Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TÙNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TÙNG
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN
TẠI THÀNH PHỐ NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47- KTNN- N01

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương

Thái Nguyên 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các Trường
Đại học, Cao đẳng nói chung với Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Để từ đó hệ thống hóa kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng trong
thực tế, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn của nghành kinh tế nông nghiệp.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
dạy bảo và hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên ThS. Nguyễn Thị Hiền
Thương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện hoàn thành tốt đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình tới các lãnh đạo, chuyên
viên tại phòng Trồng trọt, Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Ninh Bình đã
tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, cung cấp những thông tin cần thiết cũng
như tham gia góp ý để em thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, gia đình người thân đã động viên
khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm báo cáo, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Duy Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1 Năng suất và sản lượng RAT ở thành phố Ninh Bình.................... 30
qua các năm ..................................................................................................... 30
Bảng 4.2 Diện tích, năng xuất , sản lượng phân bổ rau tại các phường trên địa
bàn thành phố Ninh Bình ................................................................................ 31
Bảng 4.3. Thị trường tiêu thụ rau an toàn tại thành phố tính % theo ............ 32
sản lượng ......................................................................................................... 32
Bảng 4.4 Chênh lệch giá RAT và RTT tại thành phố Ninh Bình ................... 33
Bảng 4.5 Tổng diện tích, sản lượng và năng suất của các hộ điều tra ............ 39
Bảng 4.6 Đặc điểm các hộ trồng rau trên địa bàn ........................................... 40
Bảng 4.7 Chi phí sản xuất rau của hộ trên một sào......................................... 41
Bảng 4.8 Bảng chi phí giá tiền giống/sào ....................................................... 42
Bảng 4.9 Chi phí và thu nhập của người nông dân/sào .................................. 42
Bảng. 4.10 Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất rau trên địa bàn ................. 43
Bảng4.11 Nhận thức của người tiêu dùng về rau an toàn và không an toàn .. 48


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu cây trồng thành phố Ninh Bình năm 2019 ...................... 26
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu diện tích Rau ở thành phố Ninh Bình qua các năm ....... 29
Sơ đồ 4.1. Chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình ........................ 36


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

RAT:

rau an toàn

RTT:

rau thông thường

HTX:

hợp tác xã

NN & PTNT :

nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐVT:

đơn vị tính


DV:

dich vụ

LĐ :

lao động

BVTV :

bảo vệ thực vật


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.1 Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
1.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2
1.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị............................................................................ 4
2.1.2. Phân tích chuỗi giá trị ............................................................................. 5
2.1.3. Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển bền
vững sản phẩm .................................................................................................. 6

2.1.4.Vai trò của phân tích chuỗi giá trị ............................................................ 7
2.1.5. Khái niệm về rau an toàn ...................................................................... 10
2.1.6. Quy trình trồng trọt rau an toàn ............................................................ 10
2.1.7. Tiêu chuẩn Rau An Toàn ...................................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới ......................................... 13
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Việt Nam ........................................ 14
2.2.3 Kết luận .................................................................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18


vi

3.3. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................. 18
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 18
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 18
3.5.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 20
3.5.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình ................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố Ninh Bình ............................. 26
4.2. Kết quả thực tập ...................................................................................... 28
4.2.1. Thực trạng chuỗi giá trị rau an toàn của Thành phố Ninh Bình .......... 28
4.2.1.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ Rau an toàn tại thành phố .................. 32

4.2.2 Thực trạng chuỗi au an toàn thành phố Ninh Bình thông qua điều tra .. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe người dân
đang được đặt ra ngày càng cao. Trong đó nhu cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn
an toàn ngày càng tăng, nhất là trong các thành phố.
Thành phố Ninh Bình được xem là vùng sản xuất chuyên canh rau màu
và hoa các loại, cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Người nông dân
thành phố năng động, sáng tạo, biết cách ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất nên đã góp phần tăng năng suất, giá trị trên từng ha canh tác.
Bên cạnh đó, quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, giá trị
GRDP năm 2018 đạt 36,8 nghìn tỷ đồng, tăng 26,72% so với năm 2015.
GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 48,5 triệu đồng, tăng 9,9
triệu đồng so với năm 2015. Quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh đã
gắn liền với việc thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Trọng tâm là
phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công
nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững.
Tỉnh đã xây dựng được nhiều vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa,
nhiều sản phẩm có lợi thế, gắn kết thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền
vững dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đồng

thời, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, nhân rộng các mô hình sản xuất theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn: mô hình sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt theo hướng
VietGAP; mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ; mô hình sản xuất đảm bảo an
toàn sinh học; mô hình chăn nuôi sử dụng chế phẩm sinh học...
Tuy nhiên việc sản xuất rau an toàn hiện nay tại thành phố Ninh Bình
vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất định như thực hiện quy hoạch
diện tích trồng rau an toàn trên toàn thành phố. Nâng cao sản lượng rau an


2

toàn lên gấp đôi hiện nay nhằm cung cấp đặt khoảng 70% như cầu rau sạch
của thành phố, sự liên hệ giữa các mấu chốt trong chuỗi hệ thống giá trị từ
người nông dân cho đến thương lái , nhà bán sỉ-nhà bán lẻ-siêu thị .... từ công
tác thu hoạch , đóng gói , bảo quản, nhãn hiệu và vận chuyển đến việc tăng
cường sự nhận biết sản phẩm rau an toàn và sử dụng trong người tiêu dùng vẫn còn
yếu kém .
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
việc tìm hiểu chuỗi giá trị ran an toàn. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
Ths.Nguyễn Thị Hiền Thương em đã tiến hành nghiêm cứu đề tài Phân tích
chuỗi giá trị rau an toàn tại thành phố Ninh Bình.
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Khảo sát, phân tích để đánh giá thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá
trị rau an toàn từ đó đề xuất những giải pháp, chiến lược nâng cấp chuỗi để
phát triển bền vững rau an toàn của thành phố Ninh Bình trong những năm
tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Xác định cấu trúc chuỗi giá trị và giá trị gia tăng của từng tác nhân
tham gia rau an toàn của tỉnh trong những năm 2018
- Xác định những lợi thế và cơ hội, những cản trở và nguy cơ thách
thức của các khâu trong chuỗi giá trị rau an toàn
- Đề xuất những giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị rau an toàn từ năm 2019
- Chương trình hành động nhằm nâng cấp chuỗi giá trị rau an toàn từ
năm 2019


3

1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về
sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn tại một thành phố, nơi có điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất và thu nhập về rau an toàn
- Ý nghĩa thực tiễn: Giải pháp về chính sách để phát triển sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm rau an toàn, một địa phương mà rau có vị trí quan trọng
trong sinh kế cũng như trong đời sống kinh tế xã hội. Tác giả mong rằng kết
quả nghiên cứu của đề tài luận văn này được chính quyền địa phương tham
khảo, vận dụng vào địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị, hay còn được biết đến là chuỗi giá trị phân tích, là một
khái niệm từ quản lý kinh doanh đã được Micheal Porter mô tả và phổ cập lần

đầu tiên vào năm 1985 trong một cuốn sách về phân tích lợi thế cạnh tranh
của ông: Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các
hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất thu được một
số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều giá trị gia
tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại.(Kaplins Rapheal
1999, Kaplinsky & Morris 2001) đã đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị “Chuỗi
giá trị là cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một
dịch vụ từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau
(bao gồm một kết hợp giữa sự biến đổi vật chất và đầu vào các dịch vụ sản
xuất khác nhau), đến khi phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng và vứt
bỏ sau khi đã sửdụng”. Và một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người
tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tốt đa giá trị cho chuỗi. [7]
Chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp là: một loạt các hoạt động thực hiện trong
một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu
vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đến người
tiêu thụ sản phẩm cuối cùng v.v...
Tất cả những hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối người ản xuất
với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành
phẩm cuối cùng. Nói cách khác, CGT theo nghĩa hẹp là các hoạt động trong
cùng một tổ chức hay một công ty theo khung phân tích của Porter (1985).


5

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là: một tập hợp những hoạt động do nhiều
người khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom,
nhà chế biến, công ty, người bán sỉ, người bán lẻ...) để sản xuất ra một sản
phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (phương pháp
tiếp cận toàn cầu). Lợi ích to lớn của việc phân tích chuỗi giá trị là nhận định

được bản chất và phạm vi của các rào cản đối với việc tham gia vào chuỗi.
Kết quả là có thể giải thích được các đầu mối phân phối trong bối cảnh toàn
cầu hóa cũng như sự phát triển của các mối quan hệ này qua thời gian
(Kaplinsky and Morris 2001).
2.1.2. Phân tích chuỗi giá trị
Giúp chúng ta xác định những khó khăn của từng khâu trong chuỗi, từđó
có các giả pháp khắc phục để sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường
và phát triển bền vững . [7]
Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị luôn có hai nội dung. Thứ
nhất, liên quan tới những gì mà các tác nhân tham gia chuỗi giá trị phải làm
để trở nên cạnh tranh hơn và để tạo ra giá trịgia tăng lớn hơn trong tương lai.
Công cụ phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta thay đổi cách nhìn và
cách làm khi chúng ta sản xuất và/hoặc kinh doanh. Chuỗi giá trị giúp chúng
ta nhắm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm trước khi sản xuất. Nó giúp xác định
nhu cầu và yêu cầu của thị trường! Thông qua đó quản lý được sản xuất kinh
doanh, xác định nhu cầu đầu tư hỗtrợ để nâng cấp chuỗi.
Phân tích chuỗi giá trị có một loạt các phương pháp khác nhau. Chúng
được nhóm vào ba bước cơ bản. Phương pháp quan trọng nhất và cốt lõi của
bất kỳ phân tích nào là lập bản đồ chuỗi giá trị. Xây dựng trên một bản đồ
chuỗi giá trị, các phân tích bổ sung có thể trở nên cần thiết tuỳ thuộc vào nhu
cầu thông tin.Sau đây là ba bước chính. Với mỗi bước này, các nguyên tắc và
bí quyết quyết sản xuất cơ bản sẽ được trình bày:


6

Bước 1: Lập bản đồ chuỗi giá trị
Bước 2: Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị
Bước 3: Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị
2.1.3. Ý nghĩa của phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển bền

vững sản phẩm
Phương pháp tiếp cận CGT có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển bền
vững sản phẩm/ ngành hàng, nhất là sản phẩm nông nghiệp bởi vì:
Phân tích CGT được xem như là công cụ đắc lực giúp cho những nhà
quản trị, người giữ vai trò quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp xác định đâu là
những hoạt động chính của một tổ chức, một ngành hàng, và xác định xem
mỗi hoạt động đã góp phần vào chiến lược cạnh tranh cũng như sự phát triển
của tổ chức, của ngành hàng như thế nào.
Phân tích CGT là một công cụ mô tả nhằm giúp cho nhà quản trị kiểm
soát được sự tương tác giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Là
một công cụ có tính mô tả nên nó có lợi thế ở chỗ buộc người phân tích phải
xem xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô trong các hoạt động sản xuất và trao
đổi, nhằm chỉ ra được năng lực cạnh tranh của một công ty, một ngành hàng...
có thể bị ảnh hưởng do tính không hiệu quả ở một khâu nào đó trong CGT
Phân tích CGT có vai trò trung tâm trong việc xác định phân phối lợi ích
– chi phí của những người tham gia trong chuỗi, từđó khuyến khích sự hợp
tác giữa các khâu trong chuỗi để việc phân phối lợi ích vươn tới sự công
bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Giúp cho các nhà tạo lập chính sách có nguồn thông tin cần thiết để có
những giải pháp phù hợp và không ngừng hoàn thiện chính sách vĩ mô và vi mô.
Giúp hình thành và phát triển các liên kết sản xuất dọc (hợp tác giữa các
tác nhân tham gia chuỗi) và liên kết ngang (giữa từng khâu trong chuỗi) là cơ
sở chính để sản phẩm tiếp cận thị trường một cách bền vững.


7

Giúp cho quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả (chi phí sản xuất thấp) từ đầu
vào đến đầu ra và quản lý chất lượng tốt (từ đầu ra trở về đầu vào) nhằm nâng
cao giá trịgia tăng của ngành hàng (giá thành cạnh tranh, chất lượng tốt).

Giúp quản lý rủi ro dọc theo chuỗi tốt hơn và tổ chức hậu cần (logistics)
hiệu quả.
Giúp cho các tác nhân tham gia chuỗi có nhận thức, năng động và trách
nhiệm đến sản phẩm cuối cùng.
Giúp cho việc nâng cấp chuỗi giá trị kịp thời, hiệu quả từ việc nâng cao
trách nhiệm từng tác nhân và nhà hỗ trợ chuỗi. Nghiên cứu về chuỗi giá trị
trên thế giới đã được đề cập đến từ rất sớm. Michael Porter (1985), Năm
1988, Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp filiére (chuỗi, mạch)
nghiên cứu đánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và
Korzenniewicz (1994), Kaplinsky và Morris (2001). Đối với Việt Nam, kể từ
năm 2000 các nghiên cứu về phân tích chuỗi giá trị nói chung được chú ý,
một số nghiên cứu sản xuất và thương mại hàng hóa nông sản đã sử dụng tiếp
cận chuỗi giá trịđể phân tích, ví dụ như các báo cáo nghiên cứu rau và rau an
toàn ở An Giang, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, bưởi ởVĩnh Long,
thanh long ở Bình Thuận, trái bơở DakLak, nho ở Ninh Thuận,
2.1.4. Vai trò của phân tích chuỗi giá trị
Phương pháp chuỗi giá trị chủ yếu là một công cụ mô tảđể xem xét các
tương tác giữa những người tham gia khác nhau. Là một công cụ có tính mô
tả, nó có những lợi thế khác nhau ở chỗ, nó buộc người phân tích phải xem
xét cả các khía cạnh vi mô và vĩ mô trong các hoạt động sản xuất và trao đổi.
Phân tích trên cơ sở các hàng hóa có thể cho biết nhiều hơn về cơ cấu tổ chức
và chiến lược của những người tham gia khác nhau và hiểu được các quy trình
kinh tế thường chỉ được nghiên cứu ở phạm vi toàn cầu (thường bỏ qua sự
khác biệt mang tính địa phương của các quy trình) hoặc ở tầm quốc gia/địa
phương (thường hạ thấp các lực lượng rộng lớn hơn tạo nên thay đổi về kinh


8

tế xã hội và lập chính sách). Kaplinsky và Morris (2001) nhấn mạnh rằng

không có cách nào “đúng” để phân tích chuỗi giá trị, mà phương pháp được
chọn chủ yếu dựa vào câu hỏi nghiên cứu đang tìm câu trả lời. Dù sao, bốn
khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị như được áp dụng trong nông nghiệp
cũng rất đáng lưu ý . Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân
tích chuỗi giá trị có bốn kỹ thuật phân tích chính là:
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ
hóa mang tính hệ thống những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị,
và bán một (hay các sản phẩm) cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc
điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí, dòng hàng hóa
trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối lượng
bán hàng trong và ngoài nước ( Kaplinsky và Morris 2001).
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trong việc xác định sự phân
phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia rong chuỗi, bao gồm: Phân tích
chênh lệch giá và lợi nhận trong chuỗi, xác định ai được lợi từ việc tham gia
chuỗi, những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị nhằm mục đích nghiên cứu vai trò nâng
cấp bên trong chuỗi.Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong
chuỗi cũng như thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây.
Cuối cùng phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản lý
trong chuỗi giá trị.Quản trị trong chuỗi giá trị nhằm nói đến cơ cấu của mối
quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Sau đây sẽ là hình minh hoạ phương pháp sử dụng trong phân tích chuỗi
giá trị. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của phương pháp chuỗi giá trị có được từ
đánh giá các mối liên kết trong và giữa những bên tham gia thông qua lăng
kính của các vấn đề về quản trị, nâng cấp và lưu ý về phân phối. Nhờ hiểu
được một cách có hệ thống về những mối liên kết này trong một mạng lưới,


9


có thể đưa ra những kiến nghị chính sách tốt hơn, và hơn thế nữa, hiểu hơn về
tác động ngược lại của chúng trong toàn chuỗi
Nông dân/Nhà SX
Quản trị
Nâng cấp
Vấn đề về phân phối

Chế biến/ Thương lái

Quá trình

Nhà bán lẻ

Thương lái

Xuất khẩu

Quản trị
Thương lái nước ngoài
Nâng cấp
Vấn đề về phân phối
Nhà phân phối nước ngoài

Nhà bán lẻ nước ngoài

Sơ đồ.Phân tích chuỗi giá trị
( Nguồn Rich 2004 )

Người tiêu dùng



10

2.1.5. Khái niệm về rau an toàn
Khái niệm của Bộ NN & PTNT
Trong chương trình phát triển Rau An Toàn, Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn đã thôn đã thống nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:
Những sản phẩm rau tươi ( bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa, quả) có chất lượng đúng nhơ đặc tính của nó. Hàm lượng các hóa chất
độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép,
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và môi trường .., thì được coi là rau đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là “ rau an toàn ”
2.1.6. Quy trình trồng trọt rau an toàn
2.1.5.1. Yêu cầu về đất trồng
Đất phải không chịu ảnh hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao
thông, khu dân cư tập trung,bệnh viện, nghĩa trang, có nghĩa là các chất độc
hại cho người và cho môi trường.Sau một vụ sản xuất, đất phải được phơi 2-3
ngày sau đó phải được xới tơi để trồng tiếp.
2.1.5.2. Yêu cầu về phân bón
Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoại mục,
tuyệt đối không được dung các loại phân hữu cơ còn tươi. Số lượng phân
phải dựa trên tiêu chuẩn cụ thể quy định trong các quy trình của từng loại rau,
đặc biệt với rau ăn lá kết thúc phân bón trước khi thu hoạch 15 – 20 ngày.
2.1.5.3. Nước tưới
Chỉ dùng nước giếng khoan, nước từ các sông hồ lớn không bị ô nhiễm
các chất độc hại. Tuyệt đối không dùng trực tiếp nước thải từ các khu công
nghiệp, thành phố, bệnh viện, khu dân cư, nước ao, tù đọng.
2.1.5.4. Phòng trừ sâu bệnh
Phải áp dụng phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp, ít độc hại cho
người và môi trường:



11

Giống: Chọn giống tốt, các cây giống phải xử lý sạch sâu bệnh trước khi
xuất ra khỏi vườn ươm.
Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để hạn
chế các điều kiện và các nguồn phát sinh các loại dịch trên rau. Chú ý thực
hiện các chế độ luân canh Lúa – Rau hoặc xen canh giữa các loại rau khác họ
với nhau để giảm bớt các loại sâu tơ và các loại sâu hại khác.
Một số loại rau cần phải trang bị nhà lưới chống sự xâm nhập của sâu bệnh
- Dùng thuốc: Dùng thuốc khi thực sự cần thiết. Phải có sự điều tra phát
hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Bảo đảm thời gian
cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn của từng loại thuốc.
2.1.7. Tiêu chuẩn Rau An Toàn
Tiêu chuẩn VietGAP đã được Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
ban hành năm 2008 và đã phát huy tác dụng, nhưng để biết được cụ thể
VietGAP
Quy trình sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP
*Chọn đất trồng
- Đất cao, thoát nước thích hợp với sự sinh trưởng của rau
- Đất không được có tồn dư hóa chất độc hại.
*Nguồn nước tưới
- Sử dụng nguồn nước tưới từ sông không bị ô nhiễm hoặc phải qua xử lý.
*Giống
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm
dịch bệnh.
*Phân bón
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau và phân vi sinh
*Phòng trừ sâu bệnh.

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM (integrated Pest
Management)


12

- Luân canh cây trồng hợp lý.
- Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh hợp lý.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch,
các động vật khác và con người.
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
*Sử dụng một số biện pháp khác
- Sử dụng nhà lưới, nhà kính để che chắn.
- Sử dụng màng nilon để phủ đất sẽ hạn chế sâu, bệnh, cỏ dại, tiết kiệm
nước tưới, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
*Thu hoạch
- Thu hoạch rau đúng độ chín, đúng theo yêu cầu của từng loại rau, loại
bỏ lá già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng.
- Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để chứa đựng.
* Sơ chế và kiểm tra
Sau khi thu hoạch, rau sẽ được chuyển vào phòng sơ chế, Ở đây rau sẽ
được phân loại, làm sạch. Rửa kỹ rau bằng nước sạch, dùng bao túi sạch để
chứa đựng.
* Vận chuyển
Sau khi đóng gói, rau sẽ được niêm phong và vận chuyển đến cửa hàng
hoặc trực tiếp cho người sử dụng trong vòng 2h để đảm bảo điều kiện vệ sinh
và an toàn.
*Bảo quản và sử dụng

Rau được bảo quản ở cửa hàng ở nhiệt độ 20oC và thời gian lưu trữ
không quá 2 ngày. Rau an toàn có thể sử dụng ngay không cần phải ngâm
nước muối hay các chất làm sạch khác.


13

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới
Theo tác giả George Boyhan và ctv, ở Mỹ, sản xuất hữu cơ là một trong
những bộ phận phát triển nhanh nhất trong nông nghiệp của Mỹ. Ước tính gia
tăng khoảng 20% mỗi năm trong 10 năm qua. Nhưng nó vẫn còn có sản lượng
thấp hơn 1% trong tổng số sản lượng nông nghiệp của Mỹ. Tiểu bang Georgia
đã sản xuất rau hữu cơ với mức thấp so với nhiều tiểu bang khác, ước tính
khoảng 1.000 mẫu Anh (1 mẫu Anh khoảng 0,4 hecta) so với trên 190.000
mẫu Anh tổng số diện tích riêng sản xuất rau. Mặc dù việc sản xuất hữu cơ
của Georgia là nhỏ, nhưng nó có tiếng vang tích cực và tiếp tục phát triển tạo
sự quan tâm và lôi cuốn mạnh.
Về việc chứng nhận sản phẩm hữu cơ, cũng theo các tác giả George
Boyhan và ctv thì việc chứng nhận hữu cơ không yêu cầu, song, việc sử dụng
từ “hữu cơ” có giới hạn cho việc cung cấp chứng chỉ đối với người sản xuất
hữu cơ. Sự miễn cấp chứng chỉ theo luật này chỉ dành cho những người sản
xuất tiêu thụ kém hơn 5.000 USD mỗi năm.
Những người sản xuất và áp dụng các phương pháp hữu cơ nhưng không
muốn cấp chứng chỉ có thể sử dụng các từ như: hoàn toàn tự nhiên, thân thiện
với môi trường, bền vững, v.v… nhưng loại trừ việc sử dụng từ “hữu cơ”.
Đối với pháp luật về hữu cơ của EU hiện nay thì EU đặt ra cho sản xuất
cây trồng, vật nuôi, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tiêu chuẩn
được dán nhãn mác là sản phẩm hữu cơ. Tuân thủ với luật pháp hữu cơ của
EU bắt buộc cho tất cả các sản phẩm mang biểu tượng (logo) hữu cơ của EU.

Đồng thời để truy tìm tung tích các sản phẩm hữu cơ, tên hoặc số mật mã của
bộ phận cấp giấy chứng chỉ mà đã chứng nhận người sản xuất hữu cơ cũng
phải được ghi trên nhãn.
Nhằm đơn giản nhận ra thực phẩm hữu cơ trong các cửa hàng, luật lệ
nhãn mác mới sẽ được áp dụng từ ngày 1 tháng 7 năm 2010 với sự bắt buộc


14

sử dụng logo hữu cơ của EU trên tất cả thực phẩm hữu cơ được sản xuất ở
EU trước khi đóng gói. Nguồn gốc của các thành phần nông trại được chỉ thị
cùng với logo và số mật mã của bộ phận chứng chỉ phải đi cùng nhãn
Mặt khác, người ta có thể tìm thấy các tiêu chuẩn hữu cơ riêng trong các
nước thành viên của EU. Hầu hết các tiêu chuẩn này có logo hữu cơ riêng của
chúng. Song, tất cả hầu như hài hòa với luật pháp về thực phẩm hữu cơ của EU.
2.2.2. Tình hình sản xuất rau an toàn tại Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ sự nỗ lực của các cơ quan nghiên cứu, quản
lý nhà nước và hệ thống chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chúng ta đã từng bước
hoàn thiện và chuyển giao các quy trình sản xuất rau an toàn cho nông dân,
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất rau an toàn ở các vùng trọng điểm rau lớn
trong cả nước. Với mục tiêu sản xuất rau an toàn, tổ chức liên kết sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn nhằm hình thành chuỗi liên kết bền vững để giám sát chất
lượng rau từ sản xuất đến tiêu thụ và phát triển bền vững giữa người dân,
người tiêu dùng và doanh nghiệp Viện Môi trường Nông nghiệp (MTNN) đã
nhân rộng mô hình: “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn tại vùng trồng rau trọng điểm cung cấp cho thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn cho các vùng trồng rau trọng điểm ở nước ta.Nhu cầu sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn ngày càng tăng cao.
Dự án đã xây dựng được 12 mô hình áp dụng 1 trong 2 hình thức liên kết

tổ chức sản xuất quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn (HTX
sản xuất và kinh doanh; mô hình liên kết giữa nhóm hộ sản xuất với doanh
nghiệp tiêu thụ) tại 4 tỉnh/ thành trồng rau trọng điểm cung cấp chủ yếu cho
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là Hà Nội, Bắc Ninh, TP Hồ Chí Minh và Lâm
Đồng. Mỗi tỉnh xây dựng lựa chọn hình thức liên kết phù hợp, quy mô từ 1013 ha rau chuyên canh/ tỉnh/ vụ/ năm, tùy thuộc vào điều kiện từng tỉnh
(tương đương 285 ha gieo trồng); sản phẩm được giám sát và cấp chứng nhận


15

đủ tiêu chuẩn rau an toàn; tăng thu nhập 15% cho người sản xuất rau và 15%
cho người kinh doanh.
Bước đầu, người nông dân được tập huấn, hướng dẫn áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất rau an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, sơ chế” (QCVN 01:132 – 2013/BNNPTNT; kỹ thuật ứng dụng
sản phẩm bảo vệ thực vật sinh học trong sản xuất rau an toàn; kỹ thuật xử lý
phế phụ phẩm phát thải trong sản xuất. Khi tham gia dự án bà con được hỗ trợ
toàn bộ cây giống và 30% vật tư khác (phân bón, thuốc BVTV).
Sau hai năm thực hiện, dự án đã triển khai được 20 điểm trình diễn tại 4
tỉnh với 5 loại cây trồng: bắp cải, cà chua, dưa chuột, đậu ăn quả, cải ăn lá.
Một số điểm điển hình như: Tổ HTX Liên Ấp, xã Việt Đoàn, Tiên Du, Bắc
Ninh: Trồng cà chua, cải bắp, đậu ăn quả; HTX Đông Cao, Tráng Việt, Mê
Linh: dưa chuột, cải ăn lá, cà chua; HTX xã Sơn Du, Nguyên Khê, Đông Anh:
cải ăn lá, đậu ăn quả; HTX Anh Đào, Đà Lạt, Lâm Đồng: bắp cải, cà chua;
Công ty TNHH Nông sản thực phẩm Thảo Nguyên, Đà Lạt, Lâm Đồng: cải
ăn lá, dưa chuột, đậu ăn quả; Xã Xuân Thới Sơn, Xuân Thới Thượng (TP. Hồ
Chí Minh): Cải ăn lá, dưa chuột, đậu ăn quả (35ha)…
Sản phẩm rau an toàn đã có mặt tại một số siêu thị, cửa hàng đảm bảo
nguồn thực phẩm sạch cho người tiêu dùng.

Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,23%, giá trị xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chính ước đạt 18,96 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Cùng với đó, sản xuất trồng trọt đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng
giảm diện tích một số cây hàng năm có hiệu quả thấp. Trong đó có thể kể đến
như: lúa giảm 26,1 nghìn ha, ngô giảm trên 52 nghìn ha, cây công nghiệp
ngắn ngày giảm trên 30 nghìn ha. Tăng diện tích một số cây trồng có thế
mạnh như: cây ăn quả (tăng 52,5 nghìn ha), rau (tăng 29,5 nghìn ha), cà phê
(tăng 14,1 nghìn ha), hồ tiêu (tăng 22,7 nghìn ha).


16

Về kết quả áp dụng VietGAP, tính đến ngày 25/12/2017, đã có 1.539
cơ sở có Giấy chứng nhận VietGAP đang còn hiệu lực. Trong đó cà phê 100
ha, chè 1.699,95 ha; lúa 1.566,23 ha, cây ăn quả 13.476,81 ha.
Theo Cục Trồng trọt, trong năm 2018, ngành tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu lĩnh vực trồng
trọt theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả; tập trung chỉ
đạo và định hướng sản xuất một số sản phẩm chủ lực.
Trong đó, để thực hiện mục tiêu, ngành hướng đến giải pháp tổ chức lại
sản xuất của các hộ nông dân theo hướng quy mô lớn (cánh đồng lớn), tăng
cường sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa các tổ chức nông dân với
doanh nghiệp (sản xuất, tiêu thụ) tạo thành các chuỗi ngành hàng. Nhân rộng
các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao và có tính bền vững.
Cùng với đó, đẩy mạnh nghiên cứu, chọn tạo các loại giống cây trồng
có chất lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh, điều kiện bất thuận của môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng hóa thị
trường. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch và ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất như: tưới, bón phân tự động, nhà kính, nhà lưới. Áp

dụng các quy trình sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, an
toàn thực phẩm và sản xuất bền vững như: VietGAP, GlobalGAP, hữu
cơ,…Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng giống cây
trồng, đặc biệt là giống cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Đáng chú ý, với các cây trồng chủ lực sẽ có các giải pháp và kế hoạch
sản xuất cụ thể. Với mặt hàng lúa gạo, triển khai sản xuất theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững phục vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp. Tập trung sản xuất các giống cây trồng chất lượng cao để nâng cao
chất lượng, giá bán tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Chỉ đạo tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến áp dụng các tiến bộ kỹ thuật


17

như: quản lý dịch hại tổng hợp; 3 giảm, 3 tăng; 1 phải, 5 giảm; áp dụng biện
pháp tưới nước tiết kiệm (nông- lộ- phơi). Tăng cường áp dụng cơ giới hóa
trong sản xuất từ khâu gieo cấy đến thu hoạch, bảo quản, chế biến nhằm giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo.
2.2.3 Kết luận
Khi mô hình sản xuất rau an toàn được đưa vào Việt Nam đã tạo cho
nông dân một mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp cho rau hình thức kiểu
mới tạo cho người dân có thu nhập cao hơn so với trồng rau truyền thống
trước đây, tạo được uy tín thương hiệu cho loại rau mới trên thị trường. Tuy
nhiên vẫn có những khó khăn riêng.
Những thuận lợi được chỉ ra như tăng chất lượng và sản lượng cho cây
trồng; đáp ứng được như cầu ngày càng két khe của trị trường nông sản của
trong nước cũng như ngoài nước; Nâng cao được năng xuất cho cây trồng.
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh mô hình sản xuất rau an toàn vẫn gặp phải nhiều
khó khăn như trình độ người dân còn kém chưa tiếp cận hết với công nghệ
mới; cơ sở hạ tầng một số nơi chưa đủ tiêu chuẩn để áp dụng công nghệ mới.

Đây là cơ sở lý thuyết và thực tiễn thiết thực với việc nghiên cứu chuỗi
rau an toàn tại thành phố Ninh Bình.


×