cà chua
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller thuộc họ cà Solanacea
Cà chua là loại rau ăn quả rất được ưa thích, được biết đến như một nguồn
cung cấp các loại vitamin tự nhiên như: vitamin A, B, C, P, caroten giúp trị một
số bệnh như: giảm cholesterol, giải độc, giải nhiệt.
Cây Cà chua có thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi
cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi
nách. Chồi nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác
nhau, thường chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng
mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc. Rễ chùm, ăn sâu và phân

nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn.
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm
4 dạng hình: Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate); Dạng sinh trưởng vô hạn
7


(indeterminate); Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate); Dạng lùn
(dwart).
Với sự đa dạng di truyền cùng sự phát triển mạnh mẽ của công tác chọn
tạo giống. Hiện nay, có các giống cà chua lai F1 có tính thích ứng rộng, năng
suất cao và chất lượng quả tốt, được thị trường ưa chuộng như: Các giống cà
chua lai HT, F1 challanger, Trồng cà chua Đài Loan, cà chua Mỹ chịu nhiệt
chống bệnh héo xanh P/S: MB199 cho năng suất đạt 80-100 tấn/ha.
- Giống cà chua Cherry Laila là giống cà chua lai F1, xuất xứ Israel. Quả
đỏ theo chùm, đồng đều về màu sắc lẫn kích thước quả. Giống thích hợp trồng
trên giá thể hoặc đất có pH 5,5-7,0. Thời gian sinh trưởng 5-6 tháng, là giống
sinh trưởng vô hạn vì vậy giống có tiềm năng năng suất lớn, phù hợp trồng trong
nhà lưới.
- Giống cà chua F1 Pear (VA. 71) là giống cà chua lai F1, chịu nhiệt, có
nguồn gốc từ Ấn Độ. Có biên độ thích ứng rộng, sinh trưởng phát triển tốt.
Giống thuộc dạng hình sinh trưởng bán hữu hạn, sinh trưởng khoẻ, thân mập
xanh đậm, cây cao trung bình 110-130cm, nhiều hoa, sai quả. Bình quân mỗi cây
cho 10 chùm hoa, mỗi chùm 5-6 quả. DV 2962 rất dễ thụ phấn, ngay cả trong
điều kiện thời tiết bất thuận mưa nhiều vẫn đậu quả cao hơn các giống khác nên
không cần xử lý hoặc thụ phấn bổ sung. Quả hình trứng, khối lượng bình quân
90-100g, rắn đặc, thịt quả nạc, chín đỏ tươi, vai hơi xanh, phẩm chất ngon, độ
Brix đạt 4,8-5.0. Thời gian từ trồng đến thu quả lứa đầu 70-75 ngày; thu hoạch
trong khoảng 35-50 ngày (từ trồng đến thu xong 110-130 ngày). Năng suất trung
bình đạt 55- 60 tấn/ha
b. Cây Dưa chuột

Tên khoa học: Cucumis sativus L. Thuộc họ bầu bí cucubitaceae
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ giữa vịnh Bengal và dãy Himalaya cách nay
hơn 3.000 năm và giống cây này được mang đi dọc theo Tây châu Á, châu Phi
và miền nam châu á. Vào thế kỷ thứ 16 dưa chuột được mang tới Trung Quốc
Ở Việt Nam, dưa chuột được trồng từ lâu riêng thành phố Hồ Chí Minh
hàng năm có diện tích gieo trồng dưa chuột lên đến hàng trăm ha ở hai huyện Củ
Chi và Hóc Môn. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, dưa chuột được trồng rất phổ
biến đặc biệt là Sóc Trăng và An Giang.
Dưa chuột là cây thân thảo, hàng năm. Bộ rễ phát triển yếu nhất so với
các cây họ bầu bí, rễ cái chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40cm. Thân dài trung
8


bình 1-3m, có nhiều tua cuốn để bám khi bò, leo. Thân tròn hay có góc cạnh, có
lông nhiều ít tùy giống. Thân chính phân nhánh, tuy nhiên cũng có những loại
dưa hoàn toàn không phân nhánh ngang. Chiều dài thân tùy thuộc vào điều kiện
canh tác và giống. Các giống canh tác ngoài đồng ruộng thường dài 0,52-2m,
giống trồng trong nhà kính có thể dài 5m, sự phân nhánh của cây còn tùy thuộc
vào nhiệt độ ban đêm. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện độ ẩm cao
có thể thành lập nhiều rễ bất định.
Quả lúc còn non có gai xù xì, khi quả lớn gai dần mất đi. Quả từ khi hình
thành có màu xanh đậm, xanh nhật, có hoa văn (sọc, vệt, chàm) khi quả chín
chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Quả tăng trưởng rất nhanh tùy
theo giống có thể 8-10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất quả không chỉ tùy thuộc
vào hàm lượng chất dinh dưỡng có trong quả mà còn tùy thuộc vào độ chắc của
thịt, chiều dày vỏ và thịt, hương vị của quả.
Dưa chuột là loại rau ăn quả ưa thích của đại đa số người tiêu dùng bởi
hàm lượng vitamin cao, giòn ngọt. Những giống dưa chuột được trồng trong nhà
lưới đa số có hoa cái tự thụ, tỷ lệ đậu quả cao, sinh trưởng hữu hạn, cho năng
suất cao 30-40 tấn/ha.

Trong 100g dưa chuột có chứa 96g nước, 0,6g protein, 0,1g mỡ, 22g
đường cùng các vitamin và khoáng chất quý. Các vitamin có thể kể đến
như: 12mg vitamin C, 0,02mg vitamin B2, 0,03mg vitamin B1, 45 đơn vị quốc
tế vitamin A. Các khoáng chất vi lượng là 0,3mg sắt, 12mg canxi, 15mg magie,
24mg photpho.
* Cây dưa Lê Hàn Quốc
Tên khoa học: Cucumis melo L. var. makuwa
Thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), chi (Cucumis), loài dưa (Melon), loài
phụ (makuwa)
Dưa phát triển tốt trong đất hơi chua, phì nhiêu, và thoát nước tốt (để lưu
thông không khí tốt). Nhiệt độ cho dưa phát triển từ 15-30 0C. Nhiệt độ tối ưu với
nhiệt độ ban ngày từ 24-300C và nhiệt độ ban đêm từ 15-240C. Cây yêu cầu ánh
sáng trong suốt thời gian ban ngày, phát triển mạnh nhất tại những nơi có mùa
hè kéo dài 3-4 tháng. Cây cần 50-55 ngày ấm áp và được chiếu sáng đầy đủ để
phát triển.
Giống dưa Lê Hàn Quốc sau thời gian khảo nghiệm được đánh giá là
giống sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái miền Bắc Việt
Nam. Thời gian sinh trưởng 70-80 ngày. Số quả trung bình trên cây: 5-6 quả/cây.
9


Quả trung bình, tròn dài, màu vỏ quả vàng sọc trắng, bóng đẹp khi chín. Kích
thước quả: dài quả 13-16 cm, rộng 7-9 cm. Khối lượng quả trung bình 350-450
g/quả. Năng suất đạt 24-25 tấn/ha. Thịt quả màu trắng kem, dễ tách hạt. Chống
chịu bệnh phấn trắng và sương mai khá. Chất lượng quả ngọt, thơm, hàm lượng
vitamin C đạt 12 mg%, chất khô đạt 14 %, độ Brix 14-16%.
13.2. Tính cấp thiết
Trong sản xuất nông nghiệp, việc ứng dụng các giải pháp công nghệ cao, có
kiểm soát và hướng tới tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm đã và đang là xu hướng tất yếu. Hiện nay, ứng dụng nông nghiệp

công nghệ cao cũng đã và đang được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền đặc
biệt quan tâm, các sản phẩm rau quả sạch, an toàn với nhiều giống cây con mới
từng bước được phát triển mở rộng cả về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Trong trồng trọt, các ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sạch ở Việt Nam như: Ứng dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính; áp dụng
các tiêu chuẩn sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap,
Organic,… gắn với phát triển bền vững từng bước được áp dụng có hiệu quả. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay các sản phẩm rau quả trên thị trường phần lớn chưa kiểm
soát được chất lượng, không có nguồn gốc rõ ràng.
Để tạo ra sản phẩm an toàn thì cần đảm bảo việc áp dụng kỹ thuật canh tác đến
việc đưa công nghệ vào quy trình trồng trọt cây trồng. Trên cơ sở áp dụng quy trình
sản xuất an toàn và sự hỗ trợ của công nghệ sẽ tạo điều kiện tối ưu cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển từ đó tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn và có chất lượng cao để
cung cấp cho người sử dụng.
Đối với tỉnh Phú Thọ, việc phát triển ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đã
được quan tâm chỉ đạo và khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, hiện nay đa số vẫn
sản xuất theo lối canh tác truyền thống, sản xuất thủ công, công nghệ thấp, thụ
động trong sản xuất và tiêu thụ, rủi do cao do phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, thị
trường. Quá trình sản xuất thường cho ra các sản phẩm có chất lượng không cao,
không ổn định, giá trị hàng hóa thấp, đặc biệt là không kiểm soát được quy trình
sản xuất bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặt khác việc sử dụng các loại thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất sai quy trình, trái quy định gây nguy hại cho sức khỏe của
người sản xuất và người sử dụng. Việc đất nông nghiệp canh tác theo truyền thống
với phương pháp canh tác lạc hậu nên sản phẩm nông nghiệp mang lại giá trị kinh
tế thấp, không có tính bền vững.
10


Do đó việc lựa chọn giống cây trồng và giải pháp công nghệ canh tác phù hợp
để tạo ra sản phẩm nông nghiệp an toàn, có giá trị kinh tế cao là rất cần thiết. Hiện

nay một số đơn vị, doanh nghiệp từng bước chuyển giao giống, kỹ thuật cho các tổ
chức cá nhân, một số mô hình ở các tỉnh phía Bắc triển khai ứng dụng thành công,
khai thác tiềm năng điều kiện đất đai, khí hậu, đặc biệt là phát triển cho các khu
vực cận đô thị ở tỉnh Phú Thọ và canh tác theo hướng ứng dụng công nghệ cao là
rất phù hợp. Với việc ứng dụng nghiêm ngặt các quy trình công nghệ trồng, chăm
sóc kết hợp với ứng dụng công nghệ nhà lưới, nhà màng và hệ thống tưới khoa học
đảm bảo tính đồng bộ và chủ động trong việc kiểm soát các yếu tố sẽ tạo ra sản
phẩm có năng suất, chất lượng cao, do vậy sẽ cho giá trị kinh tế cao (tính trung
bình lợi nhuận 90 - 150 triệu/sào/năm tùy theo mức độ đầu tư ứng dụng công
nghệ). Bên cạnh đó dự án gắn với phát triển sản xuất một số sản phẩm rau quả và
sản phẩm nông nghiệp khác có giá trị, hiệu qủa nhằm khai thác và phát huy tối đa
hiệu quả sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tại mô hình và khu vực triển
khai thực hiện dự án.

Trung tâm ứng dụng và thông tin Khoa học công nghệ là đơn vị sự nghiệp
với chức năng nghiên cứu, xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống, phục vụ mục tiêu phát triển khoa học công nghệ
của tỉnh. Mô hình của dự án sẽ là cơ sở để Trung tâm giới thiệu, chuyển giao
những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại đến với người dân trong toàn tỉnh.
Từ những lý do trên, chúng tôi xây dựng dự án: “Xây dựng mô hình trồng
rau quả trong nhà màng tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” . Nhằm tạo mô
hình điểm về ứng dụng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
trong nhà màng, nâng cao năng suất cây trồng, tạo sản phẩm nông sản an toàn.
Là cơ sở để người dân thăm quan học hỏi, mở rộng mô hình thúc đẩy nền nông
nghiệp của tỉnh Phú Thọ phát triển theo hướng hiện đại.
13.4. Căn cứ xây dựng dự án
13.4.1. Căn cứ Pháp lý
- Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2012 của
UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công
nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 đề ra Nhiệm vụ chủ yếu phát triển khoa học

công nghệ của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
- Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2016 của UBND
tỉnh Phú Thọ về quy hoạch phát triển nông lâm thủy sản tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015-2020, định hướng đến năm 2030.
11


- Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của UBND
tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống giai đoạn 2016-2020
- Quyết định 2300/QĐ-UBND ngày 13/9/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thực hiện mới từ kế
hoạch năm 2019.
13.4.2. Căn cứ thực tiễn
Trong 4 năm 2012-2016, Viện Khoa học nông nghiệp đã triển khai xây
dựng mô hình sản xuất ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao sản xuất một số
giống rau ăn quả Cà chua, Dưa chuột tại Hải Phòng, Hải Dương và Lạng Sơn,
kết quả thu được:
Mô hình trồng cà chua 2,15 ha (Lạng sơn 1.000 m2, Hải Dương 500 m2 và
Hải Phòng 2,0 ha). Mô hình cho thu nhập trung bình 750-900 triệu đồng/ha, lãi
thuần 40-45%.
Mô hình trồng dưa chuột, quy mô 2,1 ha (Lạng sơn 1500 m2, Hải Dương
500 m2 và Hải Phòng 2,0 ha). Mô hình cho thu nhập trung bình 850-900 triệu
đồng/ha, lãi thuần 40-45%.
Năm 2016 và 2017, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Công ty cổ phần ĐT&PT Green Farm Việt Nam
triển khai mô hình trồng dưa lê Hàn Quốc trong nhà lưới với diện tích 130m2,
bước đầu cho hiệu quả kinh tế cao, mở ra triển vọng nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Mô hình cho thu nhập trung bình 850-950 triệu đồng, lãi thuần 40-50%.
13.5. Luận cứ về công nghệ dự kiến áp dụng

13.5.1. Công nghệ đang được áp dụng tại tỉnh Phú Thọ
- Công nghệ nhà lưới:
+ Đối với một số cơ sở được nhà nước đầu tư: Nhà lưới được xây dựng
lắp đặt hiện đại đạt tiêu chuẩn quy định. Đối tượng cây trồng là Lan Hồ Điệp và
dưa lưới, có hệ thống làm mát, thông gió, điều chỉnh ánh sáng bán tự động, giá
trị xây dựng khoảng 800.000-1.200.000 đồng/m2.
+ Đối với những nhà lưới người dân tự đầu tư: Kết cấu nhà đơn giản, mái
lợp nilon, xung quanh quây lưới chống côn trùng, diện tích nhà 1.000-3.000m2
- Công nghệ tưới: các nhà lưới đều được trang bị hệ thống tưới nhỏ giọt,
tưới phun mưa tuỳ thuộc khả năng đầu tư của từng hộ.
12


- Cơ cấu giống: Giống sử dụng chủ yếu là cà chua, dưa chuột, dưa Lưới,
dưa thơm. Trồng 2-3 vụ/năm, thời gian sản xuất 8-9 tháng/năm, thời gian còn lại
không canh tác.
- Phương thức canh tác, quản lý dịch hại: vẫn sử dụng phương thức trồng
trên đất, do đó có hiện tượng tích tụ nguồn sâu, bệnh hại gây ảnh hưởng đến canh
tác của những vụ sau. Cùng với đó là tình trạng sử dụng bón phân chưa hợp lý,
dinh dưỡng cung cấp cho cây không cân đối, phù hợp với các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của cây làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng nông sản.
- Quy trình kỹ thuật: sản xuất của người dân chủ yếu là tự học hỏi mang
tính tự phát do đó không theo một quy trình cụ thể nào, các khâu sản xuất không
được quản lý chặt chẽ ảnh hưởng tới cây trồng và hiệu quả sản xuất. Thời gian
thu hồi vốn chậm.
13.5.2. Mô tả công nghệ dự kiến áp dụng
- Nhà lưới: Nhà được xây dựng với quy mô 1.000m 2, gia công, lắp đặt hệ
thống khung, vòm, lưới cắt sáng có chất liệu phù hợp, đảm bảo tạo điều kiện tiểu
khí hậu phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của nhiều giống cây trồng, độ bền
trên 5 năm sử dụng.

+ Hướng nhà: Tùy theo vị trí khu vực sản xuất để lắp đặt nhà sản xuất
theo hướng nhà cho phù hợp. Tốt nhất hướng Đông -Tây giúp cho nhà sản xuất
có độ chiếu sáng và thông gió tốt nhất, tránh được một phần gió bão.
+ Móng và cấu trúc: Móng và chân cột được làm từ bê tông cốt thép, đỉnh
chân cột cao 50cm so với mặt nền, mặt móng sâu 50cm đủ khả năng chịu lực và
chống lật, đảm bảo độ bền chắc và an toàn trong quá trình sử dụng.
+ Kết cấu khung: bao gồm hệ thống cột, dầm, vì kèo, xà gồ, vòm mái...
Cột được làm bằng típ sắt, kẽm chiều cao đến xà ngang 3, ,0m, vòm rộng
5-5,5m, bán kính vòm mái 80-100 cm. Dầm được làm bằng thép hộp mạ kẽm để
đảm bảo liên kết không gian của nhà cùng với hệ thống dầm và cột. Dầm dọc
nhà được liên kết với hệ thống cột bằng bulon, bản mã; liên kết với vì kèo bằng
colie....Dầm còn dùng để đỡ hệ thống vì kèo, máng nước và hệ thống lưới chống
côn trùng xung quanh.
+ Kết cấu bao che: Mái được lợp bằng Plastic màu trắng, việc liên kết
màng plastic với xà gồ được dùng bằng các thanh C mạ kẽm và ZicZac bọc
nhựa. Xung quanh tường bao được bưng bằng lưới chống côn trùng, màu trắng,
loại lưới có >100 lỗ/1cm2.
- Công nghệ tưới: Kết cấu hệ thống tưới nước và dinh dưỡng: Hệ thống
tưới nhỏ giọt bao gồm hệ thống cung cấp và hệ thống phân phối nước
13


+ Hệ thống cung cấp nước:
Nguồn nước: được kiểm tra, phân tích đạt các yêu cầu về nước sử dụng
cho rau sạch (kim loại nặng, vi sinh vật ở ngưỡng cho phép)
Hệ thống chứa nước, pha phân bón: được thiết kế gồm 03 bình thông
nhau, dung tích 1 bình đạt 1m 3, thuận tiện cho công tác pha, tưới, cung cấp dinh
dưỡng cho từng lô riêng biệt. Bể chứa được đặt trên bệ xây cao 100cm so với
mặt nền.
Hệ thống máy bơm, lọc cặn đảm bảo áp lực, lưu lượng tưới phù hợp, tiết

kiệm nước..
+ Hệ thống phân phối nước: bao gồm hệ thống ống dẫn chính, hệ thống
ống dẫn phụ và các đầu tưới.
Hệ thống ống dẫn chính từ bể ra được dùng bằng ống HDPE D40 dẫn dọc
theo tường nhà đến các đầu luống.
Hệ thống ống dẫn phụ đấu nối với hệ thống ống dẫn chính tại đầu luống
sau đó dẫn dọc theo từng luống. Từ ống dẫn phụ này sẽ đấu nối với ống dẫn ra
vòi tưới nhỏ giọt tại từng vị trí cần tưới.
Hệ thống cung cấp nước có thể đi ngầm hoặc đi nổi tùy theo người sử
dụng (đi nổi thì ảnh hưởng tới đi lại, làm việc của mọi người nhưng đi ngầm thì
khó khăn trong việc điều chỉnh, sửa đổi).
- Phương thức canh tác: Cây trồng được trồng trên các túi giá thể là trấu
hun và mụn dừa đã được xử lý nguồn bệnh, đảm bảo giá thể không nhiễm sâu,
bệnh gây hại. Tạo điều kiện để rễ cây sinh trưởng thuận lợi, hút dinh dưỡng tốt
giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, đạt năng suất, chất lượng cao.
Túi giá thể được cách ly với nền đất bằng màng phủ nông nghiệp nhằm
hạn chế tối đa việc tiếp xúc giữa cây và nền đất, giảm thiểu sự xâm nhiễm của
nấm, khuẩn gây hại đến cây trồng.
- Giống: Giống được sử dụng là những giống lai F1 có năng suất cao, chất
lượng tốt, đã được đánh giá phù hợp trồng trong điều kiện nhà lưới tại miền Bắc
Việt Nam, yêu cầu sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu từng mùa vụ, đảm
bảo cho cây sinh trưởng thuận lợi.
- Quản lý dịch hại: Sử dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (sử
dụng bẫy côn trùng, nuôi thả thiên địch ....) hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật.

14


13.5.3. Tính tiên tiến, thích hợp của công nghệ dự kiến áp dụng

Dự án xây dựng mô hình sản xuất rau quả ứng dụng công nghệ cao trong
nhà mái che sử dụng tổng hợp các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật một cách đồng bộ.
- Nhà lưới: được thiết kế và xây dựng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Sản xuất trong nhà lưới kiểm soát được ảnh hưởng của ngoại cảnh, sự xâm
nhiễm của dịch hại. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng,
phát triển tốt đạt năng suất cao, chất lượng nông sản tốt.
Với diện tích thiết kế cho nhà lưới 1.000m 2, kết cấu nhà đơn giản, dễ áp
dụng phù hợp với trình độ và khả năng đầu tư của người dân.
- Công nghệ tưới: áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, kiểm soát được nguồn
nước đầu vào đảm bảo các tiêu chí về nước tưới. Kết hợp bón phân và tưới
nước, quản lý chặt chẽ lượng nước tưới và phân bón theo yêu cầu của cây trồng
ở từng giai đoạn. Hệ thống tưới được chia lô đảm bảo cung cấp nước phù hợp
cho từng lô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát trển.
Công nghệ tưới nhỏ giọt giúp người sản xuất tiết kiệm được nước tưới,
công tưới, vận hành đơn giản, phù hợp với khả năng áp dụng và mở rộng sang
các đối tượng cây trồng, phương thức sản xuất khác của người dân trong tỉnh.
- Phương thức canh tác: Trồng cây trên giá thể là trấu hun (trấu được đốt
trong điều kiện yếm khí, là giá thể sạch, tơi xốp, vô trùng hoàn toàn, không có
nấm bệnh, vi khuẩn, hút nước và giữ nước tốt, thoáng khí, thuận lợi cho cây
trồng sinh trưởng, phát triển); cung cấp dinh dưỡng thông qua hệ thống tưới nhỏ
giọt, bầu cây được cách ly với mặt đất bằng màng phủ, hạn chế sự xâm nhiễm
của nấm, khuẩn gây bệnh.
- Giống: Kỹ thuật tăng vụ, gối vụ giúp tăng số vụ sản xuất/năm. Giúp tận
dụng tối đa diện tích nhà lưới đồng thời tăng sản lượng thu hoạch/năm. Sử dụng
cơ cấu giống hợp lý phù hợp với điều kiện khí hậu từng mùa.
- Quản lý dịch hại: đối với sản xuất trong nhà lưới, việc quản lý dịch hại hết
sức cần thiết, khi dịch hại xuất hiện nếu không được phát hiện quản lý kịp thời sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng.
Dự án quản lý dịch hại dựa trên tiêu chí hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, chú trọng sử dụng các biện pháp sinh học (sử dụng nấm đối kháng, nuôi thiên

địch, sử dụng bẫy con trùng...) vì vậy giúp tạo sản phẩm an toàn, chất lượng.
Dự án quản lý dịch hại dựa trên tiêu chí hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, chú trọng sử dụng các biện pháp sinh học (sử dụng nấm đối kháng, nuôi
thiên địch, sử dụng bẫy con trùng...) vì vậy giúp tạo sản phẩm an toàn, chất lượng.
15


13.6. Năng lực thực hiện dự án
Đơn vị chủ trì là đơn vị sự nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm triển khai
thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật cho người dân trong tỉnh. Vì vậy, đơn vị có thể chủ động học
hỏi, tiếp cận những tiến bộ khoa học và công nghệ để áp dụng một cách có hiệu
quả vào mô hình của dự án. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư thực hiện dự án có kinh
nghiệm trong điều hành, xây dựng mô hình, có chuyên môn sâu và tích cực học
hỏi, tìm tòi, sáng tạo.
Hiện tại, đơn vị chủ trì được UBND tỉnh phê duyệt và đầu tư xây dựng
trạm nghiên cứu thử nghiệm quy mô 2,5ha tại xã Phượng Lâu, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ. Đội ngũ cán bộ ham học hỏi, đoàn kết trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Trung tâm ứng dụng và thông tin khoa học công nghệ có tiềm
lực để đầu tư đối ứng thực hiện và mở rộng mô hình hậu dự án.
Như vậy, đơn vị chủ trì có cơ sở vật chất, tiềm lực con người thuận lợi
cho việc xây dựng mô hình. Có khả năng đối ứng xây dựng mô hình khi dự án
được phê duyệt.
13.7. Khả năng ứng dụng, chuyển giao nhân rộng kết quả của dự án
Dự án ứng dụng một cách đồng bộ các quy trình, tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ hiện đại nhằm xây dựng mô hình đạt hiệu quả cao. Từ kết quả của dự án,
người dân có thể thăm quan, học hỏi và tiếp cận trực tiếp các tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mô hình là cơ sở, nền tảng
phát triển nền nông nghiệp cận đô thị hiện đại với năng suất cao, chất lượng nông
sản tốt, phục vụ nhu cầu ngày một khắt khe của thị trường rau quả an toàn, chất

lượng phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp cận đô thị của tỉnh và của
thành phố Việt Trì.
Do đó, dự án có khả năng ứng dụng, mở rộng diện tích, quy mô. Là cơ sở
để người dân tham quan, học hỏi.
Sau khi kết thúc dự án, đơn vị chủ trì làm chủ được công nghệ, làm chủ
được các tiến bộ kỹ thuật. Sẵn sàng chuyển giao kết quả dự án cho người dân,
các chủ trang trại, doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng mô hình sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
14. Mục tiêu
14.1. Mục tiêu chung
Ứng dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất một số sản phẩm
rau an toàn, chất lượng cao theo hướng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao gắn
16


với phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Phú Thọ; Góp phần nâng cao năng
lực và hiệu quả trong việc chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống, gắn kết giữa người dân và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
14.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng thành công mô hình sản xuất rau quả ứng dụng công nghệ cao
trong nhà màng quy mô 1.000m2, trong đó:
+ 300m2 trồng cà chua, sản xuất 02 vụ, sản lượng đạt 2,0 tấn/vụ
+ 300m2 trồng dưa lê Super Honey 007 diện tích 300m 2, sản xuất 03 vụ,
sản lượng đạt 1 tấn/vụ, sản lượng đạt
+ 400m2 trồng dưa chuột, sản xuất 04 vụ, sản lượng đạt 2,0 tấn/vụ.
- Tập huấn chuyên sâu cho 05 kỹ thuật viên, tập huấn cho 50 lượt nông dân.
- Hoàn chỉnh được bản hướng dẫn kỹ thuật trồng thâm canh một số giống
rau quả trong nhà màng phù hợp với điều kiện tỉnh Phú Thọ.

15. Nội dung
15.1. Khảo sát bổ sung và lựa chọn công nghệ phù hợp để xây dựng mô
hình thực hiện dự án
- Nội dung khảo sát
+ Khảo sát, thu thập thông tin tổng quan chung về tình hình phát triển ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, những định hướng, chính
sách phát triển hiện nay và trong thời gian tới; Khảo sát học tập kinh nghiệm tại
một số mô hình sản xuất ngoài tỉnh (khu vực phía Bắc)
+ Khảo sát, đánh giá nhu cầu, thị trường tiêu thụ các sản phẩm trong và
ngoài tỉnh; Tình hình áp dụng công nghệ trồng và thâm canh một số giống rau quả
chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, nhu cầu, tiềm năng đất đai để phát triển sản xuất.
+ Khảo sát đánh giá bổ sung thông tin về đại bàn, địa điểm dự kiến lựa chọn
gồm: Thông tin về chất lượng đất, nước; lựa chọn hệ thống nhà lưới, công nghệ
canh tác trong nhà lưới, hệ thống tưới công nghệ cao trong và ngoài nhà lưới phù
hợp với điều kiện của dự án, lựa chọn giống phù hợp.
- Các tiêu chí khảo sát:
+ Công nghệ nhà lưới, nhà kính: kiểu nhà, kết cấu nhà, giá thành, vật liệu
sử dụng, xuất xứ, diện tích, độ bền, đánh giá về hiệu quả sử dụng …
+ Công nghệ tưới: Quy mô, kiểu tưới, xuất xứ công nghệ, độ bền, đánh
giá về hiệu quả sử dụng…

17


+ Công nghệ thông tin, tự động hóa: hệ thống điều kiển tự động, điều
khiển từ xa, xuất xứ công nghệ, đánh giá về hiệu quả sử dụng…
+ Cơ cấu giống cây trồng: Các giống sử dụng trồng trong nhà lưới, nhà
kính, công thức luân canh
+ Đầu ra cho sản phẩm: thị trường tiêu thụ, cách thức bán hàng, nhận định
về thị trường…

15.2. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ, tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật
15.2.1. Chuyển giao và tiếp nhận công nghệ
Trên cơ sở hỗ trợ ứng dụng công nghệ thực hiện dự án, tổ chức hỗ trợ ứng
dụng công nghệ thực hiện cử cán bộ kỹ thuật có chuyên môn sâu thực hiện hỗ trợ
đơn vị chủ trì tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng mô hình,
bao gồm (chi tiết đính kèm phụ lục 3):
- Kỹ thuật trồng chăm sóc cây dưa chuột trong nhà màng
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lê Hàn Quốc trong nhà màng
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cà chua trong nhà màng.
Hình thức hỗ trợ áp dụng công nghệ: trực tiếp và gián tiếp
+ Gián tiếp: Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ bàn giao các quy trình kỹ
thuật cho tổ chức chủ trì.
+ Trực tiếp: Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ thực hiện tập huấn kỹ
thuật cho cán bộ kỹ thuật của đơn vị chủ trì. Đồng thời, cử cán bộ trực tiếp
hướng dẫn cán bộ kỹ thuật của tổ chức chủ trì áp dụng các quy trình kỹ thuật
vào xây dựng mô hình.
Tổ chức chủ trì cử cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp tiếp nhận các
quy trình kỹ thuật được chuyển giao.
15.2.2. Đào tạo, tập huấn
* Tập huấn kỹ thuật viên: Kỹ thuật viên được đào tạo dưới hình thức tập huấn
chuyên sâu về vận hành sản xuất trong nhà màng; các kỹ thuật trồng, chăm sóc
dưa lê Hàn Quốc; Cà chua, dưa chuột trong nhà màng; Quản lý dịch hại trong
nhà màng.
- Đối tượng: Cán bộ kỹ thuật của tổ chức chủ trì trực tiếp tham gia thực
hiện dự án.
- Nội dung
+ Phần lý thuyết: Các quy trình kỹ thuật. Quản lý dịch hại trong nhà màng
18



+ Thực hành: Hướng dẫn các học viên thực hành để các học viên nắm bắt
được và sản xuất đúng quy trình.
- Hình thức: Mở lớp học tập trung, thăm quan mô hình, thực hành tại lớp.
* Tập huấn nông dân: Tổ chức tập huấn cho 50 lượt nông dân là những người
nông dân trong vùng dự án, nông dân có tham gia sản xuất trong nhà màng tại tỉnh
Phú Thọ.
- Hình thức tập huấn: Mở lớp học tập trung.
- Nội dung tập huấn: Các quy trình kỹ thuật, quản lý dịch hại trong nhà màng
15.3. Xây dựng mô hình
Trên cơ sở mục tiêu của dự án, đơn vị chủ trì cùng với tổ chức hỗ trợ ứng
dụng công nghệ thực hiện quy hoạch, bố trí mặt bằng, thiết kế tổng thể cho mô
hình. Tiến hành xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ phục vụ
xây dựng mô hình.
15.2.1. Thiết kế mô hình tổng thể, thiết kế chi tiết
- Thiết kế, quy hoạch, tổ chức cải tạo mặt bằng chung, phù hợp với quy
mô canh tác; thiết kế chi tiết cho các mô hình trồng trong nhà màng; thiết kế lắp
đặt hệ thống cấp nước cho mô hình.
Địa điểm triển khai mô hình: Trạm nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm
Địa chỉ: Khu 8, xã Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Diện tích thiết kế: 1.000m2
+ Thiết kế nhà màng: Nhà màng được thiết kế theo mẫu chuẩn NGMA
của Mỹ.

19


+ Thiết kế hệ thống tưới nhỏ giọt trong nhà màng
Xuất xứ: Israel
Đặc điểm: Lưu lượng nước 2l/giờ, đảm bảo độ đồng đều về lưu lượng
nước ở những độ dài ống khác nhau của ống.

Sơ đồ thiết kế hệ thống tưới
20


- Xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thực hiện xây
dựng mô hình: Hệ thống nhà màng, hệ thống tưới nhỏ giọt, hệ thống cấp nước,
hệ thống kho, bãi, khu gieo ươm...
- Hệ thống giếng khoan, bể lọc nước sạch, cấp nước cho hệ thống tưới:
Chất lượng nước ra đảm bảo các tiêu chuẩn về nước tưới cho rau an toàn, các
chỉ tiêu về vi sinh vật, kim loại nặng trong ngưỡng cho phép.
15.2.2. Xây dựng mô hình
a. Mô hình trồng cà chua
- Diện tích: 300m2
- Phương thức trồng: Trồng cây trên giá thể là trấu hun
- Công thức luân canh
Vụ Hè Thu (tháng 4-10)
Vụ Đông Xuân (tháng 10-4 năm sau)
- Giống sử dụng: Cherry Laila
- Giống sử dụng: F1 Pear VA.71
- Xuất xứ: Israel
- Xuất xứ: Ấn Độ
- Khoảng cách cây: 40 cm
- Mật độ trồng: 50 cm
- Khoảng cách hàng: 1,2m
- Khoảng cách hàng: 1,2m
2
- Mật độ trồng: 2.600 cây/1.000m
- Mật độ trồng: 2.600 cây/1.000m2
- Sản lượng dự kiến: 2,0 tấn/vụ
- Sản lượng dự kiến: 2,0 tấn/vụ

- Số vụ thực hiện: 01 vụ
- Số vụ thực hiện: 01 vụ
- Triển khai thực hiện:
+ Chuẩn bị giá thể, nguyên vật liệu: Tổ chức mua sắm, tập kết nguyên vật
liệu trước khi trồng.

21


+ Gieo ươm cây giống: ngâm ủ hạt giống, gieo ươm trong khay ươm loại
72 lỗ/khay. Tưới nước hàng ngày đảm bảo độ ẩm đất trong khoảng 80-85%. Khi
cây cao 7-10cm, đưa cây ra trồng.
+ Trồng, chăm sóc: Theo quy trình được cung cấp của Tổ chức hỗ trợ ứng
dụng công nghệ
+ Theo dõi sinh trưởng (chiều cao cây, đường kính thân), phát triển (thời
gian ra hoa, số hoa/chùm, số chùm hoa/cây), năng suất (kích thước quả, tỷ lệ đậu
quả, khối lượng quả thu hoạch/cây), sâu bệnh hại (sâu ăn lá, bệnh thán thư,
sương mai, rệp, bọ phấn trắng...)
+ Đánh giá hiệu quả của mô hình
15.2.3. Mô hình sản xuất Dưa chuột
- Diện tích: 400m2
- Phương thức trồng: Trồng cây trên giá thể
- Mật độ: 3.000 cây/1.000m2
- Giống: Dưa chuột Nhật Bản, dưa chuột Khassib (Hà Lan). Tùy thuộc
điều kiện thời tiết từng mùa vụ mà sử dụng giống chịu nhiệt, giống chịu lạnh
cho phù hợp.
- Công thức luân canh
Dưa chuột Nhật Bản
Nhật Bản


Dưa chuột Khassib
Hà lan

Thời vụ trồng
Số lứa trồng/năm
Khoảng cách cây

Thu, Hè
2
30 cm

Đông, Xuân
2
30 cm

Khoảng cách hàng

1,2m

1,2m

3.000 cây/1.000m2
2 tấn/vụ

3.000 cây/1.000m2
2 tấn/vụ

Xuất xứ

Mật độ

Sản lượng dự kiến (tấn)

- Triển khai thực hiện:
+ Chuẩn bị giá thể, nguyên vật liệu
+ Gieo ươm cây giống: ngâm ủ hạt giống, gieo ươm trong khay ươm loại
72 lỗ/khay. Tưới nước hàng ngày đảm bảo độ ẩm đất trong khoảng 80-85%. Khi
cây cao 7-10cm, đưa cây ra trồng.
+ Trồng, chăm sóc: Theo quy trình được cung cấp của Tổ chức hỗ trợ ứng
dụng công nghệ
22


×